LỜI CẢM ƠN . i
DANH MỤC HÌNH ẢNH . ii
DANH MỤC BẢNG. iii
MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.4
1.1. Các cơ chế tương tác của bức xạ gamma với vật chất .4
1.1.1. Hiệu ứng quang điện .4
1.1.2. Hiệu ứng Compton.5
1.1.3. Hiệu ứng sinh cặp electron – positron .7
1.2. Sự suy giảm cường độ bức xạ gamma khi đi qua vật chất.7
1.3. Hệ số đóng góp B.10
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP MONTE CARLO VÀ CHƯƠNG TRÌNH MÔ
PHỎNG MCNP5 .12
2.1. Phương pháp Monte Carlo và chương trình MCNP5 .12
2.2. Cấu trúc tập tin đầu vào trong MCNP5.13
2.2.1. Tiêu đề và các thông tin cần thiết .14
2.2.2. Thẻ khai báo ô mạng (Cell Cards) .14
2.2.3. Thẻ khai báo mặt (Surface Cards).15
2.2.4. Thẻ khai báo dữ liệu (Data Cards) .16
CHƯƠNG 3. XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH SỬ DỤNG KỸ THUẬT
GAMMA TRUYỀN QUA VỚI ĐẦU DÒ NaI(Tl) .20
3.1. Đầu dò NaI(Tl).20
3.2. Vật liệu .22
50 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/02/2022 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xác định nồng độ dung dịch bằng kỹ thuật gamma truyền qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
)
( )
( )e
1 cos
K E
1 1 cos
−
=
+ −
(1.4)
với là góc bay của của photon sau tán xạ.
Hình 1.2 Mô hình hiệu ứng Compton
7
1.1.3. Hiệu ứng sinh cặp electron – positron
Khi photon tới có năng lượng lớn hơn gấp hai lần so với năng lượng nghỉ của
electron là 1022 keV thì hiệu ứng tạo cặp xảy ra, kết quả của hiệu ứng tạo cặp là
photon tới sinh ra một cặp electron – positron khi đi qua điện trường của hạt nhân.
Electron mất dần năng lượng của để ion hóa các nguyên tử môi trường. Sau đó,
positron sẽ bị trung hòa khi gặp electron của nguyên tử, gọi là hiện tượng hủy cặp
electron – positron. Khi sự hủy cặp electron – positron xảy ra, sẽ có hai photon có
năng lượng 511 keV được sinh ra và bay ngược chiều nhau.
1.2. Sự suy giảm cường độ bức xạ gamma khi đi qua vật chất
Khi đi qua môi trường vật chất, bức xạ gamma cũng bị vật chất hấp thụ do
tương tác điện từ tương tự như các hạt mang điện. Chùm tia gamma bị suy giảm về
cường độ khi tăng bề dày vật liệu theo hàm số mũ. Mối quan hệ giữa cường độ chùm
tia gamma trước và sau khi đi qua vật liệu được cho bởi định luật Lambert - Beer:
n
i i
i 1
d
0I I e
=
−
= [photon cm-2 s-1] (1.5)
với:
• 0I , I lần lượt là cường độ ban đầu và cường độ lúc sau của chùm tia gamma
• i ( )1cm− là hệ số suy giảm tuyến tính của vật liệu thứ i
• id ( )cm là bề dày vật liệu thứ i
Số photon được đầu dò ghi nhận được tính theo công thức:
n
i i
i 1
d
0N BI e
=
−
= (1.6)
với
• là hiệu suất ghi của đầu dò
• B là hệ số đóng góp
8
Sự xuất hiện của hệ số đóng góp sẽ được nói rõ hơn trong phần sau. Trong khóa
luận này, chúng tôi thực hiện xác định nồng độ của các loại dung dịch axit với mặt
cắt của thí nghiệm được biểu diễn qua Hình 1.3.
