MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨULIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước. 7
1.1.1. Nghiên cứu về ngân sách Nhà nước, mối quan hệ giữa ngân sách Nhà
nước và đầu tư công . 7
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư và quản lý đầu tư công. 8
1.2. Tình hình nghiên cứu của các tác giả trong nước . 11
1.2.1. Nghiên cứu về chi ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng11
1.2.2. Nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung . 12
1.2.3.Nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng trong quản lý dự án. 16
1.2.4. Nghiên cứu về thẩm định dự án đầu tư xây dựng. 19
1.3. Kết quả nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu . 20
1.3.1. Kết quả nghiên cứu đạt được . 20
1.3.2. Hạn chế và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. 20
1.3.3. Khung phân tích của luận án. 22
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG VỐNNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1. Đầu tư công, đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước . 24
2.1.1.Đầu tư và đầu tư công . 24
2.1.2. Khái niệm, bản chất đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước25
2.2. Vốn, các nguồn hình thành, vốn đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư
xây dựng. 27
2.2.1.Vốn. 27
2.2.2. Các nguồn hình thành vốn đầu tư . 28
2.2.3. Chi phí đầu tư xây dựng và vốn đầu tư xây dựng. 29
2.2.4. Quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước . 30
2.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước34
2.3.1. Chu trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng . 34
2.3.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước34
2.3.3. Các hình thức quản lý dự án .53
2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án. 59
2.4. Bài học kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước
của một số nước . 632.4.1. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư bằng vốn Nhà nước của Trung
Quốc và Hàn Quốc . 63
2.4.2. Bài học kinh nghiệm . 71
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNGBẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TỔ
CHỨCKHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC CHÍNH PHỦ
3.1. Khái quát về tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Chính phủ. 73
3.1.1.Tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Chính phủ. 73
3.1.2. Đặc điểm, các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Chính phủ . 74
3.1.3. Đặc điểm, phân loại dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà
nước tại các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Chính phủ. 75
3.2. Thực trạng đầu tư của Nhà nước cho khoa học công nghệ ở Việt Nam. 77
3.2.1. Thực trạng đầu tư của Nhà nước ở Việt Nam. 77
3.2.2. Thực trạng đầu tư của Nhà nước cho khoa học công nghệ. 78
3.3. Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước tại các
tổ chức khoa học công nghệ thuộc Chính phủ. 85
3.3.1. Quản lý phạm vi, qui hoạch, kế hoạch. 85
3.3.2. Quản lý chuẩn bị đầu tư, lập thẩm định và phê duyệt thiết kế. 86
3.3.3. Quản lý hoạt động đấu thầu . 86
3.3.4. Hoạt động quản lý chất lượng. 95
3.3.5. Quản lý tiến độ . 97
3.3.6. Quản lý chi phí và vốn đầu tư . 99
3.3.7. Quản lý giai đoạn kết thúc đầu tư công trình đi vào sử dụng . 107
3.4. Đánh giá chung . 107
3.4.1. Những kết quả đạt được . 107
3.4.2. Hạn chế. 110
3.4.3. Nguyên nhân . 114
Chương 4. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNGBẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TỔ CHỨCKHOA
HỌC CÔNG NGHỆ THUỘC CHÍNH PHỦ
4.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế . 117
