Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về đối tượng nghiên cứu
Các đối tượng đại gia súc được chăn nuôi phổ biến hiện nay ở nước ta như trâu, bò, dê, là những động vật bộ guốc chẵn (Artiodactyla) và ngựa thuộc bộ guốc lẻ (Perissodactyla), lớp thú Mamalia, ngành Chordata, Giới Animalia.
1.1.1. Nguồn gốc và thuần hóa giống vật nuôi
Tất cả vật nuôi ngày này đều bắt nguồn từ thú hoang dã đã được thuần hóa nhờ sức lao động và trí thông minh sáng tạo của con người. Gần đây người ta cho rằng dê, cừu là những gia súc được thuần hóa sớm nhất mà nguồn gốc chúng là dê rừng.
Bò nhà hiện nay có 2 nhóm: nhóm không có u có nguồn gốc từ bò rừng “Tua”, sống ở rừng châu Âu, châu Á, Bắc Phi. Các địa điểm thuần hóa bò này là Trung Á, Ấn Ðộ, Malaysia, Bắc Phi và Nam châu Âu. Nhóm bò có u hiện nay đang phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới, á nhiệt đới, nguồn gốc của nó có thể là một dạng đặc biệt hoặc do đột biến di truyền của bò rừng Tua. Bò rừng có lông mềm, dài, thẳng, trán có xoáy ốc, sắc lông đen hoặc nâu xám có sọc vàng dọc sống lưng, sừng dài, đen, cong như cánh cung, bò rừng rất khỏe và nhanh nhẹn, khá dữ tợn, con cái cao 150-170 cm, con đực cao 175-200 cm.
Trâu nhà hiện nay có nguồn gốc từ trâu rừng Ấn Ðộ, từ đó trâu được thuần hóa theo 2 hướng: hướng Ðông Nam Á và hướng châu Phi, Trung cận đông, Nam châu Âu. Có thể chia trâu làm 2 nhóm: nhóm sừng ngắn, thường gặp ở Nhật, Bắc Trung Quốc, Ai Cập, Ý, Nam Liên Xô (cũ), nhóm sừng dài thường gặp ở Miến Ðiện, Nam Trung Quốc, Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm sinh học
1.1.2.1. Trâu, bò là loài động vật nhai lại
Nhai lại là thuộc tính đồng thời là tập tính vốn có của trâu bò. Trâu bò không thể sống và tồn tại nếu không có quá trình nhai lại bởi nhai lại không chỉ có chức năng nghiền nát thức ăn mà còn có tác dụng tăng tiết nước bọt, ổn định môi trường dạ cỏ. Thời gian nhai lại khoảng 5-8 giờ/ngày đêm, tùy thuộc vào tính chất vật lý của thức ăn.
47 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 5506 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu và đánh giá một số mô hình chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp. Ở Việt Nam, chăn nuôi huy động một số lượng lớn lao động tham gia và cùng với ngành trồng trọt chiếm 24% tổng GDP [7]
Trong nền sản xuất nông nghiệp của nước ta hiện nay trâu bò có ý nghĩa quan trọng. Chăn nuôi trâu bò đang đứng trước những cơ hội tốt để phát triển trong thời gian tới với những thuận lợi cơ bản như: nhu cầu tiêu thụ thịt bò trong nước tăng, thực tế cho thấy sản xuất thịt bò trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường nội địa, đặc biệt thịt bò chất lượng cao. Nhu cầu tiêu thụ sữa/người ngày càng tăng (trên 8.7%/năm), dự kiến năm 2010 tổng sản lượng sữa tiêu thụ của Việt Nam đạt khoảng 1.060 ngàn tấn, trung bình 12kg sữa/người/năm. [4]
Bình Định là tỉnh Duyên hải Miền Trung, sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó ngành chăn nuôi khá phát triển đặt biệt là chăn nuôi bò lai. Tỷ lệ đàn bò lai của tỉnh từ 18% (năm 1998) tăng lên 45% (năm 2005) và đến năm 2009 đạt trên 57%. Tỉnh Bình Định trở thành một trong những tỉnh có phong trào lai tạo đàn bò và phát triển chăn nuôi dẫn đầu cả nước. Chăn nuôi dê là ngành mới được quan tâm, người chăn nuôi hầu hết là người nghèo ở trung du đồi núi, tập quán chăn thả chủ yếu là quảng canh, tận dụng rừng, gò đồi, công lao động và vốn nhàn rỗi, chưa phát huy đúng tiềm năng của nó là ngành chăn nuôi quan trọng tạo nguồn thu nhập và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Việc thực hiện các quy trình kỹ thuật như quản lý phối giống, thay đổi đực giống, chuồng trại, thú y, chăm sóc nuôi dưỡng còn nhiều khó khăn về kinh phí, trình độ kỹ thuật và quản lý còn thấp, phát triển thị trường còn nhiều hạn chế. Kinh nghiệm, tài liệu, các hình thức chia sẻ, tập huấn kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu.