Hình 1.3. Mô hình thí nghiệm xác định nồng độ axit
Số đếm mà đầu dò ghi nhận được với dung dịch axit và nước được sử dụng trong thí
nghiệm lần lượt là:
( )( )kk 1 2 T T axitd d 2 d d
axit axit 0N B I e
− + + +
= (1.7)
( )( )kk 1 2 T T waterd d 2 d d
water water 0N B I e
− + + +
= (1.8)
Khi đó, tỉ số R được tính như sau:
( )axit water daxit axit
water water
N B
R e
N B
− −
= = (1.9)
Sử dụng gần đúng bậc nhất, ta có:
( )axit axit water
water
B
R 1 d
B
= − − (1.10)
Do hệ số suy giảm tuyến tính phụ thuộc vào mật độ (g cm–3) của vật liệu nên
người ta còn sử dụng hệ số suy giảm khối
m được tính theo công thức:
m =
(1.11)
9
Từ đó ta có:
m m
axit axit axit water water water; = =
( ) ( )m m m maxit axit axitaxit axit water water axit axit water water
water water water
B B B
R 1 d d 1 d
B B B
= − − = − + +
(1.12)
Giữa nồng độ phần trăm và mật độ của axit có mối quan hệ tuyến tính với nhau [6]
theo hệ thức:
axit 1 w/w 2a C a = + (1.13)
với:
• 1 2a ,a là các hằng số
• w/wC là nồng độ phần trăm theo khối lượng của axit
Trong thực tế, các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ môi trường, áp suất có thể ảnh
hưởng đến sự tuyến tính giữa nồng độ và mật độ. Tuy nhiên, ở điều kiện phòng thí
nghiệm, các yếu tố bên ngoài gần như không ảnh hưởng đến sự tuyến tính giữa nồng
độ và mật độ.
Thay (1.13) vào (1.12), ta được công thức:
( )m m maxit axit axit1 axit w/w water water 2 axit
water water water
B B B
R a d C 1 d a d
B B B
= − + + −
(1.14)
Công thức (1.14), có thể viết gọn như sau:
w/wR aC b= + (1.15)
với
maxit
1 axit
water
B
a a d
B
= −
( )m maxit axitwater water 2 axit
water water
B B
b 1 d a d
B B
= + −
Trong khóa luận này, chúng tôi sử dụng mô phỏng Monte Carlo với chương
trình MCNP5 để mô phỏng lại thí nghiệm và xác định các hệ số a, b trong công thức
10
(1.15). Chương trình MCNP5 được sử dụng để mô phỏng lại thí nghiệm và thu được
phổ gamma truyền qua với dung dịch axit và nước. Sau khi phân tích và xử lý phổ,
chúng tôi tiến hành xác định diện tích đỉnh năng lượng toàn phần của axit và nước để
từ có xác định tỉ số RSim. Từ các dữ liệu thu nhận được, đường chuẩn mô tả mối quan
hệ giữa RSim và nồng độ axit được làm khớp dựa theo công thức (1.15).
1.3. Hệ số đóng góp B
Khi chùm gamma phát ra từ nguồn, qua vật liệu và đi thẳng đến đầu dò và được
ghi nhận thì đó là các gamma sơ cấp. Nhưng trong thực tế, tia gamma đến vật liệu bia
có thể xảy ra các tương tác như Compton và Rayleigh và sinh ra các bức xạ gamma
thứ cấp. Các bức xạ gamma thứ cấp này cũng được đầu dò ghi nhận và không phân
biệt được với các bức xạ gamma sơ cấp nên trong phổ gamma truyền qua thu được
cũng có sự đóng góp của các bức xạ gamma tán xạ nhiều lần làm ảnh hưởng đến độ
chính xác của phép đo. Việc này đòi hỏi phải hiệu chỉnh công thức xác định số hạt
mà đầu dò ghi nhận được.
Trong công thức (1.6) xác định số photon ghi nhận bởi đầu dò có sự xuất hiện
của hệ số đóng góp B. B được xem là tham số hiệu chỉnh công thức xác định số hạt
ghi nhận bởi đầu dò. Giá trị của B luôn lớn hơn hoặc bằng 1 [7]. Hệ số B được xác
định bởi tỉ số giữa tổng số photon mà đầu dò ghi nhận được (It) với số photon thứ cấp
đến đầu dò tại 1 thời điểm (Ip) [7].
t
p
I
B
I
=
Các nguyên nhân sinh ra bức xạ nền Compton tán xạ nhiều lần:
• Tán xạ qua vật liệu mẫu;
• Tán xạ qua vật liệu che chắn nguồn;
• Tán xạ qua vật liệu chế tạo đầu dò;
• Tán xạ với các phân tử trong không khí và đến đầu dò
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1 của khóa luận, chúng tôi đã trình bày cơ sở lý thuyết về các
tương tác giữa bức xạ gamma với vật chất, sự suy giảm cường độ chùm gamma khi
11
truyền qua môi trường vật chất, các xác định tỉ số R và phương pháp nội suy nồng độ
phần trăm của dung dịch sử dụng kỹ thuật gamma truyền qua. Các cơ sở lý thuyết
trên là nền tảng để chúng tôi thực hiện việc xác định nồng độ dung dịch sử dụng kỹ
thuật gamma truyền qua.