4.1.1. Bối cảnh quốc tế 117
4.1.2. Bối cảnh trong nước. 118
4.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển các tổ chức khoa học công nghệ thuộc
Chính phủ thời gian tới . 119
4.2.1. Quan điểm phát triển. 119
4.2.2. Định hướng phát triển . 120
4.2.3. Mục tiêu phát triển . 1204.3. Giải pháp đổi mới quản lý dự án tại các tổ chức khoa học và công nghệ
thuộc Chính phủ . 122
4.3.1. Nhóm giải pháp về nguồn lực tài chính . 122
4.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện dự án . 126
4.3.3. Đổi mới hoạt động quản lý tài chính dự án. 131
4.3.4. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy nguồn nhân lực. 134
4.3.5. Nhóm giải pháp về đổi mới quy trình quản lý và kiểm tra giám sát 139
4.4. Một số kiến nghị. 142
4.4.1. Đối với Nhà nước. 142
4.4.2. Kiến nghị với các tổ chức khoa học công nghệ thuộc Chính phủ . 144
KẾT LUẬN .146
TÀI LIỆU THAM KHẢO.148
223 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 519 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đổi mới quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước tại các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc chính phủ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện Hàn lâm KHCN Việt Nam (1) Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam (2) Tổng cộng (1+2)
Số gói
thầu
Tổng
giá gói
thầu
Tổng
giá
trúng
thầu
Chênh
lệch
Số gói
thầu
Tổng
giá gói
thầu
Tổng
giá
trúng
thầu
Chênh
lệch
Số
gói
thầu
Tổng giá
gói thầu
Tổng giá
trúng
thầu
Chênh
lệch
1. Phi tư vấn 11 33,057 31,711 1,346 9 1,839 1,772 0,67 20 34,895 33,482 1,423
2. Tư vấn 138 32,449 31,391 1,058 91 22,078 22,065 0,13 229 54,527 53,456 1,071
3. Mua sắm hàng
hóa
109 1210,366 1187,018 23,347 39 82,28 81,9 0,38 148 1292,647 1268,92 23,727
4.Xây lắp 59 457,023 442,115 14,908 65 474,125 470,491 3,634 124 931,149 912,607 18,542
5. Hỗn hợp 10 251,313 238,656 12,657 2 42,32 42,246 0,74 12 293,633 280,902 12,73
Tổng cộng 327
1732,894 1692,24 40,658 206 622,643 618,474 4,169
533
2606,85 2549,366 57,484
Nguồn:Ban Kế hoạch-Tài chínhVAST và VASS
94
Số liệu bảng 3.4cho thấy, lĩnh vực mua sắm hàng hóa tiết kiệm nhiều
nhất 23,73 tỷ đồng chiếm 41,28%; Lĩnh vực xây lắp tiết kiệm đứng thứ hai
18,54 tỷ đồng chiếm 32,25%, còn lại là lĩnh vực tư vấn và phi tư vấn (tự thực
hiện).
Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu bảng 3.3
Hình 3.6So sánh các lĩnh vực đấu thầu
Theo quy định của Nhà nước hiện nay mức tính thù lao cho hoạt động
lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu còn thấp, chưa có chế tài
thưởng, phạt và phân định trách nhiệm giữa các đơn vị thiết kế, đơn vị thẩm
định và đơn vị lập hồ sơ mời thầu nên vấn đề ràng buộc trách nhiệm của họ với
chất lượng sản phẩm tư vấn trong đấu thầu là khó khăn. Hầu như các hồ sơ mời
thầu, nhất là phần xây lắp đều bị thiếu, thừa khối lượng khi thực tế thi công.
Kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý dự án
tạiVASS và VAST cho thấy, chưa gói thầu nào được áp dụng hình thức đấu
thầu qua mạng và chỉ có 01 dự áncó 01 gói thầu thực hiện hình thức tổng thầu
thiết kế, cung cấp và lắp đặt thiết bị của dự án VNRED-SAT 1 (nguồn vốn
ODA).
95
3.3.4. Hoạt động quản lý chất lượng
Hầu hết các dự án ĐTXD tại các tổ chức KHCN thuộc Chính phủ
không có nhiều cán bộ làm nhiệm vụ QLDA, kể cả những dự án thành lập ban
quản lý, do đó sử dụng hình thức thuê TVGS chuyên nghiệp để QLCL các gói
thầu. Các đơn vị tư vấn giám sát QLCL theo hồ thiết kế, hồ sơ dự thầu của
nhà thầu trúng thầu, hợp đồng ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu, các
tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam.
