Tiết:
Cảnh ngày hè
(Bảo kính cảnh giới- 43)
Nguyễn Trãi
Người soạn:
Ngày soạn: ngày tháng .năm
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
1. Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, yêu đất nước của Nguyễn Trãi.
2. Thấy được vẻ đẹp của thơ Nôm Nguyễn Trãi: Bình dị, tự nhiên đan xen câu lục ngôn vào câu thơ thất ngôn.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm;kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Giới thiệu bài mới.
175 trang |
Chia sẻ: binhan19 | Lượt xem: 647 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án dạy Ngữ văn 11 cả năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện nghệ thuật trào lộng sắc sảo của người bình dân. Hãy phân tích làm rõ vẻ đẹp riêng của mỗi bài ca dao?
3. Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong bài ca hài hước.
II. Củng cố
- Bài ca được đặt trong thể đối đáp của chàng trai và cô gái. Cả hai đều nói đùa, nói vui. Nhưng cách nói lại giàu ý nghĩa về cuộc sống con người. Trong cuộc sống trai gái lấy nhua, hai gia đình ưng thuận thường có chuyện thách và dẫn cưới. Trong bài ca này cả dẫn và thách cưới có cái gì không bình thường. Đây là dẫn cưới:
“Cưới nàng anh toan Mời nàng”
Cách nói giả định: “Toan dẫn voi”, “dẫn trâu”, “dẫn bò, anh ta dự tính dẫn các thứ đó. Sang quá! và to tát quá. Nhưng chàng trai thật hóm hỉnh bởi đưa ra lí do cụ thể:
+ Dẫn voi thì sợ “quốc cấm” nhà nước cấm dùng, cấm mua bán.
+ Dẫn trâu thì sợ “máu hàn” ăn vào đau bụng.
+ Dẫn bò thì sợ ăn vào co gân.
Lí do ấy chắc hẳn bên đối tác chẳng nói vào đâu được. Thế thì dẫn bằng thứ gì? Tiếng cười bật lên ở hai câu.
“Miễn là làng”
Dẫn cưới bằng con chuột thì xưa nay chưa hề có bao giờ. Tiếng cười làm vơi nhẹ nỗi vất vả của cuộc sống thường nhật.
- Nhà gái xưa vẫn thường thách cưới. Thách là yêu cầu của nhà gái đối với nhà trai về tiền cưới và lễ vật. Thường thì nhà gái thách quá cao. Trong bài ca này, cô gái bộc lộ sự thách cưới của nhà mình: “người ta thách lơn nó ăn”.
Thách như thế có gì là cao sang đâu. Thách như thế thật phi lí vì xưa nay chưa từng thấy bao giờ. Tiếng cười cũng bật lên nhưng có gì như chia sẻ với cuộc sống còn khốn khó của người lao động. Đằng sau tiếng cười ấy là phê phán sự thách cưới nằng nề ngày xưa.
- Tiếng cười trào lộng khác hẳn bài ca dao trên. Nếu ở bài một tiếng cười chủ yếu làm vui cửa vui nhà thì tiếng cười ở ba bài ca dao này chủ yếu là phê phán.
- tác giả dân gian đã cười vào từng đối tượng cụ thể. Đó là những kẻ làm trai, những đức ông chồng vô công rồi nghề và cả những người chồng coi vợ mình cái gì cũng đẹp, cũng đáng yêu.
- Mục đích là phê phán với thái độ châm biếm đả kích thực sự. Chúng ta lần lượt tìm hiểu từng bài.
+ ở bài 2: Đối tượng châm biếm là chàng trai, những kẻ tự cho mình là “làm trai”, “sức trai”. Thủ pháp nghệ thuật của bài ca này là kết hợp giữa đối lập và cách nói ngoa dụ. Đối lập hay còn gọi là tương phản “làm trai”, “sức trai” phải “xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài, Đoài tan” hoặc “làm trai quyết chí tang bồng, sao cho tỏ bặt anh hùng mới cam”. ở đây đối lập lại với “làm trai” và “sức trai” là “Khom lừng chống gối, gánh hai hạt vừng”. Thật thảm hại.
Cách nói ngoa dụ thường là phóng đại, tô đậm, cường điệu các hiện tượng châm biếm “khom lưng chống gối” ấy như thế nào mọi người đã rõ.