Dựa vào những cơ sở thực tiễn trên, tôi tiến hành đề tài “Tìm hiểu và đánh giá một số mô hình chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Định” nhằm khảo sát hiện trạng và tiềm năng phát triển của ngành chăn nuôi gia súc của tỉnh.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Tìm hiểu tình hình chăn nuôi trâu, bò, dê trên toàn tỉnh về số lượng và chất lượng đàn, cơ cấu giống, phương thức nuôi dưỡng, nhu cầu thị trường, giá cả, sản lượng thịt, sữa hàng năm, sản phẩm chế biến từ thịt, sữa dê cừu, tiềm năng và khó khăn hiện tại cho chăn nuôi đại gia súc ở địa phương.
Bước đầu đánh giá kết quả của một số mô hình chăn nuôi gia súc của tỉnh Bình Định trong những năm gần đây.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp thêm dữ liệu về tình hình chăn nuôi gia súc và hiệu quả bước đầu của các mô hình chăn nuôi gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Định.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích ý nghĩa và hiệu quả của việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi gia súc nhằm định hướng cho người chăn nuôi thực hiện những mô hình chăn nuôi đạt hiệu quả cao.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về đối tượng nghiên cứu
Các đối tượng đại gia súc được chăn nuôi phổ biến hiện nay ở nước ta như trâu, bò, dê, …là những động vật bộ guốc chẵn (Artiodactyla) và ngựa thuộc bộ guốc lẻ (Perissodactyla), lớp thú Mamalia, ngành Chordata, Giới Animalia.
1.1.1. Nguồn gốc và thuần hóa giống vật nuôi
Tất cả vật nuôi ngày này đều bắt nguồn từ thú hoang dã đã được thuần hóa nhờ sức lao động và trí thông minh sáng tạo của con người. Gần đây người ta cho rằng dê, cừu là những gia súc được thuần hóa sớm nhất mà nguồn gốc chúng là dê rừng.
Bò nhà hiện nay có 2 nhóm: nhóm không có u có nguồn gốc từ bò rừng “Tua”, sống ở rừng châu Âu, châu Á, Bắc Phi. Các địa điểm thuần hóa bò này là Trung Á, Ấn Ðộ, Malaysia, Bắc Phi và Nam châu Âu. Nhóm bò có u hiện nay đang phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới, á nhiệt đới, nguồn gốc của nó có thể là một dạng đặc biệt hoặc do đột biến di truyền của bò rừng Tua. Bò rừng có lông mềm, dài, thẳng, trán có xoáy ốc, sắc lông đen hoặc nâu xám có sọc vàng dọc sống lưng, sừng dài, đen, cong như cánh cung, bò rừng rất khỏe và nhanh nhẹn, khá dữ tợn, con cái cao 150-170 cm, con đực cao 175-200 cm.
Trâu nhà hiện nay có nguồn gốc từ trâu rừng Ấn Ðộ, từ đó trâu được thuần hóa theo 2 hướng: hướng Ðông Nam Á và hướng châu Phi, Trung cận đông, Nam châu Âu. Có thể chia trâu làm 2 nhóm: nhóm sừng ngắn, thường gặp ở Nhật, Bắc Trung Quốc, Ai Cập, Ý, Nam Liên Xô (cũ), nhóm sừng dài thường gặp ở Miến Ðiện, Nam Trung Quốc, Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm sinh học
1.1.2.1. Trâu, bò là loài động vật nhai lại
Nhai lại là thuộc tính đồng thời là tập tính vốn có của trâu bò. Trâu bò không thể sống và tồn tại nếu không có quá trình nhai lại bởi nhai lại không chỉ có chức năng nghiền nát thức ăn mà còn có tác dụng tăng tiết nước bọt, ổn định môi trường dạ cỏ. Thời gian nhai lại khoảng 5-8 giờ/ngày đêm, tùy thuộc vào tính chất vật lý của thức ăn.