Các nhà thầu vào thi công tiến hành xây dựng biện pháp, tiến độ thi
công để đảm bảo an toàn cho người và tài sản, tránh chồng chéo ảnh hưởng
đến các nhà thầu khác và thuận lợi cho kiểm tra, kiểm định, giám sát của chủ
đầu tư. Bên cạnh đó, các dự án ĐTXD từ NSNN tại VASS và VAST vẫn
thành lập bộ phận kỹ thuật độc lập hoặc sử dụng ban QLDA đã thành lập thực
hiện kiểm tra, giám sát lại tư vấn giám sát trong quá trình triển khai thi công
và trực tiếp mời các đơn vị có chức năng thực hiện thí nghiệm, kiểm tra xác
xuất các kết cấu chịu lực, siêu âm thépQuá trình nghiệm thu đã được các
chủ đầu tư, ban QLDA, các nhà thầu và đơn vị tư vấn giám sát tuân thủ quy
định của Nhà nước theo quy trình: Nghiệm thu vật liệu đầu vào, các kết cấu bị
che khuất để thực hiện hoàn công, khối lượng từng công việc, từng hạng mực,
từng giai đoạn, chạy thử từng hệ thống, chạy thử liên động; Nghiệm thu
PCCC, về xây dựng, qui hoạch; Nghiệm thu bàn giao phần lớn các hạng
mục công trình đưa vào sử dụng cơ bản đạt chất lượng theo yêu cầu của thiết
kế. Trong giai đoạn 2006-2015, chưa dự án nào để xảy ra mất an toàn khi thi
công. Các dự án đã quan tâm đến đào tạo, hướng dẫn sử dụng để người dùng
nắm được kỹ thuật, vận hành an toàn các thiết bị hiện đại khi công trình hoàn
thành. Những dự án có nhiều đơn vị cùng quản lý sử dụng chung, VAST và
VASS phân công trách nhiệm cho một đơn vị quản lý thống nhất tài sản.
Bên cạnh đó, hoạt động giám sát chất lượng các dự án ĐTXD từ NSNN
96
tại VASS và VAST vẫn còn những tồn tại như ở một số dự án trường hợp Dự
án VNRED SAT-1 thuộc VAST khởi công phần nhà điều hành khi chưa đủ
điều kiện;Hai dự án Tòa nhà Trung tâm,Khu Đào tạo và Dịch vụ thuộc VAST
chưa kiểm soát được nhà thầu phụ nên khi nhà thầu phụ năng lực yếu làm ảnh
hưởng đến tiến độ dự án. Thi công chưa đảm bảo chất lượng, bị dột, thấm
trong thời gian bảo hành như Dự án Thư viện Tổng hợpthuộc VASS
Quá trình thực hiện hồ sơ chất lượng, hồ sơ hoàn công tại hầu hết các
dự án đều chậm muộn từ 3-6 tháng, cá biệt có những dự án chậm hoàn thiện
hồ sơ chất lượng hằng năm như trường hợp dự án Thư viện Tổng hợp và dự án
Mở rộng Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam thuộc VASS.
Do tình trạng cấp bách về cơ sở vật chất, nhiều dự án đã đưa công trình
hay một số hạng mục công trình vào sử dụng khi chưa nghiệm thu với cơ
quan quản lý Nhà nước theo quy định, thời gian sau mới thực hiện lại như
trường hợp dự án:Tòa nhà Trung tâm, dự án khu Đào tạo và Dịch vụ; Dự án
VNRED SAT-1 thuộc VAST; Một số dự án chưa xây dựng quy trình bảo trì,
đơn vị tiếp nhận cũng không nắm rõ qui định về việc này nên khi tiếp nhận tài
sản để sử dụng chưa biết cách định kỳ bảo dưỡng dẫn đến tình trạng mới hết
thời gian bảo hành chưa lâu, nhiều thiết bị đã hỏng do bảo trì chưa đúng cách.
Ví dụ hạng mục ĐHKK dự án Thư viện Tổng hợp thuộc VASS.
Theo kết quả khảo sát cho thấy 75,8% cán bộ QLDAđánh giá,chất
lượng của dự án phụ thuộc nhiều vào năng lực kinh nghiệm của Nhà thầu;
64,6% người được hỏi cho rằng năng lực, kinh nghiệm của đơn vị tư vấn
giám sát ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của dự án; 60,5% ý kiến thống
nhất,năng lực kinh nghiệm chủ đầu tư (cán bộ QLDA hay bộ phận kỹ thuật
giám sát của chủ đầu tư) đóng vai trò quan trọng trong QLCL;57,3% ý kiến
khẳng định vai trò các chủ trì thiết kế, chỉ huy trưởng công trường, trưởng
đoàn TVGS, giám đốc hoặc trưởng ban QLDA và tính tuân thủ các quy định
97
Nhà nướccó ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của dự án.