12
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP MONTE CARLO
VÀ CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG MCNP5
Các chương trình mô phỏng đang là một công cụ hữu hiệu giúp các nhà khoa
học giải quyết các bài toán vật lý một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn giúp tiết
kiệm chi phí và thời gian khảo sát thực nghiệm. Một trong những phương pháp mô
phỏng đang được các nhà khoa học trên thế giới tin tưởng và sử dụng rộng rãi đó là
phương pháp Monte Carlo. Cùng với sự phát triển của hệ thống máy tính điện tử, các
chương trình mô phỏng Monte Carlo cũng ngày càng được cải tiến để đáp ứng được
các nhu cầu của người dùng trong việc giải quyết các bài toán, đặc biệt là trong lĩnh
vực vật lý hạt nhân như mô phỏng các tương tác của bức xạ với vật chất, tính toán
các thông số của nguồn, đầu dò.
Trong chương này, chúng tôi sẽ trình bày về phương pháp Monte Carlo và giới
thiệu về một chương trình mô phỏng sử dụng phương pháp Monte Carlo đó là MCNP
mà cụ thể là phiên bản MCNP5. Cấu trúc và cách xây dựng một tập tin đầu vào để
mô phỏng phương pháp gamma truyền qua để xác định nồng độ dung dịch cũng được
trình bày trong chương này.
2.1. Phương pháp Monte Carlo và chương trình MCNP5
Với sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống máy tính điện tử mạnh, các thuật toán phức
tạp có thể được giải quyết trong thời gian ngắn. Một trong những phương pháp giải
toán điển hình với máy tính là phương pháp số, mặc dù đã xuất hiện từ rất lâu nhưng
trước đây phương pháp số chưa được quan tâm. Trong đó, bài toán kinh điển về
phương pháp số ngẫu nhiên là bài toán về cách tính số do nhà toán học người pháp
Geogres Louis Leclerc Comte de Buffon đặt ra vào thế kỷ XVIII.
Phương pháp Monte Carlo được ra đời và phát triển trong một dự án tính toán
vận chuyển neutron trong vật liệu phân hạch nhằm chế tạo vũ khí hạt nhân dẫn đầu
bởi Nicholas Metropolish, John von Neumann và Stanishlaw Ulam vào năm 1946
[10]. Các thuật toán của phương pháp Monte Carlo được viết bởi John von Neumann
và được chạy trên máy ENIAC – máy tính điện tử đầu tiên trên thế giới. Ngày nay,
13
với sự phát triển của hệ thống máy tính, thuật toán Monte Carlo thực sự trở thành
công cụ đắc lực cho việc nghiên cứu khoa học nói chung và vật lý hạt nhân nói riêng.
Monte Carlo N – Particles hay viết tắt là MCNP là một chương trình mô phỏng
được xây dựng bởi phòng thí nghiệm quốc gia Los Alamos nhằm mô phỏng các quá
trình vận chuyển các hạt dựa trên phương pháp Monte Carlo. Tiền thân của chương
trình MCNP là một chương trình MCS được phát triển năm 1963 cũng với mục đích
mô phỏng quá trình vận chuyển hạt bằng phương pháp Monte Carlo. Nối tiếp MCS,
năm 1965, chương trình MCN dùng để giải bài toán các neutron tương tác với vật
chất. Năm 1973, MCN và MCG được hợp thành chương trình MCNG – chương trình
ghép cặp neutron – gamma. Sau đó MCNG được kết hợp với MCP để mô phỏng
chính xác các tương tác neutron – photon và cho ra đời chương trình MCNP (Monte
Carlo neutron - photon). Đến năm 1990, khi quá trình vận chuyển electron được thêm
vào thì MCNP mang ý nghĩa là Monte Carlo N – Particles với việc mô phỏng quá
trình vận chuyển các hạt photon, neutron, electron.
Năm 2003, chương trình MCNP5 được viết hoàn toàn bằng Fortran 90 được
công bố với các cập nhật cải tiến hơn với các phiên bản trước đó như MCNP3,
MCNP4C, MCNP4C2, với việc cập nhật các hiệu ứng vật lý mới như va chạm
quang hạt nhân, hiệu ứng giãn nở Doppler. Chương trình MCNP5 được sử dụng rộng
rãi do tính linh hoạt và dễ sử dụng hơn so với các chương trình mô phỏng khác.