1.1.2.2. Trâu, bò là loài động vật có dạ dày bốn túi
Khác với gia súc dạ dày đơn, dạ dày trâu, bò, dê có 4 ngăn (dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ múi khế), mỗi túi có chức năng riêng. Dạ cỏ, dạ tổ ong được xem như phòng lên men yếm khí, tại đây có các quá trình phân giải và lên men các thành phần dinh dưỡng trong thức ăn. Ðồng thời các sản phẩm của quá trình lên men được hấp thu qua vách dạ cỏ, các tiểu phần thức ăn có kích thước lớn được ợ lên và nhai lại. Dạ lá sách được xem như hệ thống lọc. Dạ múi khế là dạ dày thực của trâu bò và quá trình tiêu hóa thức ăn tại đây theo phương thức tiêu hóa hóa học bằng men. Nhờ có bộ máy tiêu hóa như vậy nên trâu, bò, dê có khả năng sử dụng và chuyển hóa các thức ăn thô xanh (cỏ, lá cây...), các phế phụ phẩm của nông nghiệp (rơm rạ, thân cây ngô...), công nghiệp chế biến (bã bia, bã dúa, bã sắn...) có giá trị hàng hóa thấp, thậm chí không có giá trị thành các sản phẩm có giá trị cao cho con người (thịt, sữa). Chúng còn có khả năng đồng hóa và sử dụng các chất ni tơ phi protein (Urê, Amoniac...) và biến chúng thành nguồn protein của cơ thể, thực hiện được điều này là nhờ có sự cộng sinh của khu hệ vi sinh vật dạ cỏ.
1.1.2.3. Trâu, bò, dê là loại động vật gặm cỏ và ăn lá cây
Trâu, bò, dê không chỉ là gia súc ăn cỏ mà còn tự gặm cỏ trên đồng cỏ. Nhờ đặc điểm này nên trâu, bò, dê đã giúp con người khai thác tối ưu các nguồn lợi thiên nhiên sẵn có (đồng cỏ, bải chăn thả) và lao động dư thừa, ngoài độ tuổi. Nhờ vậy, ngành chăn nuôi gia súc rất thiết thực và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
1.1.2.4. Trâu bò là loại động vật có tiềm năng để sản xuất sữa lớn và nguồn cung cấp sức kéo cho sản xuất nông nghiệp
Trâu bò có đặc điểm tầm vóc lớn, hệ thống thần kinh phát triển nên chúng trở thành động vật dễ huấn luyện thành nguồn sức kéo cho sản xuất nông nghiệp và vận chuyển nguyên vật liệu. Ngày nay do việc cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp khá phát triển ở nhiều khu vực ở nước ta nên nhu cầu về sức kéo không cao như trước. Tuy vậy, ở nhiều vùng của nước ta do điều kiện về tự nhiên và kinh tế khó khăn nên con trâu vẫn là "đầu cơ nghiệp của nhà nông". Ý kiến của Peter R. Lawrence, một chuyên gia về gia súc cày kéo ở trường đại học HOHEMHEIM (Ðức) cho rằng đừng bao giờ coi việc sử dụng sức kéo vật nuôi là biểu hiện của một nền nông nghiệp lạc hậu. Nguồn sữa phục vụ con người trên toàn thế giới hầu hết được sản xuất từ trâu bò, một phần rất nhỏ đến từ sữa dê.
1.1.2.5. Một số đặc điểm khác
Trâu, bò, dê thích nghi rộng và chống chịu tốt với những điều kiện sống khó khăn, với bệnh tật. Chúng rất dễ thích nghi khi chuyển từ vùng này đến vùng khác so với các loại gia súc khác.
1.2. Mô hình
Mô hình là những hình mẫu làm đơn giản hóa hệ thống và cụ thể hóa hệ thống giúp chúng ta nghiên cứu hệ thống một cách dễ dàng hơn.