- Bài 3 và 4 đối tượng châm biếm là đức ông chồng vô tích sự và coi vợ trên tất cả, cái gì ở vợ cũng rất đẹp, cũng đáng yêu mặc dù ở vợ anh ta cái gì cũng đáng phê phán, đáng cười cả. Biện pháp nghệ thuật của hai bài ca này là cách nói tương phản và ngoa dụ.
* Đi ngược về >< ngồi bếp sờ đuôi con mèo
(Đảm đang) (Vô tích sự)
* Lỗ mũi mười tám gánh lông >< râu rồng trời cho
* Ngáy o, o >< cho vui nhà
* Hay ăn quà >< về nhà đỡ cơm
* Đầu những rác cùng rơm >< Hoa thơm rắc đầu.
Cách tương phản và ngoa dụ đã làm bật lên tiếng cười vào những đức ông chồng vô tích sự chẳng làm nên trò trống gì, đến những anh chồng coi vợ là hơn tất cả. Dù vợ chẳng ra gì vẫn tốt, vẫn đẹp, vẫn tìm cách nguỵ biện bênh vực. Trên đời này thiếu gì những người như vậy.
- Cách nói tương phản, ngoa dụ, giả định, chơi chữ, nói ngược tất cả là những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong ca dao hài hước.
- Tham khảo phần ghi nhớ trong SGK.
Tiết:
Lời tiễn dặn
(Trích “Tiễn dặn người yêu”. Truyện thơ dân tộc Thái)
Người soạn:
Ngày soạn: ngàytháng.năm
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
1. Hiểu được tình yêu tha thiết thuỷ chung và khát vọng tự do yêu đương của các chàng trai, cô gái Thái.
2. Thấy được đặc điểm nghệ thuật của truyện thơ.
B.Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
I. Đọc – tìm hiểu
1. Tiểu dẫn
(H/S đọc phần tiểu dẫn)
- Phần tiểu dẫn SGK giới thiệu nội dung gì? Em hãy trình bày từng nội dung cụ thể?
+Truyện thơ là gì?
+ Chủ đề của truyện thơ?
+ Nhân vật chính của truyện thơ?
+ Cốt truyện được thể hiện như thế nào?
+ Kết thúc truyện thơ ra sao?
- Anh (chị) hãy tóm tắt truyện thơ “Tiễn dặn người yêu” của dân tộc Thái bằng cách ngắn nhất nhưng đầy đủ các ý chính.
- Ai dịch truyện thơ này? Tác phẩm gồm bao nhiêu câu thơ? Vị trí của đoạn trích?
2. Giải thích các từ khó
3. Chủ đề
- Nêu chủ để của đoạn trích
II. Đọc – hiểu
- Toàn bộ đoạn trích là lời của ai?
Diễn biến tâm trạng của chàng trai.
- Hãy phân tích diễn biến tâm trạng của chàng trai khi anh chạy theo tiễn cô gái về nhà chồng
- Cô gái qua lời của chàng trai đi qua những đâu? Hãy phân tích giá trị biểu cảm của hình ảnh ấy?
- Chàng trai còn thể hiện tâm trạng gì?
- Chàng trai còn thể hiện tâm trạng gì?
- Chàng trai còn thể hiện tâm trạng gì?
- Em hãy phân tích những câu thơ này để thể hiện tâm trạng của chàng trai.
2. Cử chỉ, lời lẽ hành động của chàng trai khi ở nhà chồng cô gái.
- Em hãy phân tích đoạn thơ này?
- lời tiễn dặn của chàng trai ở đoạn cuối này được thể hiện như thế nào?
- Em có cảm nhận gì về đoạn thơ này?
- Lời chàng trai còn thể hiện như thế nào?
- Em hãy phân tích đoạn thơ này?
- So sánh giữa hai lời tiễn dặn của chàng trai.
III. Củng cố
1. Tưởng tượng hình ảnh chàng trai cô gái Thái qua đoạn trích.
2. Chú ý các yếu tố nghệ thuật
- Phần tiểu dẫn SGK giới thiệu về truyện thơ các dân tộc ít người, tóm tắt tác phẩm và giới thiệu đoạn trích.
+ Truyện thơ là những truyện kể dài bằng thơ, có sự kết hợp giữa hai yếu tố tự sự và trữ tình, phản ánh số phận của người nghèo khổ và khát vọng về tình yêu tự do, hạnh phúc và công lí.
+ Hai chủ đề thể hiện trong truyện thơ là khát vọng tự do yêu đương và hạnh phúc lứa đôi.
