Đề tài Khả năng tiếp cận thị trường của nông dân Việt Nam

MỤC LỤC:

Phần 1: Lời mở đầu: 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài: 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 2

Phần 2: Cơ sở lý luận 3

2.1 Khái niệm Nông dân: 3

2.2 Thị trường nông nghiệp: 3

2.2.1. Khái niệm thị trường nông nghiệp: 3

2.2.2 Phân loại thị trường nông nghiệp: 4

2.3 Đặc điểm sản xuất nông nghiệp của nông dân Việt Nam: 4

Phần 3: Thực trạng việc tiếp cận thị trường của nông dân và những giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông dân: 6

3.1. Thực trạng tiếp cận các loại thị trường của nông dân: 6

3.1.1. Thị trường các yếu tố đầu vào: 6

3.1.2Thị trường bán buôn và trung gian: 8

3.1.3 Thị trường tiêu dùng nông sản: 8

3.2. Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông dân 9

3.2.1 Các giải pháp đối với Nhà nước 9

3.2.2 Các giải pháp đối với người nông dân: 12

Phần 4: Kết luận- kiến nghị: 13

4.1 Kết luận: 13

4.2 Kiến nghị: 13

4.2.1 Đối với nhà nước: 13

4.2.2 Đối với người nông dân: 14

Tài liệu tham khảo: 15

 

 