Mô hình mang những chức năng quan trọng của hệ thống. Vì vậy việc sử dụng mô hình hóa để chúng ta xem xét các mối quan hệ mang tính chất quy luật và các hoạt động sản xuất mang tính chất thực tiễn.
1.3. Hệ thống chăn nuôi
Là hệ thống sản xuất mà sản phẩm là các vật nuôi, đầu vào của hệ thống là sản phẩm của hệ thống trồng trọt. Nó tạo ra các sản phẩm thứ cấp cung cấp cho con người đặc biệt là thịt, sữa, trứng…Ngoài ra nó còn tạo ra các sản phẩm phụ cung cấp cho ngành trồng trọt như phân bón, cung cấp chất hữu cơ cho nuôi trồng thủy sản. Chính vì vậy khi hệ thống này phát triển thì sẽ làm cho ngành trồng trọt phát triển mạnh và cân đối.
1.4. Vai trò và vị trí của ngành chăn nuôi trong nền kinh tế quốc dân
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng trong nền nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi). Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với nước ta khi có tới hơn 80% dân cư sống dựa vào nông nghiệp. Chăn nuôi đóng vai trò chủ yếu như sau:
Chăn nuôi là nguồn cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cao (thịt, trứng, sữa) cho đời sống con người. Khi kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của con người ngày càng được nâng lên, trong điều kiện lao động của nền kinh tế và trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cao đòi hỏi cường độ lao động và lao động trí óc ngày càng tăng cao thì nhu cầu thực phẩm từ sản phẩm động vật sẽ ngày càng chiếm tỉ lệ cao trong bữa ăn hằng ngày của người dân. Chăn nuôi sẽ đáp ứng được yêu cầu đó. Các sản phẩm chăn nuôi đều là các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng protein cao và giá trị sinh vật học của protein cao hơn các thức ăn có nguồn gốc thực vật, vì vậy, thực phẩm từ chăn nuôi chính là các sản phẩm quý trong dinh dưỡng của con người.
Chăn nuôi là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp. Các ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp tiêu dùng đều sử dụng nguyên liệu từ chăn nuôi. Thịt, sữa, da, lông là sản phẩm đầu vào của các quá trình công nghiệp chế biến, sản xuất da giày, chăn, đệm, sản phẩm thời trang. Các loại mỹ phẩm, thuốc chữa bệnh, vắc xin phòng nhiều loại bệnh đều có nguồn gốc từ sữa, trứng, nhung hươu; cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thức ăn cho gia súc,…
Chăn nuôi là nguồn cung cấp sức kéo cho canh tác, khai thác lâm sản, đi lại, vận chuyển hàng hóa trên các vùng núi cao, đặc biệt hiểm trở nhiều dốc.
Chăn nuôi là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho nuôi trồng thủy sản. Trong sản xuất nông nghiệp hướng tới canh tác bền vững không thể không kể đến vai trò của phân bón hữu cơ từ chăn nuôi. Phân chuồng với tỷ lệ N:P:K khá cao và cân đối có ý nghĩa lớn trong cải tạo đất trồng trọt, nâng cao năng suất cây trồng. Phân gia súc sau khi xử lý có thể là thức ăn tốt cho cá và các đối tượng vật nuôi thủy sản khác.