+ Nhân vật chính của các truyện thơ là các chàng trai, cô gái, nạn nhân đau khổ của chế độ hôn nhân gả bán.
* út lót – Hồ Liêu (Mường)
* Cầm Đôi – Hiền Hom (Tày)
* Chàng Lú – Nàng ủa (Thái)
* Nàng Nhàng Dợ – Chàng Chà Tăng (Mông).
+ Cốt truyện thường theo ba chặng:
Đôi trẻ yêu nhau tha thiết
Tình yêu tan vỡ đau khổ
Tìm cách thoát khỏi cảnh ngộ chết cùng nhau hoặc vượt khó khăn để trở về sống hạnh phúc.
+ Kết thúc truyện thơ thường bằng cái chết hoặc phải xa nhau vĩnh viễn của đôi bạn tình. Kết thúc này là phổ biến. Nó phản ánh cuộc sống ngột ngạt không thể chịu đựng được của thanh niên nam nữ các dân tộc, tố cáo xã hội, bộc lộ khát vọng tự do yêu đương. Một loại kết thúc khác là đôi bạn tình được chung sống hạnh phúc trải qua bao nhiêu trắc trở. “Tiễn dặn người yêu” thuộc loại kết thúc này.
Dựa vào 3 sự việc sau đây:
Tình yêu tan vỡ
Chàng trai, cô gái cùng ra đời, cùng chơi chung từ ấu thơ. Lớn lên hai người càng quấn quýt và yêu nhau: “Đôi tác giả dân gian ngồi khuống tận khi gà gáy, đeo mộng về nhà lúc xế vầng trăng”. Nhưng cha mẹ cô gái, chê chàng trai nghèo, gả cô cho một người giàu có khi cô đang còn ở trên nương. Cô gái đau khổ nhưng bất lực. Chàng trai trước tình cảnh ấy quyết ra đi tìm sự giàu sang, ước hẹn trở về chuộc lại người yêu. Cô gái ở nhà đợi hết cả thời gian rể trong, rể ngoài, đành phải theo người chồng mà cha mẹ cô đã ép buộc.
Lời tiễn dẫn
+ Chàng trai trở về giữa lúc cô gái phải về nhà chồng. Chàng trai đành dặn cô hết lời hết lẽ. Tiễn cô gái về nhà chồng, anh ở lại một thời gian chứng kiến cảnh cô bị chồng đánh đập, hành hạ khổ sợ. Anh chăm sóc cho cô và mong ước ngày sum họp.
Hạnh phúc
+ Được vài năm cô bị nhà chồng đuổi về. Bố, mẹ cô lại bán đứt cho một nhà quan, cô đau khổ càng trở nên vụng về, ngang ngạnh. Nhà quan mang cô ra chợ bán nhưng nghìn lần không đắt. Cô gái ngày nào “ngón tay thon lá hành, đôi mắt đẹp dài như lá trầu xanh” mà nay tiều tuỵ chỉ đáng một bó dong. Người đổi cô là chàng trai xưa, không nhận ra cô, anh đã có gia đình nhà cao cửa rộng. Tủi phận cô mang đàn môi – một kỉ vật ngày nào ra thổi. Nhận ra cô gái, anh liền tiễn vợ về nhà chu đáo (người vợ này cũng lấy được chồng và sống hạnh phúc). Chàng trai và cô gái lấy nhau sống hạnh phúc đến trọn đời.
- Mạc Phi là người dịch. Tác phẩm gồm 1846 câu thơ trong đó chỉ có gần 400 câu thơ là lời tiễn dặn. “Lời tiễn dặn” là đoạn trích gồm 2 đoạn.
+ Đoạn một là lời tiễn dặn của chàng trai khi anh chạy theo cô, tiễn cô về nhà chồng “Quây gánh qua đồng ruộng” đến “khi goá bụa về già”.
+ Đoạn hai còn lại thương cô bị đánh đập, anh càng khẳn định mối tình tha thiết, bền chặt của mình.
- (SGK)
- Bằng lời tiễn dặn đoạn trích làm nổi bật tâm trạng xót thương của chàng trai nỗi đau khổ tuyệt vọng của cô gái. Đồng thời khẳng định khát vọng hạnh phúc, tình yêu chung thuỷ, của chàng trai với cô gái.
- Lời của chàng trai. Cô gái chỉ hiểna qua lời của chàng trai nghĩa là qua cảm nhận của chàng trai
- Chàng trai cảm nhận nỗi đau khổ tuyệt vọng của cô gái.