doc15 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3508 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khả năng tiếp cận thị trường của nông dân Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CỦA NÔNG DÂN VIỆT NAM MỤC LỤC: Phần 1: Lời mở đầu: 1.1 Tính cấp thiết của đề tài: Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn, vì vậy trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam, phát triển kinh tế hộ gia đình là một trong những quan tâm của Chính phủ. Hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, được sử dụng ruộng đất lâu dài, hộ nông dân được tự do sản xuất, kinh doanh và làm giàu một cách chính đáng. Với tư cách là một chủ thể kinh tế, các hộ nông dân đã sử dụng các nguồn lực như: đất đai, vốn, sức lao động một cách có hiệu quả. Hiện nay đã có rất nhiều hộ nông dân làm ăn giỏi, các hộ nông dân đã cải thiện đáng kể về thu nhập của gia đình mình. Tuy nhiên sự khác nhau về tri thức, điều kiện sản xuất, kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất… giữa các hộ đã dẫn tới sự chênh lệch về thu nhập tạo nên sự phân hóa giàu nghèo khá rõ nét trong nông thôn nước ta hiện nay. Ngày nay, ở Việt Nam nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Nghị quyết 26 về Tam nông “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” của Ban chấp hành Trung ương Đảng ngày 9/7/2008 đã đề ra: Tổ chức làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế trong nông nghiệp, nông thôn; tăng cường công tác theo dõi phân tích thông tin thị trường, hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp áp dụng các quá trình sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO, GAP…). Phát triển nông nghiệp theo sự phát triển của kinh tế thị trường đã mở ra nhiều cơ hội cho người dân nông thôn, nhưng cũng xảy ra nhiều thách thức như: về vấn đề chất lượng, mẫu mã của sản phẩm; họ phải làm việc nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu của bản thân của gia đình ít có thời gian nghỉ ngơi hội họp cộng đồng… Do vậy khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, những người nông dân là người chịu nhiều áp lực từ phía thị trường như sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị trường đẩy người dân nông thôn rơi vào nhiều tình thế bất lợi. Họ phải có nhiều hành động để chống lại những áp lực đó song chúng ta có thể nhận thấy một bộ phận lớn nông dân Việt Nam chưa đủ kiến thức và năng lực tiếp cận thị trường, chỉ có khoảng 25% nông dân tiếp cận được với thông tin thị trường ( theo Bộ NN&PTNT). Đây là một thách thức lớn cho không chỉ người dân nông thôn mà cả những nhà hoạch định chính sách. Việc nâng cao khả năng tham gia thị trường cho những người nông dân có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân và công cuộc CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vậy, nâng cao khả năng tham gia thị trường cho nông dân là biện pháp quan trọng để thực hiện được điều đó. Xuất phát từ yêu cầu đó chúng em tiến hành nghiên cứu đề tài “ khả năng tiếp cận thị trường của người nông dân Việt Nam” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: - Thực trạng về khả năng tiếp cận thị trường của các hộ nông dân - Giải pháp nào giúp người nông dân có thể tiếp cận thị trường đạt hiệu quả tốt Phần 2: Cơ sở lý luận 2.1 Khái niệm Nông dân: Là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu qan xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội 2.2 Thị trường nông nghiệp: 2.2.1. Khái niệm thị trường nông nghiệp: Thị trường: là tập hợp những thỏa thuận, dựa vào đó người bán người mua trao đổi hoặc chuyển quyền sở hữu sản phẩm và dịch vụ cho nhau thì cần có sự định giá trên thị trường. Thị trường nông nghiệp: Là tập hợp những thỏa thuận, dựa vào đó người bán và người mua trao đổi được các mặt hàng nông sản. 2.2.2 Phân loại thị trường nông nghiệp: a, Thị trường các yếu tố đầu vào: Thị trường các yếu tố đầu vào của nông nghiệp là tập hợp các cá nhân, tổ chức mua và bán tư liệu sản xuất đầu vào( phân bón, giống, thức ăn, thuốc bảo vệ thực vật các loại… ) cũng như dịch vụ( thủy lợi, làm đất. chăm sóc vật nuôi… ) nhằm phục vụ cho qua trình sản xuất ra sản phẩm. Trong thị trường các yếu tố đầu vào quan trọng