Bảng 1. Thành phần và số lượng phân nguyên chất của một số vật nuôi
Loại phân
Nước
N
%
P
%
K
%
N.P.K
%
Sản lượng phân cả năm (kg)
Tổng lượng NPK (kg) (*)
Trâu
82
0,313
0,162
0,129
1,604
3650
58,54
Bò
73,8
0,380
0,284
0,992
1,622
2190
36,59
Lợn
83
0,537
0,930
0,984
2,453
700
17,17
Gà
16
2,461
1,710
-
-
-
-
Vịt
17
1,528
1,030
-
-
-
-
(*) Trâu, bò chỉ tính lượng phân nhận được trong chuồng; lợn tính cho một đời lợn thịt
Chăn nuôi là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nông ngiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo. Với lợi thế thời gian cho sản phẩm nhanh (lợn thịt 6 tháng/lứa, gà thịt 8 tuần/lứa), khả năng sinh sản nhanh (gà đẻ trứng cho 280- 300 quả/năm), sử dụng các phụ phẩm từ trồng trọt, chế biến giá trị dinh dưỡng thấp để tạo ra những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Vì vậy, các đối tượng vật nuôi được xem là đối tượng quan tâm phát triển, đáp ứng yêu cầu quay vòng vốn vay xóa đói giảm nghèo. Chăn nuôi tận dụng được phụ phẩm của trồng trọt và thủy sản tạo nên hệ sinh thái nông nghiệp V.A.C hoặc V.A.C.R có hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường sống. Tận dụng nguồn lao động ở các vùng nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất chăn nuôi, tạo thêm sản phẩm cho xã hội , tăng nguồn thu và mức sống cho mỗi gia đình.[ 5]
1.5. Tình hình chăn nuôi đại gia súc trên thế giới và ở Việt Nam
1.5.1. Trên thế giới
Trên thế giới, tình hình chăn nuôi rất phát triển. Các nước có nền nông nghiệp phát triển cũng đồng thời là những nước có ngành chăn nuôi phát triển. Điển hình là các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Hoa Kỳ,…theo số liệu thống kê cuả FAO năm 2000 thì sản lượng thịt bình quân/người/năm là 25,82 kg/người/năm, sản lượng sữa bình quân/người/năm là 92,26 lít.Trong đó sản lượng thịt bò và thịt heo chiếm tỷ lệ cao hơn so với các nhóm còn lại.
Bảng 2. Số liệu về người, đầu gia súc (x1000), sản lượng thịt (x1000kg) và sản lượng sữa (x1000 tấn)
Chỉ tiêu
Thế giới
Hoa Kỳ
Úc
Trung Quốc
Ấn Độ
Thái Lan
Việt Nam
Dân số
6.056.710
278.357
18.882
1.284.958
1.013.662
61.399
78.137
Bò
1.343.794
98.048
25.550
104.582
218.800
6.100
4.137
Trâu
165.803
0
0
22.598
93.772
2.100
3.000
Cừu
1.064.377
7.215
116.900
131.095
57.900
42
0
Dê
715.297
1.350
180
148.400
123.000
130
461
Heo
909.486
59.337
2.364
437.551
16.005
7.682
19.584
Thịt bò
57.136.263
12.311.000
1.988.000
5.022.960
1.442.000
170.000
190.000
Thịt trâu
2.988.544
0
0
361.403
1.421.400
54.395
92.450
Thịt dê
3.713.001
79.830
3.625
1.204.153
467.000
525
4.665
Thịt cừu
7.596.470
103.400
648.000
1.450.000
229.200
240
0
Thịt heo
91.030.043
8.532.000
363.000
43.052.600
542.500
425.864
1.318.196
Sữa bò
484.746.595
76.294.000
11.283.000
7.838.255
30.900.000
468.543
261.808
Sữa trâu
61.833.173
0
0
2.450.000
39.000.000
0
30.000
Sữa dê
12.066.038
0
0
232.912
3.200.000
0
0
(Nguồn: FAO 2000)
Bảng 3. Sản lượng thú sản sản xuất trung bình/người/năm
Sản phẩm
Thế giới
Hoa Kỳ
Úc
Trung Quốc
Ấn Độ
Thái Lan
Việt Nam
Thịt bò
9,44
44,23
105,29
44
1,42
2,77
1
Thit trâu
0,49
-
-
0
1,4
0,89
1
Thịt dê
0,61
-
0,19
1
0,46
0,01
0
Thịt cừu
0,24
1,05
34,32
14
0,23
0
-
Thịt heo
15,03
30,65
19,22
34
0,54
6,94
17
Cộng thịt
25,82
75,93
159,02
93
4,05
10,6
19
Sữa bò
80,06
274,09
597,55
6,1
30,48
7,63
0,56
Sữa trâu
10,21
-
-
1,91
38,47
-
0,38
Sữa dê
1,99
-
-
0,18
3,16
-
-
Cộng sữa
92,26
274,09
597,55
8,19
72,11
7,63
0,94
(Nguồn: FAO 2000)
1.5.2. Ở Việt Nam
1.5.2.1. Tình hình chung
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới, ngành chăn nuôi đại gia súc đã đạt được những kết quả đáng kể.