+ “Vừa đi vừa ngoảnh lại
Vừa đi vừa ngoái trông”
Chàng như thấy được cô gái vẫn nuối tiếc, vẫn chờ đợi nuôi hy vọng với tâm trạng “chân bước xa lòng càng đau càng nhớ”. Cô buộc phải lấy người mình không yêu làm sao tránh khỏi nỗi buồn đau.
Cô “ngoảnh lại”, “ngoái trông”, “lòng càng đau càng nhớ” vì nghĩ tới mối tình lỡ hẹn của mình. Cô như muốn thu tất cả những kỉ niệm của mối tình ấy, những con đường lên nương, lối mòn xuống núi, đường qua suối Tất cả vẫn còn đây mà lòng người phải cách xa. Mỗi bước cô là nỗi đau ghìm xé “chân bước xa lòng càng đau càng nhớ”.
+ Cô gái qua các khu rừng:
“Em tới rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ,
Em tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi,
Tới rừng lá ngón ngóng trông”.
Cử chỉ chờ, đợi ngóng trông diễn tả tâm trạng đau khổ như cố bám víu lấy một cái gì. Mặt khác ớt cay, cà đắng và độc địa thay “lá ngón” gợi ra tâm trạng đầy cay đắng của cô gái và sự chờ đợi, ngóng trông., bấu víu ấy chỉ là vô vọng mà thôi. Đây cũng là tâm trạng đau khổ của chàng trai khi tiễn cô gái về nhà chồng. Cảnh đã thể hiện tình cảm của con người.
- Chàng trai khẳng định tấm lòng thuỷ chung của mình. Chàng trai nói với cô gái
“Xin hãy cho anh kề vóc mảnh,
Quấn quanh vai ủ lấy hương người
Cho mai sau lửa xác đượm hơi
Một lát bên em thay lời tiễn dặn!”
Người Thái có tục hoả táng. Khi thiêu xác, họ đốt theo cái áo, cái khăn hoặc mấy sợi tóc của người thân khiến họ không cô đơn, xác sẽ cháy đượm, hồn siêu thoát. Chàng trai mượn hương người yêu từ lúc này vì suốt đời anh không còn ai yêu thương hơn để lúc chết, xác nhờ có hương của người yêu mà cháy đượm. Chàng trai khẳng định tấm lòng thuỷ chung của mình, tình yêu của mình.
- Anh đã động viên cô gái
“Con nhỏ hãy đưa anh ẵm
Bé xinh hãy đưa anh bồng,
Cho anh bế con dòng đừng ngượng
Nựng con rông, con phượng đừng buồn”.
“Con nhỏ”, “bé xinh”, “con rồng con phượng” là chỉ con của cô gái với người khác được anh yêu quý như con đẻ của mình. Câu thơ còn có ý nghĩa đề cao dòng giống củ đứa trẻ để vừa lòng mẹ nó. Động viên, an ủi đấy mà vẫn có gì xót xa đến tận gan ruột của chàng trai.
- Không chỉ động viên, an ủi cô gái, chàng trai đã ước hẹn chờ đợi cô gái trong mọi thời gian, mọi tình huống.
“Đôi ta yêu nhau, đợi đến tháng Năm lau nở,
Đợi mùa nước đỏ cá về,
Đợi chim tăng ló hót gọi hè,
Không lấu được nhau mùa hạ, ta sẽ lấy nhau mùa đông,
Không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ kấy nhau khi goá bụa về già”
- Thời gian luân chuyển “tháng năm lau nở, nước đỏ cá về” đến cả âm thanh quen thuộc “chim tăng ló hót gọi hè”. Tất cả gắn bó, gần gũi với cuộc sống con người. Bước đi của thời gian còn khẳng định sự chờ đoịư của chàng trai tính bằng mùa, bằng vụ và tăng lên tính cả bằng đời người. “Không lấy nhau về già”. Rõ ràng lời tiễn dặn của chàng trai xoay quanh một chữ đợi.
- Chờ đợi là tình nghĩa thuỷ chung của chàng trai với cô gái. Tình yêu của họ là bất tử song chờ đợi cũng có nghĩa là chấp nhận cuộc sống hiện tại chỉ cong hy vọng ở tương lai, thể hiện sự bất lực trước tập tục, chấp nhận hôn nhân do cha mẹ định đoạt. Chàng trai đã đưa cô gái đến tận nhà chồng và chứng kiến cảnh cô gái bị gia đình nhà chồng hành hạ.