3.3.5. Quản lý tiến độ
Từ năm 2006 đến nay, các tổ chức KHCN thuộc Chính phủ đã có nhiều
cố gắng hoàn thành các dự án ĐTXD từ NSNN đúng tiến độ. Cơ quan chuyên
môn của Người QĐĐT tham mưu, bố trí ưu tiên vốn theo thứ tự: dự án hoàn
thành trong năm, dự án chuyển tiếp và cuối cùng là dự án khởi công mới. Quá
trình thẩm định và trình phê duyệt các hồ sơ pháp lý được đẩy nhanh không
chỉ giai đoạn CBĐT mà cả quá trình thực hiện dự án, tạo điều kiện thuận lợi
cho các chủ đầu tư, Ban QLDA.
Các dự án ĐTXD từ NSNN đã quản lý tiến độ từ khi ký hợp đồng, yêu
cầu các nhà thầu lập kế hoạch tiến độ theo hồ sơ dự thầu hay hồ sơ đề xuất để
xem xét phê duyệt nhằm đảm bảo phù hợp với điều kiện mặt bằng thi công,
sự phối hợp giữa các nhà thầu trên công trình và tính kỹ thuật tại từng thời
điểm để hoàn thành tiến độ theo quy định của Nhà nước. Nhiều nhà thầu thực
hiện vượt tiến độ như trường hợp gói thầu xây lắp chính hai dự ánCải tạo Học
viện KHXH; Cơ sở nghiên cứu viện KHXH vùng Nam Bộ.
Bên cạnh những mặt đã làm được, vẫn còn một số ít dự án tại VASS và
VAST bị chậm tiến độ, thậm chí chậm tiến độ gần gấp 3 lần so với thời gian
quy định. Có thể kể đến như:
Các dự án thuộc VASS: Mở rộng Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam được
giao đất từ năm 1998 và sau 15 năm mới hoàn thành đưa vào sử dụng (năm
2013); Cơ sở nghiên cứu và đào tạo Viện KHXH vùng Trung bộ giai đoạn 1
và 2 đều bị chậm tiến độ.Giai đoạn 1 chậm 01 năm do công tác quyết toán,
giai đoạn 2 chậm 02 năm do kinh phí cấp không đủ, dự án phải điều chỉnh
giảm TMĐT, cắt bỏ một số hạng mục, ưu tiên cho dự án khác.
Các dự án thuộc VAST: Tòa nhà Trung tâm; Cơ sở nghiên cứu Viện kỹ
thuật nhiệt đới kéo dài hai năm do nhà thầu xây lắp chính gặp khó khăn về tài
98
chính; VNRED SAT-1 kéo dài thêm hai năm do thay đổi địa điểm xây dựng
Khu mốc ảnh chuẩn; Mở rộng Bảo tàng Hải dương học và phát triển sơ sở
nghiên cứu của Viện Tài nguyên môi trường biển tại Đồ Sơn đều kéo dài một
năm do tăng giá đền bù theo giá đất thị trường nên gặp nhiều khó khăn trong
công tác giải phóng mặt bằng.
Nhiều dự án không bị chậm tiến độ tổng thể theo phê duyệt nhưng các
hạng mục thiết bị (thang máy, điều hòa không khí, camera quan sát) nhập
khẩu ở nước ngoài đều chậm. Một trong những khâu cũng rất chậm là hoàn
thiện hồ sơ chất lượng, hồ sơ quyết toán. Khi thi công, các nhà thầu cố gắng
chạy tiến độ nên không kịp làm hồ sơ chi tiết nên thường thiếu vì thế khi
quyết toán đều phải gia hạn hợp đồng để chuẩn hóa lại các hồ sơ.