2.2. Cấu trúc tập tin đầu vào trong MCNP5
Để tiến hành mô phỏng, trước tiên ta cần tạo một file đầu vào (Input file) có
chứa các thông tin cần thiết của bài toán như: dạng hình học của các thành phần trong
bài toán, các thông số của nguồn, vật liệu, các quá trình vật lý, Một file đầu vào
trong MCNP5 gồm các phần sau:
Tiêu đề và thông tin cần thiết của bài toán
Thẻ khai báo ô mạng (Cell Cards)
...............
Dòng trống
Thẻ khai báo mặt (Surface Cards)
14
...............
Dòng trống
Thẻ khai báo dữ liệu (Data Cards) bao gồm các thông tin về nguồn, vật liệu, tally,
ma trận chuyển trục tọa độ
...............
2.2.1. Tiêu đề và các thông tin cần thiết
Phần tiêu đề của tập tin đầu vào trong MCNP5 nằm ở dòng đầu tiên của tập tin.
Nó cho phép người dùng ghi chú các thông tin cần thiết cũng như nội dung của bài
toán. Ở dòng này thì không có dòng trống và trong tập tin đầu vào thì thẻ tiêu đề có
thể có hoặc không.
2.2.2. Thẻ khai báo ô mạng (Cell Cards)
Trong MCNP5, một ô mạng (cell) là một vùng không gian được hình thành từ
các mặt biên được định nghĩa trong thẻ khai báo mặt (Surface cards) thông qua các
toán tử giao (khoảng trắng), hội (:) và bù (#). Mỗi cell được diễn tả bởi chỉ số cell,
chỉ số vật liệu được định nghĩa trong thẻ khai báo dữ liệu, mật độ vật chất, dãy các
mặt. Cú pháp khai báo một cell:
j m d geom params
trong đó:
j chỉ số cell
m chỉ số vật liệu của cell được định nghĩa trong thẻ khai báo dữ liệu (Data
Cards)
d mật độ của vật liệu (mang dấu “+” nếu tính theo đơn vị nguyên tử/ cm3 hoặc
mang dấu trừ nếu tính theo đơn vị g/cm3)
geom dãy các mặt mô tả dạng hình học của cell
params các tham số tùy chọn: imp, u, trcl, lat, fill,
15
Ví dụ:
j m d geom
1 1 -11.35 25 –26 –23
2.2.3. Thẻ khai báo mặt (Surface Cards)
Như ta đã biết ở phần 2.2.2, một ô mạng được định nghĩa bởi các mặt biên thông
qua các toán tử giao, hội và bù. Vì thế, trong phần này, ta tiến hành định nghĩa các
mặt biên nhằm xác định hình dạng của ô mạng. Cú pháp khai báo mặt:
j n a list
trong đó:
j chỉ số mặt
n có thể bỏ qua hoặc bằng 0 nếu không có sự dịch chuyển tọa độ
a ký hiệu loại mặt. MCNP5 cung cấp gần 30 loại mặt cơ bản như mặt phẳng,
mặt trụ được biểu diễn bởi các phương trình giải tích được cho trong Bảng 2.1 và
Bảng 2.2.
list các tham số định nghĩa mặt: khoảng cách so với gốc tọa độ, vị trí tâm,
Ví dụ:
j n a list
1 0 PZ -7
Trong ví dụ trên, ta tiến hành định nghĩa mặt thứ 1 là mặt phẳng vuông góc với trục
Oz và cắt trục Oz tại vị trí z = –7 cm.