Năm 1990, đàn trâu 2,58 triệu con; đàn bò 3,12 triệu con (bò sữa 11.000 con); đàn dê 372.800 con. Năm 1999, đàn trâu 2,95 triệu con, bò 9,06 triệu con (bò sữa 29.400 con), đàn dê 516.000 con. Năm 2003, đàn trâu có xu hướng giảm chỉ còn hơn 2,8 triệu con, các đối tượng gia súc khác tiếp tục tăng: đàn bò đạt 4,4, triệu con (bò sữa 80.000 con),…
Bảng 4. Số lượng gia súc cả nước qua các năm giai đoạn 1990 - 2004
Năm
Trâu
(1000 con)
Tổng số bò (1000 con)
Bò sữa (con)
Lợn
(1000 con)
Dê
(con)
1990
2854,4
3120,8
11000
12260,5
372800
1994
2971,1
3466,7
16500
15569,4
422802
1995
2963,1
3638,7
18700
16037,4
550174
1999
2955,7
4063,5
29401
18885,7
516000
2000
2897,2
4127,9
34982
20193,7
543860
2001
2818,3
3899,1
41241
21765,9
569152
2002
2814,4
4062,9
55800
23210,0
621013
2003
2834,9
4397,3
80000
25461,1
780331
2004
2870,0
4910,0
95800
26140,0
1020200
Bảng 5. Sản phẩm chăn nuôi gia súc qua các năm
(Thịt hơi các loại, đơn vị tính: tấn)
Năm
Tổng số
Thịt trâu bò
Sữa
Thịt lợn
Thịt gia cầm
Trứng (1000 quả)
1990
1007900
111900
9300
729000
167900
1896400
1995
1322097
118064
20925
1006918
197084
2825025
2000
1835923
140449
52172
1408961
286513
3708605
2001
1989291
153410
64703
1513279
322602
4161844
2002
2146300
154200
95000
1653600
338400
4530000
2003
2300000
160600
96600
1795400
372720
4854000
Bảng 6. Sản phẩm chăn nuôi sản xuất bình quân/đầu người/năm
Năm
Sản phẩm
1995
1997
2003
Kg
%
Kg
%
Kg
%
Thịt hơi các loại
Trong đó:
+ Thịt trâu bò hơi
+ Thịt lợn hơi
+ Thịt gia cầm hơi
17,746
13,51
2,64
1,58
100
76,1
14,8
8,9
19,589
15,04
2,95
1,6
100
76,8
15,1
8,1
22,4
17,25
3,36
1,79
100
77,0
15,0
8,0
Trứng (quả)
37,9
41,3
45,0
Sữa (ml)
280,8
407,6
500,0
Tốc độ tăng đàn gia súc trong 10 năm qua tính trung bình 3,0-6,0%, trong đó đàn lợn tăng 6,77%; bò tăng 4,1% (bò sữa tăng mạnh 48,06%) riêng đàn trâu không tăng và ở một số vùn có xu hướng giảm (-0,04%).
Nhìn chung trâu bò là các loại vật nuôi ăn cỏ, có thể lợi dụng tốt đồng cỏ và các phụ phẩm nông nghiệp-công nghiệp để tạo thành thịt, sữa và cung cấp sức kéo. Đàn bò phân bố ở nhiều vùng sinh thái khác nhau nhưng tập trung ở các tỉnh Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (45,5% tổng đàn), 5 vùng sinh thái còn lại chiếm 54,5%, riêng Tây Nguyên đất đai rộng, điều kiện thuận lợi nhưng đàn bò chỉ chiến 10,8%. Đàn trâu tập trung ở miền trung du phía Bắc (52%), tiếp đó là khu 4 cũ (22%). Đàn trâu bò phần lớn nuôi trong nông hộ (2-3 con/ hộ) theo phương thức quảng canh và bán thâm canh. Bò sữa được quan tâm phát triển mạnh trong những năm gần đây chủ yếu ven các thành phố lớn: Hà Nội, Hồ Chí Minh và được nuôi thâm canh.