“Em ngã lăn chiêng cạnh miệng cối lợn dũi
Em ngã lăn đùng liền bên máng lợn vầy
Ngã không kịp chống kịp gượng”.
- Theo phong tục hồn nhiên và giàu nhân văn của người Thái nếu hai người yêu nhau mà không lấy được nhau họ sẽ thành anh, em bè bạn, gần thì thỉnh thoảng thăm nhau, xa xôi thì hàng năm có phiên chợ tình họ tìm về chợ gặp gỡ chia sẻ vui buồn cung nhau. Chàng trai trong đoạn trích này chứng kiến cảnh cô gái bị gia đình nhà chồng hành hạ.
Anh cảm thông săn sóc cô bằng lời lẽ và hành động chia sẻ hết mực yêu thương.
Dậy đi em, dậy đi em ơi!
Dậy rũ áo kẻo bọ,
Dậy phủi áo kẻo lấm!
Đầu bù anh chải cho,
Tóc rối đưa anh búi hộ.
Anh chặt tre về đốt gióng đầu,
Chặt tre dày, anh hun gióng giữa,
Lam ống thuốc này em uống khỏi đau.
- Đây là lời chàng trai cùng với cái nhìn xót xa thương cảm. Người đọc hình dung ra cô gái áo lấm, đầu bù, tóc rối đau đớn vì bị đánh đập hành hạ. Đó là tình cảnh đáng thương, là tiếng kêu cứu về quyền sống của người phụ nữ, gợi bao nhiêu nỗi thương cảm xót xa. Những tiếng gọi tha thiết “dậy đi dậy đi em ơi!” cùng với cử chỉ ân cần “đầu bù anh chải cho, tóc rối anh búi hộ” cùng với sự chăm sóc “anh hun gióng giữa, lam ống thuốc này em uống khỏi đau”. Đây là cử chỉ, lời nói và hành động của tình yêu thương. Lời nói đó còn ẩn chứa nỗi xót xa. đau đớn hơn cả nỗi đau mà cô gái phải chịu. Lời lẽ đó thấm nhuần tình cảm nhân đạo với số phận người con gái và những phụ nữ Thái xưa. Tình cảm ấy của chàng trai còn thể hiện qua lời tiễn dặn.
- lời tiễn dặn của chàng trai thể hiện tình yêu nồng nàn mãnh liệt của anh:
Về với người ta thương thủa cũ.
Chết ba năm hình còn treo đó;
Chết thành sông, vục nước uống mát long,
Chết thành đất, mọc dây trầu xanh thắm,
Chết thành bèo, ta trôi nổi ao chung,
Chết thành muôi, ta múc xuống cùng bát,
Chết thành hồn chung một mái song song.
- Chàng trai khẳng định với cô gái sống chết cùng nhau. Từ chết được lặp lại sáu lần cũng là sáu lần anh khẳng định sự gắn bó, không thể sống xa nhau. Hãy sống cùng nhau đến lúc chết. Dẫu có phải chết, cũng chết cùng nhau. Lại một lần nữa ta bắt gặp tình yêu thuỷ chung, son sắt của những chàng trai, cô gái Thái. Đâu là xã hội vạn ác với nhiều bất công vô lí đè nặng lên kiếp sống con người. Đồng tiền và sự giàu sang đã phá hoại hạnh phúc con người.
- Lời chàng trai thể hiện khát vọng giải phóng được sống trong tình yêu.
Yêu nhau, yêu trọn đời gỗ cứng,
Yêu nhua, yêu trọn kiếp đến già,
Ta yêu nhau tàn đời gió không rung, không chuyển,
Người xiểm xui, không ngoảnh, không nghe.
- Hai tiếng yêu nhau, trọn đời, yêu trọn kiếp là sự khẳng định quyết tâm trước sau như một không gì có thể thay đổi. Gió không bao giờ ngừng. Song dẫu gió có thể ngừng (tàn đời gió) thì tình yêu của chàng trai và cô gái cũng không bao giờ thay đổi. Đây cũng là khát vọng tự do, khát vọng được sống trong tình yêu. Khát vọng ấy như khắc vào gỗ, tạc vào đá, bền vững đến muôn đời.