nhất là thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường vật tư nông nghiệp và thị trường dịch vụ kỹ thuật. b, Thị trường người bán buôn và trung gian: Thị trường người bán buôn và trung gian là tập hơp những cá nhân hay tổ chức mua hàng của người sản xuất và bán lại cho người khác hoạc bán cho người tiêu dùng kiếm lời. c, Thị trường tiêu dùng: Thị trường tiêu dùng là những cá nhân hay gia đình mua hay bằng một phương thức trao đổi nào đó để có được thứ nông sản hay dịch vụ để phục vụ cho lợi ích của cá nhân. 2.3 Đặc điểm sản xuất nông nghiệp của nông dân Việt Nam: Từ xưa nghề nông ở Việt nam chủ yếu  là làm lúa nước. Quá trình sản xuất này chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên. Vì vậy từ xưa người nông dân có nhiều kinh nghiệm sản xuất lợi dụng thiên nhiên cũng như chống lại sự bất lợi do thiên nhiên tạo ra. Ngày nay với sự ưu đãi của thiên nhiên nông dân Việt Nam ngày càng tạo ra nhiều mặt hàng nông sản cung cấp ra thị trường như: cà phê, tiêu, điều, cây ăn trái, … Mặc dù đa dạng về các mặt hàng nông sản nhưng hiệu quả mang lại từ việc xuất khẩu các mặt hàng này vẫn chưa cao. Cuộc sống  nông nghiệp cần có sự hợp tác, giúp đỡ của nhiều người để đảm bảo tính thời vụ chống thiên tai dịch bệnh và sự tác động của thị trường. Quy mô sản xuất nhỏ cũng như tư duy của người nông dân là manh mún, chưa thích ứng với thị trường, ví dụ như đối với ngành sản xuất cà phê, cho tới nay, cà phê thuộc các gia đình nông dân quản lý đã chiếm trên 90% tổng diện tích cà phê cả nước, trong đó có tới 53% chủ vườn có diện tích cà phê dưới 1 ha và 85% chủ vườn có diện tích cà phê dưới 2ha. Đối với cây cao su, đến năm 2009, diện tích cao su tiểu điền chiếm khoảng 50,2% tổng diện tích cao su cả nước, tương đương 338.480ha. Do quy mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tư ít, canh tác trên mảnh đất bạc màu, những thửa ruộng nhỏ, lẻ với công cụ thô sơ , điều kiện kinh tế nhiều hộ nông dân còn nghèo nên công nghệ sau thu hoạch như phơi sấy, chế biến và bảo quản còn nhiều hạn chế vì vậy họ chỉ quen sản xuất nhỏ lẻ, tìm kiếm cái lợi trước mắt, dẫn đến chất lượng còn thấp. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với quá trình sản xuất nông nghiệp. Nhưng khó khăn lớn hiện nay là diện tích đất nông nghiệp đang mất vào các khu công nghiệp, khu đô thị và giao thông với tốc độ quá nhanh. Thói quen tự do, thiếu kỷ luật lao động làm cho năng suất lao động của người nông dân còn thấp. Với người nông dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng rừng núi do hoàn cảnh sống khó khăn, điều kiện sản xuất thấp kém nên việc sản xuất ở đây còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến đời sống thấp, trình độ ân trí thấp Cơ cấu giống cây trồng và con vật nuôi còn nhiều điểm chưa hợp lý dẫn tới cơ cấu sản phẩm nông nghiệp chưa hợp lý theo cả cung và cầu. Ví dụ như diện tích cà phê vối hiện nay chiếm tới 92,9% chủ yếu trồng bằng hạt, diện tích cà phê chè chỉ đạt trên 31 nghìn ha, chiếm khoảng 7%  trong khi nhu cầu tiêu dùng thì chủ yếu tập trung vào cà phê chè. Cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi còn thiếu đa dạng, tồn tại nhiều giống cây cho hiệu quả và năng suất còn thấp, nhiều giống vật nuôi có chất lượng kém hơn so với các sản phẩm cùng loại của các nước. Phần 3: Thực trạng việc tiếp cận thị trường của nông dân và những giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông dân: 3.1. Thực trạng tiếp cận các loại thị trường của nông dân: 3.1.1. Thị trường các yếu tố đầu vào: Thị trường vốn: Nền nông nghiệp Việt Nam ngày càng phát triển nên nhu cầu tiếp cận các nguồn vốn của nông dân là rất lớn. Hiện nay người nông dân đã chủ động hơn trong việc tiếp cận với các nguồn vốn nhưng còn đang ở số ít và vấn đề cung cấp dịch vụ vốn còn chưa phát triển. Đặc biệt là thủ tục vay vốn ở nguồn vốn chính thống còn rất phức tạp nên thời gian nhận được vốn vay là khá lâu, nhiều nông dân vì nhu cầu vốn cấp bách họ đã tiếp cận với các nguồn vốn phi chính thống khác như vay của người thân, người cho vay nặng lãi hoặc qua các tổ chức đoàn thể ở địa phương… Họ tiếp cận với các nguồn vốn nhỏ nên việc sử dụng nguồn vốn đó cho việc sản xuất nông nghiệp