Bảng 2.1. Các loại mặt trong MCNP5 được dùng trong khóa luận [10]
Ký hiệu Loại mặt Hàm Tham số
P Mặt phẳng thường Ax By Cz D 0+ + + = A, B, C, D
PX Mặt phẳng vuông góc trục X x D 0− = D
PY Mặt phẳng vuông góc trục Y y D 0− = D
16
Bảng 2.2. Các loại mặt trong MCNP5 được dùng trong khóa luận [10]
Ký hiệu Loại mặt Hàm Tham số
PZ Mặt phẳng vuông góc trục Z z D 0− = D
CX Mặt trụ trên trục X
2 2 2y z R 0+ − = R
CY Mặt trụ trên trục Y 2 2 2x z R 0+ − = R
CZ Mặt trụ trên trục Z
2 2 2x y R 0+ − = R
SO Mặt cầu có tâm tại gốc tọa độ
2 2 2 2x y z R 0+ + − = R
2.2.4. Thẻ khai báo dữ liệu (Data Cards)
Để hoàn thành việc mô phỏng một bài toán vật lý bằng chương trình MCNP5,
ta cần cung cấp các dữ liệu cần thiết về nguồn, vật liệu, năng lượng, cho chương
trình. Các thông tin đó sẽ được khai báo trong thẻ khai báo dữ liệu. Trong thẻ khai
báo dữ liệu ta có các phần chính sau:
a. Mode Cards
Mode Card là phần khai báo loại hạt mà ta muốn xét. Trong chương trình
MCNP5, có 3 loại hạt là neutron, electron, và photon. Cú pháp khai báo:
MODE X
với X là loại hạt mà ta muốn xét. X = N, P, E tương ứng với trường hợp loại hạt cần
xét là neutron, photon, electron. Trong trường hợp muốn khảo sát nhiều hơn một loại
hạt, ta chỉ cần nhập các ký hiệu tương ứng vào phần khai báo MODE và cách nhau
bởi dấu “,”.
b. Khai báo chuyển tọa độ
Trong MCNP, khi ta hoàn thành việc mô phỏng, các khối hình học của nguồn,
mẫu và đầu dò đều nằm ở cùng một vị trí. Vì thế ta cần phải dịch chuyển các khối đó
về các vị trí mà ta muốn khảo sát thông qua phép dịch chuyển tọa độ. Cú pháp:
TRn (*TRn) O1 O2 O3 B1 B2 B3 B4 B5 B6 B7 B8 B9 M
17
trong đó:
n chỉ số cho việc dịch chuyển trục tọa độ.
O1 O2 O3 vector chuyển đổi (vị trí của tọa độ mới so với tọa độ cũ).
B1 đến B9 ma trận đặc trưng cho tương quan góc giữa các trục tọa độ của hai
hệ tọa độ cũ và mới.
TRn: Bi là cosin của góc giữa hai trục tọa độ cũ và mới.
*TRn: Bi là góc (tính theo độ).
M = 1 là dịch chuyển trục tọa độ vector từ vị trí gốc của hệ trục tọa độ phụ
được xác định qua hệ trục tọa độ chính.
M = –1 là dịch chuyển trục tọa độ vector từ vị trí gốc của hệ trục tọa độ chính
được xác định qua hệ trục tọa độ phụ.
c. Khai báo nguồn
MCNP cho phép người dùng sử dụng nhiều loại nguồn khác nhau thông qua các
thông số về năng lượng, thời gian, hướng phát, Một số loại nguồn được định nghĩa
trong MCNP như: nguồn tổng quát (SDEF), nguồn điểm (KSRC), nguồn mặt
(SSR/SSW), nguồn tới hạn (KCODE). Ngoài ra, người dùng cũng có thể khai báo
một loại nguồn bất kỳ để phù hợp với bài toán cần khảo sát thông qua việc khai báo
nguồn tổng quát với cú pháp như sau:
SDEF các tham số nguồn = giá trị
Với các tham số nguồn được cho trong Bảng 2.3
Bảng 2.3. Các tham số nguồn thông dụng trong MCNP5 [10]
Tham số
nguồn
Ý nghĩa Giá trị mặc định
POS tọa độ nguồn (0, 0, 0)
WGT trọng số hạt phát ra từ nguồn 1
CEL số hiệu cell của nguồn 0
18
Bảng 2.4. Các tham số nguồn thông dụng trong MCNP5 [10]
Tham số
nguồn
Ý nghĩa Giá trị mặc định
ERG năng lượng hạt phát ra từ nguồn 14 MeV
PAR loại hạt phát ra từ nguồn
1: neutron
2: photon
3: electron
DIR
cosin của góc hợp bởi vector tham
chiếu VEC và hướng bay của hạt
đẳng hướng
VEC vector tham chiếu cho DIR
RAD bán kính quét từ POS hoặc AXS 0
EXT
khoảng cách quét từ POS dọc theo
AXS hoặc cosin của góc quét từ
AXS
0
AXS
Vector tham chiếu cho RAD và
EXT
d. Khai báo Tally F8
Tally F8 hay còn gọi là Tally độ cao xung, có chức năng cung cấp các xung theo
phân bố năng lượng được tạo ra trong một cell được mô tả như một detector vật lý,
nó cũng cho ta biết sự mất mát năng lượng trong một cell.