- Lời tiễn dặn đầu thể hiện:
+ Chàng trai cảm nhận nỗi đau khổ tuyệt vọng của cô gái. Đấy cũng là nỗi đau khổ của chàng trai.
+ Chàng trai khẳng định tấm lòng thuỷ chung của mình
+ Anh động viên, an ủi cô gái.
+ ước hẹn chờ đợi cô gái trong mọi thời gian, mọi tình huống.
- lời tiễn dặn như sau:
- Sự cảm thông thể hiện khát vọng giải phóng, khát vọng tự do được sống trong tình yêu.
Lời tiễn dặn đầu tập trung trong một chữ “đợi” thì lời tiễn dặn sau tập trung trong một chữ “cùng”. Cả hai lời tiễn dặn thể hiện sự phát triển tâm trạng thủy chung, ước hẹn, chờ đợi cùng nhau vươn lên khát vọng tự do, khát vọng giải phóng. Lời tiễn dặn nghiêng về lời dặn dò mang sắc thái tình cảm nhưng đồng thời cũng bộc lộ tư tưởng tiến bộ. Đó là phơi bày thực chất của xã hội phong kiến miền núi xưa. Một xã hội ngăn cấm toả chiết (Toả khoá, chiết đập vỡ) tình cảm con người. Vì vậy “Lời tiễn dặn” là tiếng nói chứa chan tình cảm nhân đạo, khát vọng đòi quyềtn sống cho con người. Từ đó hiểu được vì sao đồng bào Thái rất yêu quý say mê, coi tiễn dặn người yêu là niềm tự hào của dân tộc. Người Thái có câu hát “Hát tiễn dặn lên, gà ấp phải bỏ ổ, cô gái quên hái rau, anh đi cày quên cày”.
- Cả hai hiện lên qua tâm trạng:
+ Cô gái: Đau khổ, nuối tiếc, mỗi bước đi là nỗi đau ghìm xé. Cô gái trong hoàn cảnh và tâm trạng tuyệt vọng.
+ Chàng trai: Diễn biến tâm trạng từ xót xa đến khẳng định tình yêu vượt qua mọi ngáng trở, động viên cô gái ước hẹn chờ đợi trong mọi thời gian, mọi tình huống bộc lộ khát vọng tự do.
- Trùng điệp về từ ngữ, hình ảnh, kiểu câu.
- Đặc biệt là hình ảnh đậm màu sắc thiên nhiên núi rừng diễn đạt tình cảm “Tháng năm lau nở, nước đỏ cá về”, “Sao khun lú trên trời còn đợi”. Chết thành sông, chết thành đất, chết thành bèo.
Lối diễn đạt đó chỉ có trong thơ văn các dân tộc thiểu số mang màu sắc thiên nhiên phong phú hùng vĩ, vừa mộc mạc vừa giàu chất thơ.
E. Tham khảo
- Nông Quốc Chấn – Phan Đăng Nhật, Lịch sử Văn học Việt Nam, tập một – NXB Văn hoá, 1973.
Tiết:
Luyện viết đoạn văn tự sự
Người soạn:
Ngày soạn: ngàytháng.năm
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh: hiểu được khái niệm, nội dung và nhiệm vụ của đoạn văn trong văn bản tự sự từ đó viết được các đoạn văn tự sự.
B.Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
I.Đọc
1. Đoạn văn trong văn bản tự sự (H/S đọc phần 1, 2, 3 SGK)
- Ba phần 1, 2, 3 SGK trình bày nội dung gì?
- Đoạn văn trong văn bản tự sự có đặc điểm gì?
2. Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự (học sinh đọc SGK) trả lời câu hỏi
a. Đoạn văn trên có thể hiện đúng dự kiến của tác giả không? Nội dung, giọng điệu của đoạn văn mở đầu kết thúc có gì giống nhau khác nhau.
b. Anh (chị) rút được kinh nghiệm gì ở cách viết đoạn văn của Nguyên Ngọc?
Học sinh đọc phần 2 SGK và trả lời câu hỏi.
a. Có thể coi đây là đoạn văn trong văn bản tự sự được không? Vì sao? Theo anh (chị) đoạn văn đó thuộc phần nào của truyện ngắn mà học sinh định viết
b. Học sinh đã thành công khi viết đoạn văn này ở nội dung nào? Nội dung nào còn bỏ trống? Anh (chị) hãy viết tiếp vào phần để trống (cần bổ sung đó) để hoàn chỉnh đoạn văn cần viết.