Thịt trâu, bò chiếm 8% tổng lượng thịt các loại, lượng sữa sản xuất ra còn ít, chỉ mới chiếm 8,6% lượng sữa tiêu thụ ở Việt Nam. Một số vùng trâu bò được dùng để cày kéo nhưng nhu cầu cung cấp sức kéo (đặt biệt ở trâu) ngày càng giảm. Cơ cấu giống bò chủ yếu vẫn là bò nội (bò vàng Việt Nam) chiếm 85% tổng đàn với tầm vóc nhỏ, năng suất thịt sữa đều thấp. Khối lượng bò cái trưởng thành 180-200 kg/con, bò đực 210-250 kg/con, tỉ lệ thịt xẻ 40-45%, bò lai Zeebu chiếm 14,4%, các giống bò cao sản nhập nội mới chiếm 0,5% tổng đàn bò.
1.5.2.2. Tình hình chăn nuôi ở Bình Định
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại gia súc (trâu, bò, dê) được chăn nuôi phổ biến ở tỉnh Bình Định.
- Trâu Việt Nam
- Các giống bò: bò Vàng Việt Nam, lai Sind, Red Sindhi, Brahma.n.
- Các giống dê: dê Bách Thảo, dê Boer.
Các mô hình chăn nuôi gia súc có triển vọng phát triển của tỉnh.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng chăn nuôi và biến động đàn gia súc của tỉnh Bình Định.
Đánh giá tiềm năng và hạn chế của các mô hình hiện có trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, góp phần hoàn thiện các mô hình, làm tăng hiệu quả chăn nuôi gia súc.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, bao gồm:
- Thu thập tất cả các tài liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu như: giáo trình, sách chuyên khảo, hướng dẫn phổ biến khoa học kỹ thuật, các công trình nghiên cứu liên quan.
- Thu thập thông tin bằng các nguồn khác như: báo nông nghiệp, mạng internet, điều tra thực tế.
Phương pháp lý luận: phân tích, đánh giá và xử lý thông tin để đưa ra các kết luận về vấn đề nghiên cứu.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình chăn nuôi của tỉnh Bình Định giai đoạn 2005 - 2009
3.1.1. Tổng đàn gia súc của tỉnh Bình Định các năm 2005 - 2009
Tỉnh Bình Định nằm ở vùng Duyên hải miền Trung có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi trong việc phát triển chăn nuôi các loại gia súc. Địa hình có ba vùng: miền núi, trung du, đồng bằng, mỗi vùng đều có thế mạnh về các mặt như: nguồn nước, nguồn thức ăn, kinh nghiệm con người trong sản xuất kinh doanh các loại cây trồng, vật nuôi. Hiện nay, đàn bò của tỉnh trên 280.000 con, đàn trâu trên 18.000 con, đàn lợn thường xuyên trên 640.000 con, đàn gia cầm trên 3 triệu con.
Trong những năm qua, mặc dù thiên nhiên khắc nghiệt: bão lũ, hạn hán, các loại dịch bệnh như cúm gia cầm, lở mồm long móng ở trâu, bò, heo. Bệnh tai xanh ở heo, bệnh nhiệt thán ở trâu, bò…đã ảnh hưởng đến tâm lý người chăn nuôi. Tổng đàn gia súc các loại có giảm nhưng ở mức độ nhỏ.