Ví dụ: để khai báo tally F8 ghi nhận photon ở cell số 2, ta khai báo như sau:
F8:P 2
19
e. Khai báo vật liệu
Phần khai báo vật liệu cho phép ta định nghĩa loại vật liệu được dùng để lấp đầy
một ô trong quá trình mô phỏng. Cú pháp khai báo:
Mm ZAID1 fraction1 ZAID2 fraction2
trong đó:
m chỉ số vật liệu
ZAIDi số hiệu xác định đồng vị thứ i có dạng ZZZAAA với:
ZZZ là số hiệu nguyên tử
AAA là số khối
fractioni tỉ lệ đóng góp của đồng vị trong vật liệu thứ i. Tham số này mang dấu
âm nếu ta sử dụng tỉ lệ đóng góp theo khối lượng, mang dấu dương nếu ta sử dụng tỉ
lệ đóng góp theo số nguyên tử.
Khi khai báo vật liệu, đối với các đồng vị tự nhiên ta có thể khai báo AAA =
000, ví dụ muốn khai báo đồng vị 16O, ta chỉ cần khai báo 8000 hay 8016 đều được.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, chúng tôi đã trình bày về phương pháp Monte Carlo và chương
trình MCNP5, cấu trúc của một tập tin đầu vào, các cú pháp khai báo một tập tin đầu
vào trong mô phỏng MCNP5. Trong khóa luận này, chương trình MCNP5 là công cụ
hữu hiệu giúp chúng tôi thực hiện các mô phỏng để phục vụ nghiên cứu xác định
nồng độ dung dịch sử dụng phương pháp gamma truyền qua.
20
CHƯƠNG 3. XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH SỬ DỤNG KỸ THUẬT
GAMMA TRUYỀN QUA VỚI ĐẦU DÒ NaI(Tl)
3.1. Đầu dò NaI(Tl)
Đầu dò nhấp nháy gồm hai thành phần là tinh thể nhấp nháy và ống nhân quang
điện. Khi một tia bức xạ đi vào tinh thể nhấp nháy, nó ion hóa và kích thích các phân
tử chất nhấp nháy. Các phân tử bị kích thích sẽ phát ra ánh sáng và trở về trạng thái
cơ bản. Các loại chất nhấp nháy thường gồm các tinh thể vô cơ, tinh thể hữu cơ, chất
nhấp nháy hữu cơ lỏng.
Các photon phát ra từ tinh thể sẽ đi đến photocathode và làm bật ra các quang
electron do hiệu ứng quang điện. Số quang electron được tạo ra tỉ lệ thuận với số
photon nhấp nháy và do vậy cũng tỉ lệ thuận với năng lượng gamma bị hấp thụ trong
tinh thể. Phần còn lại của ống nhân quang điện là một loạt các dinode bên trong ống
thủy tinh chân không. Các quang electron đi tới các dinode với điện thế dương tăng
dần, cứ đi qua một dinode thì số quang eletron thứ cấp được sinh ra càng được tăng
lên. Khi đến anode ta sẽ thu được một dòng electron lớn gấp từ 104 đến 106 lần dòng
quang electron ban đầu. Lượng electron đến anode tỉ lệ thuận với năng lượng gamma
bị hấp thụ trong chất nhấp nháy.
Đầu dò NaI(Tl) là loại đầu dò nhấp nháy sử dụng chất nhấp nháy vô cơ là tinh
thể NaI và được kích hoạt bởi Tl. Do tinh thể NaI sạch là chất nhấp nháy chỉ ở nhiệt
độ nitơ lỏng nên cần thêm vào một lượng Tl để nó trở thành chất nhấp nháy ở nhiệt
độ phòng thí nghiệm và làm cho phổ phát xạ của tinh thể không trùng với phổ hấp
thụ. Đầu dò NaI(Tl) đang được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực công nghiệp chiếu
xạ. Ưu điểm của loại đầu đò này là khả năng ghi nhận bức xạ với hiệu suất cao ở nhiệt
độ phòng. Trong khóa luận này, chúng tôi sử dụng đầu dò nhấp nháy NaI(Tl) với tinh
thể nhấp nháy dạng trụ có đường kính và chiều dài đều là 76,2 mm được cung cấp
bởi Amptek. Các thông số kỹ thuật và hình dạng của đầu dò được mô tả trong Hình
3.1 và Bảng 3.1.