Anh (chị) nêu cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự?
ii. Luyện tập
1. Học sinh đọc đoạn văn trong SGK và trả lời câu hỏi
A. Đoạn văn kể sự việc gì? ở phần nào của văn bản tự sự nào?
B. Đoạn trích cố tình sai sót về ngôi kể, kể rõ chỗ sai đó? Và sửa lại cho hoàn chỉnh.
C. Từ phát hiện và chỉnh sửa, anh (chị) có thêm kinh nghiệm gì khi viết đoạn văn trong bài tự sự?
2. Viết đoạn văn dựa vào chín câu đầu tiên “Lời tiễn dặn” để thể hiện rõ tâm trạng cô gái?
III. Củng cố
Ba phần 1, 2, 3 SGK trình bày về đặc điểm của đoạn văn trong văn bản tự sự.
- Trong văn bản tự sự, mỗi đoạn văn thường có câu nêu ý khái quát thường gọi là câu chủ đề. Các câu khác diễn đạt những ý cụ thể.
- Mỗi văn bản tự sự thường gồm nhiều đoạn văn với những nhiệm vụ khác nhau.
+ Đoạn phần mở bài giới thiệu câu chuyện.
+ Đoạn ở thân bài kể diễn biến sự việc chi tiết
+ Đoạn kết bài Tạo ấn tượng mạnh tới suy nghĩ, cảm xúc người đọc.
- Nội dung mỗi đoạn văn tuy khác nhau (cách tả người, kể sự việc) nhưng đều có chung nhiệm vụ là thể hiện chủ đề và ý nghĩa văn bản.
- Mở đầu và kết thức truyện ngắn “Rừng Xà Nu” đúng như dự kiến của nhà văn Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc).
Mở đầu tả rừng Xà Nu hết sức tạo hình
+ Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc
* Chúng nó bắn thành lệ ()
* Tất cả đại bác đều rơi xuống ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn.
+ Trong rừng xà nu có hàng vạn cây không cây nào là không bị thương.
* Có cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào như trận bão.
* ở chỗ vết thương nhựa ứa ra.
+ Trong rừng không có loại cây nào sinh sôi nảy nở khoẻ như vậy.
* Cạnh cây ngã gục đã có bốn, năm cây con mọc lên.
* Ham ánh sáng mặt trời. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng.
* Có những cây vượt lên được đầu người, cành lá sum suê như những con chim đã đủ lông mao lông vũ, chuíng vượt lên rất nhanh thay thế cây đã ngã.
* Ưỡn ngực lớn che chở cho làng.
Kết thúc miêu tả rừng xà nu mờ dần, xa dần.
+ T’nú lại ra đi, cụ Mết và Dít đưa anh đến tận cửa rừng xà nu.
* Trận đại bác đêm qua đánh ngã bốn, năm cây xà nu to.
* Quanh đó vô số những cây con đang mọc lên.
* Có những câu mới nhú khỏi mặt đất nhọn hoắt như lưỡi lê.
+ Ba người đứng ở đấy nhìn ra xa.
* Đến hút tấm mắt cũng không thấy gì?
* Ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến tận chân trời.
- Mở đầu và đoạn cuối giọng điệu giống nhau. Miêu tả cây xà nu; rừng xà nu khác nhau: đầu truyện mở ra cuộc sống hiện tại. Kết thúc truyện gợi ra sự lớn lao mạnh mẽ hơn ở những ngày tháng phía trước.
- Xác định được nội dung cần viết, định ra hướng viết. ở mỗi sự việc cần phác thảo những chi tiết. Mỗi chi tiết cần miêu tả nét chính, đặc sắc, gây ấn tượng. Đặc biệt có sự việc, chi tiết phải được thể hiện rõ chủ đề (nội dung cần thể hiện). Cố gắng thể hiện mở đầu, kết thúc có chung một giọng điệu, cách kể sự việc.
- Đây là đoạn văn trong văn bản tự sự vì có câu nêu sự việc khái quát (câu chủ đề) và các câu thuộc chi tiết làm rõ sự việc.
Chị được cử về Đông Xá, về cái làng quê bé nhỏ, nghèo khổ của chị.
* Đặt chân tới con đê cao, con đê chắn ngang mấy nếp nhà lụp xụp. Chị Dậu nhìn thấy ở chân trời phía đông một vừng hông ửng lên (cần bổ sung).