là không có hiệu quả vì họ có thể sử dụng nguồn vốn đó cho việc tiêu dùng hàng ngày của bản thân và gia đình. Ngoài ra vốn tích lũy của các hộ gia đình nông dân là rất ít, hầu hết các hộ nông dân tích lũy để khám chữa bệnh khi cần thiết( 80%), phòng các nhu cầu chi tiêu đột xuất khác( 70%), … Thị trường lao động: Hầu hết nông dân đều tham gia vào thị trường này với cả hai vai trò là người đi thuê và người làm thuê. Họ có khả năng làm tất cả các việc liên quan đến sản xuất nông nghiệp như: trồng, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển, … Tuy nhiên các công việc này chỉ mang tính thời vụ, chưa đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao nên thị trường này chỉ sôi động khi vào vụ mùa và lao động có trình độ thấp. Thị trường vật tư: người nông dân tham gia thị trường vật tư với vai trò là người cung cấp và mua vật tư. Họ cung cấp ra thị trường chủ yếu là giống vật nuôi- cây trồng, ngoài ra họ chủ yếu tham gia thị trường với vai trò là người mua các vật tư như phân bón, thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật các loại, thuốc thú y, … Thị trường cung cấp chủ yếu nhỏ lẻ, người dân có ít thông tin về chất lượng, giá cả của các vật tư đồng thời phần lớn hộ nông dân chủ yếu mua chịu nên còn xảy ra tình trạng bị ép giá, không có quyền lựa chọn sản phẩm để mua, giá cả các loại vật tư ngày càng tăng cao … Thị trường dịch vụ kỹ thuật: Hiện nay nông dân đang được tiếp cận với hoạt động dào tạo khuyến nông thông qua các tổ chức ở địa phương như hội phụ nữ, hội nông dân tập thể, … Các hình thức đào tạo như: tham quan các điển hình về sản xuất giỏi, học kỹ thuật mới, học thực hành máy móc mới, … Các hộ chủ yếu tìm kiếm thông tin qua các nông dân hoặc nghe phổ biến của thôn xã, họ chưa chủ động tham gia tìm kiếm thông tin trên internet, sách báo, … 3.1.2Thị trường bán buôn và trung gian: Do đặc điểm người nông dân chủ yếu chỉ bán các sản phẩm thô nên người nông dân không bán các nông sản cho người tiêu dùng mà bán ra thị trường cho các đại lý thu mua. Do các sản phẩm chưa được chế biến nên giá bán các nông sản thấp, thường bị các nhà thu mua ép giá. 3.1.3 Thị trường tiêu dùng nông sản: Người nông dân tự do tham gia vào thị trường này. Tuy nhiên năng lực tham gia thị trường của hộ nông dân vẫn chưa cao. Khả năng mua sản phẩm của hộ yếu chủ yếu cho tiêu dùng gia đình, mua với số lượng nhỏ. Hộ nông dân có khả năng bán tất cả những sản phẩm nông nghiệp mà họ sản xuất ra. Người sản xuất không được quyết định sản phẩm mà họ làm ra. HTX có vai trò rất quan trọng đối với tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân. Tại xã vẫn xảy ra tình trạng phá hợp đồng của người sản xuất khi giá thị trường cao hơn giá kí hợp đồng và tình trạng người nông dân bị ép giá khi được mùa. Một vấn đề nữa đặt ra là khi một loại nông sản có giá cao thì những người nông dân sẵn sàng thôi không sản xuất sản phẩm nông sản đó nữa mà chuyển sang sản xuất nông sản có giá cao hơn. Gây ra việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng tự phát ồ ạt. 3.2. Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông dân 3.2.1 Các giải pháp đối với Nhà nước a, Chính sách đất đai: Chính sách đất đai bao gồm: Chính sách cải cách ruộng đất và tập trung ruộng đất, chính sách hạn điền, chính sách chuyển quyền sử dụng đất (thừa kế, mua bán, thuê đất...), chính sách về giá đất và thuế sử dụng đất, chính sách thu hồi đất nông nghiệp, chính sách về thời hạn sử dụng đất... Như chúng ta thấy sự manh mún về đất đai là trở ngại đặc biệt lớn cho việc hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá cũng như cho việc ứng dụng các thành tựu mới của khoa học - công nghệ như việc thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, điện khí hoá để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của sản xuất. Thêm nữa, việc thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, khu đô thị mới và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong thời gian qua đã gây ra nhiều vấn đề khó khăn cho snr xuất nông nghiệp. Do đó, Nhà nước cần sớm điều chỉnh quản lý sử dụng đất đai trên cả nước theo hướng: Dứt khoát không được lấy đất nông nghiệp tốt cho mục đích làm công nghiệp và đô thị hoá. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở quy mô tương đối lớn (ví dụ hàng chục, hàng trăm ha) phải do Quốc hội và các cấp tối cao cho phép... b, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn. Theo đó, cần khuyến khích sự chuyển dịch các nguồn lực từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ nông thôn, từ trồng trọt sang chăn nuôi, từ sản phẩm độc canh sang sản phẩm đa canh, từ sản phẩm mang tính tự sản tự tiêu sang sản xuất hàng hóa...Việc phát triển nhanh ngành nghề sẽ đóng góp quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn. Đặc biệt, cần khắc phục căn bệnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế  tự phát và theo phong trào, sản xuất theo chiến dịch, gây tổn thất lớn cho ngân sách nhà nước, gây khó khăn cho đời sống của hàng ngàn hộ nông dân. Bên cạnh đó, cần đổi mới các ngành phục vụ nông nghiệp, như công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản, thương mại, dịch vụ nông nghiệp và tăng cường liên kết chặt chẽ hoạt động của chúng với nông nghiệp, nông dân.         c, Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp Chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển nông thôn, nông nghiệp là một bộ phận của hệ thống chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo và hướng nghiệp từ bậc phổ thông tại khu vực nông thôn. Đầu tư cả về cơ sở vật chất và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút được đội ngũ giáo viên có chất lượng và tâm huyết thật sự với nông thôn, nông nghiệp. Trong đó cần giải quyết chế độ thu nhập hợp lý để đội ngũ giáo viên yên tâm công tác không bỏ nghề và bỏ địa bàn nông thôn để về thành thị, bỏ miền núi vùng sâu để về miền xuôi. Cải tiến chương trình giáo dục, tập trung nhiều hơn về đào tạo tay nghề, hướng nghiệp ngành nghề để phân luồng học sinh nông thôn từ bậc trung học, trong đó có sự phân loại và hướng học sinh vào cấp học và ngành học hợp lý, tránh lãng phí trong đào tạo, góp phần tránh được hiện tượng thừa thầy thiếu thợ. Đặc biệt, chúng ta phải có chính sách đãi ngộ nhân lực có trình độ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm thu hút người giỏi quản lý và lãnh đạo về với nông thôn. Ngoài ra, cần quan tâm bồi dưỡng kiến thức canh tác nông nghiệp hiện đại, cũng như học tập các kiến thức pháp luật... và các kinh nghiệm tồn tại trong môi trường khác nông thôn phải tiến hành trước khi định hướng đào tạo nghề nghiệp mới cho họ, sau đó mới là bước đào tạo nâng cao tay nghề. Như vậy chính sách nhà nước phải đồng thời quan tâm cả hai mặt: trình độ tay nghề và trình độ xã hội cho lao động ở nông thôn, phải có sự ưu tiên đầu tư công trong đào tạo kiến thức xã hội, luật pháp, tác phong và môi trường cho lao động nông thôn. d, Xây dựng cơ sở hạ tầng và áp dụng khoa học công nghệ: Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho phát triển nông nghiệp và nông thôn cần hướng đến  tạo lập sự đồng bộ ở nông thôn về hệ thống thuỷ lợi, giao thông, mạng lưới điện, mạng lưới thông tin - truyền thông, cung cấp nước sạch, bệnh viện, trường học, trung tâm văn hoá, chợ... hệ thống chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản phẩm và các cơ sở  đời sống, văn hóa để phát triển nông thôn mới toàn diện, thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Trong thời gian tới, cần sớm có quy hoạch tổng thể phát hiện hệ thống cơ sở hạ tầng trên phạm vi cả nước, cũng như từng địa phương gắn với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.     Nhà nước sớm đưa ra chiến lược tổng thể về đổi mới công nghệ làm cơ sở cho việc thiết kế cụ thể chiến lược phát triển công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển công nghệ sinh học (chủ yếu là công nghệ gène và công nghệ vi sinh vật) phục vụ chọn tạo và nhân giống cây trồng vật nuôi, giống thuỷ sản có năng suất và chất lượng cao, sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ cho nuôi trồng, xử lý môi trường, chấn đoán bệnh cây trồng, vật nuôi, vaccine xin phòng bệnh gia súc, gia cầm, thuỷ sản... Phát triển các công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch, công nghệ bảo quản và chế biến được ứng dụng để giảm thất thoát, nâng cao chất lượng nông, lâm, thuỷ sản và gia tăng giá trị tăng của sản phẩm... Phát triển  thị trường khoa học – công nghệ; làm tốt công tác xã hội hóa trong nghiên cứu khoa học – công nghệ phục vụ cho nông nghiệp; Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa các bộ, ngành, giữa các bộ, ngành trung ương và các địa phương và với các tổ chức, cá nhân quốc tế trong các hoạt động khoa học - công nghệ phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn; Tăng cường chính sách khuyến nông cho nông dân, các chủ trang trại ngay tại địa bàn sản xuất của họ thông qua các hoạt động... Tăng cường đào tạo và họat động của đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở. e, Xây dựng thương hiệu và tiêu thụ nông sản Hàng hoá nông sản VN đang và sẽ phải cạnh tranh quyết liệt với các sản phẩm tương ứng của các nước thành viên WTO trên các thị trường cả trong và ngoài nước. Phương thức sản xuất nông nghiệp lạc hậu, năng suất thấp, chất lượng và quy cách sản phẩm không đồng đều, chi phí cao, chưa được chuẩn bị kỹ về thương hiệu và quảng bá tiếp thị... đang là những khó khăn lớn trong bảo đảm cạnh tranh của hàng nông sản VN. Vì vậy, cần có chính sách xây dựng thương hiệu và thị trường nông nghiệp và nông thôn VN trong thời gian tới cần chú ý vào xây dựng và bảo vệ các thương hiệu nông sản, phát triển các thể chế và tổ chức thương mại để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu  thông suốt theo quy luật thị trường; tăng cường các hoạt động quảng bá tiếp thị, nuôi dưỡng và mở rộng thị trường trong nước, củng cố thị trường xuất khẩu truyền thống, đặc biệt cần đột phá vào những thị trường lớn và mới, nhưng có tiềm năng như Mỹ, EU, Châu Phi, Nhật Bản... Cần hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp áp dụng các quá trình sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO, GAP…) để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế. f, Chính sách tài chính - tín dụng Trong thời gian tớt cần tiếp tục duy trì và mở rộng hơn những đối tượng trong quy định hiện hành về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế GTGT, thuế thu nhập DN, thuế xuất khẩu. Đồng thời, cần ưu tiên sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tín dụng đầu tư nhà nước cho các dự án, chương trình về tín dụng nông thôn, khôi phục các công trình thuỷ lợi, hạ tầng nông thôn, phát triển các làng nghề  nông thôn... Trong thời gian tới, VN cần  có kế hoạch gia tăng thu hút nguồn vốn FDI và ODA cho phát triển nông nghiệp. Đặc biệt, VN cần có sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau giữa ba nhà: Nhà nước, nhà DN và nhà nông để tạo thuận lợi và hiệu quả hơn cho triển khai các hoạt động hỗ trợ nông dân, trong đó có việc cho nông dân nghèo vay vốn. Nhà nước cần có chính sách lâu dài để thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, giúp giải phóng sức lao động, tăng hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp, kích thích ngành sản xuất máy móc trong nước phát triển. Đồng thời, tăng cường năng lực tài chính, quản trị rủi ro và đổi mới hoạt động của các tổ chức tín dụng nông nghiệp và nông thôn. Mở rộng thị trường cho thuê tài chính nông thôn nhằm khắc phục hạn chế về tài sản đảm bảo nợ vay, giúp các hộ sản xuất đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, đáp ứng nhu cầu vốn, thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, nông thôn. Các tổ chức tín dụng cần  thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội như Hội nông dân, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, với các cơ quan tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ như các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, viện nghiên cứu tăng cường giám sát sử dụng vốn vay của các hộ sau khi vay... Phối hợp giữa các DN cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, chế biến với các hộ sản xuất, chủ trang trại tạo ra môi trường tín dụng an toàn.  3.2.2 Các giải pháp đối với người nông dân: Luôn phát huy đặc điểm cần cù, chăm chỉ, ý chí vượt khó làm giàu vốn có của người nông dân Việt Nam. Tích cực tham gia các buổi tập huấn học hỏi từ các hộ sản xuất giỏi khác và từ các cán bộ khuyến nông. Không ngừng trau dồi kiến thức về sản xuất hàng hóa