Bảng 7. Số lượng đàn gia súc của tỉnh Bình Định giai đoạn 2005 - 2009
(Đơn vị tính: con)
Năm
Trâu
Bò
Dê
Ngựa
Tổng số
Cày kéo
Tổng số
Cày kéo
Bò lai Sind
Bò sữa
2005
19267
10561
289151
70476
96560
2626
11751
160
2006
19276
10231
340028
76280
131535
1245
13975
149
2007
20150
10847
335618
78624
126726
1001
15816
147
2008
19217
-
307477
-
157967
864
15148
127
2009
18936
-
282372
-
165474
414
12930
62
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bình Định)
3.1.2. Biến động đàn gia súc của Bình Định
Bảng 8. Biến động đàn bò của Bình Định giai đoạn 2005-2009
(Đơn vị tính: Con)
Năm
Tổng số
Chia theo huyện, thành phố
Quy Nhơn
An Lão
Hoài Nhơn
Hoài Ân
Phù Mỹ
Vĩnh Thạnh
Phù Cát
Tây Sơn
An Nhơn
Tuy Phước
Vân Canh
2005
289.151
7.106
6.090
24.122
17.601
58.905
13.539
58.605
40.698
29.403
18.229
14.853
2006
340.028
8.848
7.029
30.026
21.259
65.837
15.571
62.140
51.652
38.180
26.224
13.262
2007
335.618
8.997
8.065
29.095
20.166
60.536
14.265
61.208
54.745
38.734
26.121
13.686
2008
307.477
8.125
7.983
27.083
18.052
55.105
14.730
59.135
50.826
29.380
22.841
2009
288.372
7.878
6.724
25.229
16.297
53.630
13.520
57.488
45.923
30.050
18155
13.478
Bảng 9. Biến động đàn trâu của Bình Định giai đoạn 2005-2009
(Đơn vị tính: Con)
Năm
Tổng số
Chia theo huyện, thành phố
Quy
Nhơn
An
Lão
Hoài
Nhơn
Hoài
Ân
Phù
Mỹ
Vĩnh
Thạnh
Phù
Cát
Tây
Sơn
An
Nhơn
Tuy
Phước
Vân
Canh
2005
19.267
159
2.283
3.321
2.271
4.522
812
2.513
625
1.400
1.238
123
2006
19.276
399
2.358
3.233
2.729
4.511
857
1.990
862
1.123
1.106
108
2007
20.150
390
2.668
3.297
2.750
4.613
880
1.990
958
1.275
1.204
125
2008
19.217
335
2.711
2.856
2.457
4.764
910
1.998
928
1.054
1056
2009
18.936
342
2.765
2.840
2.209
4.647
946
1.947
920
1.065
1.103
152
Bảng 10. Biến động đàn dê của Bình Định giai đoạn 2005-2009
(Đơn vị tính: Con)
Năm
Tổng số
Chia theo huyện, thành phố
Quy Nhơn
An Lão
Hoài Nhơn
Hoài Ân
Phù Mỹ
Vĩnh Thạnh
Phù Cát
Tây Sơn
An Nhơn
Tuy Phước
Vân Canh
2005
15.816
1.437
250
285
127
760
3.045
2.614
2.742
600
2.456
1.500
2006
13.975
1.250
-
285
115
685
3.013
2.614
1.884
550
2.289
1.290
2007
11.751
500
-
285
100
580
2.347
2.540
1.956
450
1.873
1.120
2008
15.148
1.417
274
640
128
1.047
1.541
4.330
2.186
995
1.279
1.311
2009
12.930
943
218
486
35
609
845
4.253
1.992
792
1.268
1.489
3.2. Một số mô hình chăn nuôi gia súc
3.2.1. Mô hình vỗ béo bò
* Đặt vấn đề
Bình Định là tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ, sản xuất nông nghiệp là chính, trong đó có ngành chăn nuôi khá phát triển, đặc biệt là chăn nuôi bò lai. Tỷ lệ đàn bò lai của tỉnh từ 18% (năm 1998) so với tổng đàn 45% (năm 2005) và hiện nay (năm 2009) là 57%, Bình Định trở thành một trong những tỉnh có phong trào lai cải tạo đàn bò và phát triển chăn nuôi bò lai dẫn đầu cả nước.
Trong tỉnh hiện nay nhiều địa phương có phong trào chăn nuôi bò lai phát triển mạnh như các huyện An Nhơn, Tuy Phước, Tây Sơn,… Nhiều xã có tỷ lệ bò lai đạt gần 100% như Nhơn Lộc, Nhơn Hậu, Nhơn Mỹ, Nhơn Hưng,… Tuy nhiên phương thức chăn nuôi chưa được cải thiện nên hiệu quả còn chưa cao. Nhất là bà con chưa có thói quen vỗ béo bò trước khi bán thịt để có hiệu quả kinh tế cao hơn. Do đó, việc thực hiện mô hình vỗ béo bò thịt nhằm chuyển giao cho người chăn nuôi tiến bộ vỗ béo bò , tăng khối lượng và cải thiện chất lượng thịt trong thời gian ngắn để khai t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Tìm hiểu và đánh giá một số mô hình chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Bình Định.doc