21
Hình 3.1. Mặt cắt của đầu dò NaI(Tl) được dùng trong khóa luận
Các thông số của đầu dò được biểu thị trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các thông số của đầu dò do nhà sản xuất cung cấp
Thông số Giá trị
Mật độ lớp vỏ nhôm 2,700 g cm–3
Mật độ lớp Silicon 2,329 g cm–3
Mật độ lớp nhôm oxit – Al2O3 3,970 g cm–3
Mật độ của tinh thể NaI(Tl) 3,667 g cm–3
Đường kính tinh thể NaI(Tl) 76,2 mm
Chiều dài tinh thể NaI(Tl) 76,2 mm
Bề dày lớp Silicon 2,0 mm
Bề dày lớp nhôm trước tinh thể 1,5 mm
Bề dày lớp nhôm xung quanh tinh thể 1,5 mm
Bề dày lớp Al2O3 trước tinh thể 3,0 mm
Bề dày lớp Al2O3 xung quanh tinh thể 2,0 mm
Kích thước ống nhân quang điện 83,2 30,0 mm
22
3.2. Vật liệu
Để thực hiện việc xác định nồng độ của dung dịch sử dụng kỹ thuật gamma
truyền qua, thay vì xây dựng đường chuẩn giữa cường độ chùm gamma truyền qua
so với nồng độ của axit, chúng tôi sẽ xây dựng đường chuẩn tuyến tính giữa tỉ số R
với nồng độ phần trăm của axit. Theo đó, R là tỉ số giữa diện tích đỉnh hấp thụ năng
lượng toàn phần của axit so với diện tích đỉnh hấp thụ năng lượng toàn phần của
nước. Việc thiết lập tỉ số R sẽ giúp loại bỏ sự khác biệt giữa thực nghiệm và mô
phỏng, điều này đã được chứng minh trong nghiên cứu của Huỳnh Đình Chương và
cộng sự [4]. Trong khóa luận này, chúng tôi thực hiện khảo sát với hai loại axit là
Axit Nitric (HNO3) và Axit Phosphoric (H3PO4) với bảy nồng độ khác nhau. Các
thông số về hai loại axit trên được mô tả trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thông tin về các loại axit và nước được khảo sát
Axit
Mã số
sản phầm
Mật độ
(g cm–3)
Nồng độ
(%)
Nhà cung cấp
HNO3 1.00456.1000 1,390 65,0 Merck
H3PO4 20624.310 1,693 85,6
VWR Chemical
BDH
H2O 1.15333.2500 1,000 100,0 Merck
Trên thị trường hiện nay hầu như chỉ có một nồng độ duy nhất đối với mỗi loại
axit, 65% với HNO3 và 85,6% với H3PO4. Vì thế, chúng tôi đã thực hiện pha loãng
các loại axit trên để có được các loại nồng độ khác nhau phục vụ cho việc khảo sát.
Việc pha chế được thực hiện như sau, cho 10 ml axit vào ống nghiệm 100 ml rồi sau
đó cho thêm nước cất vào đến khi thể tích của hỗn hợp axit và nước là 100 ml rồi
khuấy đều. Tương tự thực hiện pha loãng với lượng axit là 25 ml, 40 ml, 55 ml, 70
ml, 85 ml và khảo sát 100ml axit với nồng độ ban đầu. Các ống nghiệm được đậy kín
để hạn chế sự bay hơi. Khi đó, ta cần tính toán lại nồng độ của hỗn hợp vừa được pha
theo công thức sau:
23
2 2
st st
acid acid w/w
w/w st st
acid acid H O H O
.V .C
C %
.V .V
=
+
trong đó:
•
st
axit và 2H O là mật độ của axit và nước được cung cấp bởi nhà sản xuất
• w/wC % là nồng độ phần trăm theo khối lượng (65% với HNO3 và 85,6% với
H3PO4)
Các kết quả về nồng độ phần trăm và mật độ được trình bày trong Bảng 3.3.
Hình 3.2. Các mẫu H3PO4 được chuẩn bị để khảo sát
Hình 3.3. Các mẫu HNO3 được chuẩn bị để khảo sát
24
Bảng 3.3. Nồng độ phần trăm của các mẫu hỗn hợp dung dịch được khảo sát
Axit Thể tích axit (ml) – thể tích nước (ml) Nồng độ tính lại (%)
Axit Nitric
(HNO3)
10 – 90 8,70
25 – 75 20,58
40 – 60 31,26
55 – 45 40,92
70 – 30 49,68
85 – 15 57,68
100 – 0 65,00
Axit Phosphoric
(H3PO4)
10 – 90 13,55
25 – 75 30,88
40 – 60 45,39
55 – 45 57,71
70 – 30 68,31
85 – 15 77,52
100 – 0 85,60
3.3. Nguồn phóng xạ
Trong khóa luận này, nguồn phóng xạ được dùng là nguồn 137Cs, phát gamma
năng lượng 661,7 keV. Các thông số nguồn chuẩn được thể hiện trong Hình 3.4.
Nguồn phóng xạ được đặt trong buồng chì có kích thước 12,5 cm 12,5 cm 5,0
cm (chiều dài, chiều rộng, chiều cao). Được chuẩn trực bởi ống chuẩn trực có đường
kính 0,5 cm.
25
Hình 3.4. Các thông số nguồn được sử dụng [12]
Hình 3.5. Khối nguồn được mô phỏng trong MCNP5
3.4. Bố trí thí nghiệm
Khóa luận này sử dụng kỹ thuật gamma truyền qua với đầu dò NaI(Tl) với kích
thước tinh thể có kích thước là 76,2 mm × 76,2 mm được cung cấp bởi hãng Amptek.
Đầu dò được đặt trong hộp chì có kích thước 12,5 cm × 12,5 cm × 13,8 cm. Ống
chuẩn trực đặt phía trước đầu dò có đường kính trong là 1,0 cm.
Thí nghiệm được bố trí như Hình 3.6. với khoảng cách từ tâm ống nghiệm đến
bề mặt đầu dò và bề mặt nguồn phóng xạ lần lượt là 14 cm và 16 cm. Các ống nghiệm
chứa hỗn hợp axit có chia vạch đến 100 ml, đường kính trong và ngoài lần lượt là
2,68 cm và 3,05 cm, chiều cao của ống là 25 cm. Phần mềm ghi nhận phổ là ADMCA
được cung cấp bởi nhà cung cấp đầu dò với số kênh được dùng là 8192 kênh, thời
26
gian đo là 28800 giây với mỗi ống chứa hỗn hợp axit và nước. Nhiệt độ được ổn định
ở o24 C trong suốt quá trình làm thí nghiệm.
Hình 3.6. Bố trí thí nghiệm xác định nồng độ axit
3.5. Sử dụng chương trình MCNP5 để mô phỏng hệ đo
Mô phỏng Monte Carlo sử dụng chương trình MCNP5 được chúng tôi sử dụng
để mô phỏng lại mô hình thực nghiệm. Để đảm bảo sự thống nhất, các thông số về
nguồn, đầu dò và khoảng các từ tâm ống nghiệm đến bề mặt đầu dò và đến bề mặt
nguồn được khai báo đúng như thực nghiệm và để đảm bảo tính thống kê, bài toán
được khảo sát với sáu tỷ hạt. Mô hình mô phỏng có dạng như Hình 3.7.
Hình 3.7. Mô hình thí nghiệm mô phỏng trong MCNP5
3.6. Phương pháp xử lý phổ
Sau khi tiến hành khảo sát thực nghiệm và mô phỏng, các kết quả thu được sẽ
được xử lý để thu được các kết quả cần thiết. Để thực hiện việc xử lý này, nhóm
chúng tôi sử dụng công cụ hỗ trợ là phần mềm được sử dụng rộng rãi trong việc xử
27
lý số liệu là Colegram. Phần mềm Colegram được sử dụng để tính diện tích đỉnh hấp
thụ năng lượng toàn phần. Phổ thu được sẽ được khớp theo hai hàm:
Đỉnh gamma truyền qua được làm khớp theo hàm Gauss có dạng:
( )
( )
2
2
x x1
P x exp
22
−
= −
Thành phần phông nền đóng góp bởi tia gamma thứ cấp được làm khớp dưới
dạng hàm đa thức bậc 4:
2 3 4
0 1 2 3 4y a a x a x a x a x= + + + +
Hình 3.8. Xử lý phổ gamma truyền qua bằng phần mềm Colegram
Quá trình xử lý các số liệu để tính toán nồng độ phần trăm của axit được thực
hiện như sau:
• Phổ gamma truyền qua thu được từ mô phỏng các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_xac_dinh_nong_do_dung_dich_bang_ky_thuat_gamma_tru.pdf