cũng như về thị trường thông qua việc đọc sách báo, xem ti vi nghe đài phát thanh và đặc biệt là tìm kiếm thông tin trên internet. Việc sản xuất nông sản phải đảm bảo chất lượng tạo uy tín cho sản phẩm của mình. Người nông dân không được để cái lợi trước mắt mà đánh mất thương hiệu sản phẩm của mình. Phần 4: Kết luận- kiến nghị: 4.1 Kết luận: Qua nghiên cứu chúng ta đã thấy vấn đề tiếp cận thị trường là một vấn đề đáng được quan tâm của người nông dân. Ngày nay việc tiếp cận thị trường của người nông dân đã có nhiều điều đáng mừng như: thông tin về thị trường đã đến được với người nông dân, các dịch vụ về nông nghiệp ngày càng phát triển đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu về dịch vụ nông nghiệp của người nông dân, việc nghiên cứu giá cả thị trường cũng được một bộ phận người nông dân quan tâm và thực hiện,… Tuy nhiên những kết quả đạt được trên còn rất hạn chế do: sản xuất nông nghiệp của người nông dân còn khá lạc hậu, tâm lý người dân ngại thay đổi, không đủ tự tin để mạo hiểm hoặc không có ý chí làm giàu; các chính sách của nhà nước về tín dụng,về đào tạo nghề cho nông dân, … chưa đến được với người nông dân; … 4.2 Kiến nghị: Qua nghiên cứu chúng em có một số kiến nghị sau: 4.2.1 Đối với nhà nước: Có chính sách đất đai hợp lý để hạn chế tình trạng sử dụng đất đai manh múm và vấn đề diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do đất bị thu hồi để sử dụng cho công nghiệp và quá trình đô thị hóa. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,khuyến khích sự chuyển dịch các nguồn lực từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ nông thôn, từ trồng trọt sang chăn nuôi, từ sản phẩm độc canh sang sản phẩm đa canh, từ sản phẩm mang tính tự sản tự tiêu sang sản xuất hàng hóa... Đặc biệt, cần khắc phục căn bệnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế  tự phát và theo phong trào. Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo và hướng nghiệp từ bậc phổ thông tại khu vực nông thôn, đầu tư cả về cơ sở vật chất và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút được đội ngũ giáo viên có chất lượng và tâm huyết thật sự, cải tiến chương trình giáo dục, tập trung nhiều hơn về đào tạo tay nghề. Đặc biệt, chúng ta phải có chính sách đãi ngộ nhân lực có trình độ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm thu hút người giỏi quản lý và lãnh đạo về với nông thôn. Xây dựng cơ sở hạ tầng và áp dụng khoa học công nghệ, phát triển công nghệ sinh học phục vụ chọn tạo và nhân giống cây trồng vật nuôi, giống thuỷ sản có năng suất và chất lượng cao, sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ cho nuôi trồng, xử lý môi trường, phát triển các công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch, công nghệ bảo quản và chế biến. Xây dựng thương hiệu và tiêu thụ nông sản, cần có chính sách xây dựng thương hiệu và thị trường nông nghiệp và nông thôn Việt Nam trong thời gian tới cần chú ý vào xây dựng và bảo vệ các thương hiệu nông sản, phát triển các thể chế và tổ chức thương mại để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu  thông suốt theo quy luật thị trường. Có các chính sách tín dụng phù hợp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho người nông dân, đồng thời có chính sách kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay một cách hợp lý đem lại hiệu quả cao nhất. 4.2.2 Đối với người nông dân: Phát huy tinh thần tự lực tự cường vượt khó làm giàu, tích cực học hỏi kinh nghiệm từ cán bộ khuyến nông hay từ các hộ nông dân sản xuất giỏi khác, không ngừng trau dồi kiến thức về sản xuất nông nghiệp thông qua báo chí, internet, tivi, … Nông dân cần kết hợp với nhà nước nhà doanh nghiệp về thực hiện các chương trình chính sách hỗ trợ của nhà nước cùng với cam kết đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp. Tài liệu tham khảo: www.agriviet.com www.niemtin.free.fr/luatwto-nongnghiep.htm www.tamlyhoc.net www.sbv.gov.vn www.vietmaisau.org www.thuvienluanvan.com www.vi.wikipedia.org www.vietlinh.vn www.baoquangnam.com.vn www.sinhvienvanlang.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockha_nang_tiep_can_thi_truong_cua_nguoi_nong_dan_viet_nam_6281.doc
Tài liệu liên quan