Một đoàn người áo quần rách rưới nhưng nét mặt ai cũng hồ hởi từ trong làng đi ra. Người cầm gậy, kẻ cầm dao, cầm kiếm, vác cờ đỏ ào ào vây lấy chị.
* Chị Dậu ứa nước mắt (cần bổ sung).
* Nén xúc động, chị Dậu dang rộng cánh tay như muốn ôm láy mọi người nghẹn ngào nói: Cách mạng thành công rồi cả dân tộc đã đứng dậy! Bà con ơi! Chúng tác giả dân gian hãy lên huyện bắt bọn quan lại, phá kho thóc chia cho dân nghèo.
Đoạn văn thuộc phần thân bài trong truyện ngắn “Trời sáng” học sinh dựa vào “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố để viết.
Học sinh viết đoạn văn này đã thành công khi miêu tả sự việc chị Dậu được cán bộ Đảng giác ngộ, cử về Đông Xã vận động bà con vùng lên. Tuy nhiên những dự cảm về ngày mai tươi đẹp cần phải được bổ sung thêm. Đặc biệt là tả tâm trạng chị Dậu khi về làng.
- Bổ sung (gợi ý) chị Dậu nhìn thấy trên trời phía Đông một màu hồng ửng lên. ánh sáng rực rỡ, chói chang rọi vào bóng tối phá đi cái thăm thẳm của màn đêm bao phủ.
- Chị Dậu ứa nước mắt. Tự nhiên chị như thấy cái ngày nắng chang chang chị đội đàn chó con, tay dắt con chó cái cùng đứa con gái bảy tuổi sang nhà Nghị Quế thôn Đoài. Cái lần mang anh Dậu ốm ngất ngưởng ở đình về, cái lần vật ngã tên cai lệ với tên tri phủ Tư Ân, xô quan cụ ngã.
- Có ý tưởng hình dung sự việc định viết. Nó sẽ xảy ra như thế nào? Dự kiến kể lại sự việc đó. Mỗi sự việc cần phải miêu tả như thế nào để gây ấn tượng đặc biệt phải giữ được sự liên kết câu trong đoạn cho mạch lạc chặt chẽ.
- Đoạn văn kể về sự việc phá bom nổ chậm của các cô gái thanh niên xung phong. ở phân thân đề, của văn bản “Những ngôi sao xa xôi”.
- Đáng lẽ phải dùng ngôi thứ nhất (tự kể). Người chép cố tình chép sai năm chỗ:
Da thịt cô gái
Cô rùng mình
Phương Định cẩn thận
Cô khoả đất
Tim Phương Định cũng đập không rõ
Tất cả đều sửa bằng từ “tôi”
Chú ý tới ngôi kể và đảm bảo thống nhất ngôi kể.
- Gợi ý: Tôi đau khổ nhìn em yêu của tôi phải cất bước theo chồng. Em cúi đầu lặng lẽ, bước từng bước một. Thỉnh thoảng em lại ngoái đầu nhìn lại bản làng, vừa như chờ đợi ngóng trông điều gì? Tôi hiểu tâm trạng em. Mỗi bước đi lòng em càng thương, càng nhớ. Nhớ con đường lên nương, nhớ đường mòn xuống núi, qua suối, qua khe nhớ cả nơi chúng mình hò hẹn. Em thẫn thờ như cái xác không hồn. Em dừng lại nơi rừng ớt như muốn chờ. Em tới rừng và như muốn đợi. Em ngắt dăm ba lá ớt, lá cà như kéo dài thời gian để chờ, để đợi. Em yêu dừng lại chờ tôi tới. Em bẻ lá cho tôi ngồi như mọi lần. Lòng tôi cũng rưng rưng.
- Tham khảo phần ghi nhớ trong SGK.
Tiết:
Ôn tập văn học dân gian Việt Nam
Người soạn:
Ngày soạn: ngàytháng.năm
Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
Củng cố và hệ thống các tri thức về văn học dân gian đã học, kiến thức chung, kiến thức cụ thể về thể loại và tác phẩm hoặc đoạn trích.
Biết vận dụng đặc trưng thể loại của văn học dân gian để phân tích các tác phẩm cụ thể.
Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS
I. Đọc
1. Định nghĩa về văn học dân gian? Trình bày đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (minh họa bằng tác phẩm đoạn trích đã học)
2. Văn học dân gian có những thể loại nào? Chỉ ra đặc trưng của các thể loại: sủ thi, t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giao an ca nam_12419419.doc