Bảng 3.5. Danh mục dự án chậm tiến độgiai đoạn 2006-2015
STT Tên dự án
Kế hoạch thực
hiện dự án
Thời gian
phê duyệt
Tiến độ thực
hiện dự án
Thời gian
thực tế
Chênh
lệch
I VIỆN HÀN LÂM KH và CN VIỆT NAM
1
Phòng thí nghiệm điện tử
lượng tử
2005-2008 4 năm 2005-2009 5 năm 1 năm
2 Tòa nhà trung tâm 2008-2011 4 năm 2008-2014 7 năm 3 năm
3
Tăng cường mạng lưới quan
sát động đất, cảnh báo sóng
thần giai đoạn 1
2008-2009 2 năm 2009-2011 3 năm 1 năm
4
XD khu NC môi trường và
hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu
TKCN Đà Nẵng
2008-2009 2 năm 2008-2011 4 năm 2 năm
II VIỆN HÀN LÂM KHXH VIỆT NAM
1
Mở rông Bảo tàng dân tộc
học Việt Nam
Chuẩn bị đầu tư 5 năm 1998-2006 8 năm 3 năm
Thực hiện dự án
2006-2009
4 năm 2006-2013 7 năm 3 năm
2 Thư viện tổng hợp 2007-2011 5 năm 2007-2012 6 năm 1 năm
3
Nhà làm việc và Hội trường -
Viện phát triển bền vững
Vùng Trung bộ (giai đoạn 1)
2007-2010 4 năm 2007-2011 5 năm 1 năm
4
Khu đào tạo và thư viện -
Viện phát triển bền vững
Vùng Trung bộ (giai đoạn 2)
2011-2015 5 năm 2011-2016 6 năm 1 năm
Nguồn: Ban Kế hoạch-Tài chính VASS và VAST
99
Số liệukhảo sát cho thấy trên 67,8% các chủ đầu tư, các ban QLDA
chưa chủ động áp dụng các công cụ quản lý tiến độ hiện đại như: Biểu đồ tiến
độ Grant chart và cấu trúc phân chia công việc WBS cũng như sơ đồ mạng
cho tổng thể dự án mà mới chỉ quản lý đơn lẻ cho từng gói thầu do các nhà
thầu lập. 98,3% cán bộ ban QLDA cho rằng để quản lý tốt tiến độ dự án, chủ
đầu tư, ban QLDA cần phải có chế tài phạt chậm chễ trong hợp đồng thi công
và 85,5% thống nhất Nhà nước cần thẩm định nguồn vốn ngay trong kỳ kế
hoạch trung hạn để giao đủ vốn đầu tư theo tiến độ đã lập ở kế hoạch đấu thầu
được duyệt. Kết quả phỏng vấn sâu 4/5 cán bộ có kinh nghiệm trong công tác
quản lý dự án cho rằng nếu thực hiện theo hình thức tổng thầu thì quản lý tiến
độ sẽ chủ động, đỡ vất vả hơn vì không phải tổ chức đấu thầu nhiều lần, nợ
nhiều nhà thầu và 5/5 cán bộ cho rằng sự ổn định của nền kinh tế, đảm bảo
giá đất, giá nguyên vật liệu, tỷ giá hối đoái, thuế nhập khẩucũng quan trọng
đối với quản lý tiến độ của dự án.
3.3.6. Quản lý chi phí và vốn đầu tư
3.3.6.1. Quản lý chi phí đầu tư
Thứ nhất,quản lý tổng mức đầu tư dự án:
Giai đoạn 2006-2015, trong số 51 dự án thì 05 dự án (VASS: 02 và
VAST: 03 ) phải điều chỉnh tăng TMĐT chiếm tỷ lệ gần 10 %, cụ thể như sau:
Các dự án thuộc VASS: Dự án Mở rộng Bảo tàng Dân tộc học Việt
Nam thời gian chuẩn bị đầu tư kéo dài (6 năm) do chủ đầu tư chưa hình dung
hết qui mô dự án nên xây dựng nhiệm vụ thiết kế, lập dự án chưa hoàn chỉnh,
tính tổng mức đầu tư chưa phù hợp, thời gian chuẩn bị đầu tư chậm, giá vật
liệu, nhân công thay đổi đó là nguyên nhân phải điều chỉnh tổng mức đầu tư 2
lần ngay khi chưa khởi công; Dự án Thư viện tổng hợp phải điều chỉnh
TMĐT do lạm phát không kiểm soát được năm 2008.
Các dự án thuộc VAST: Dự án Tòa nhà trung tâm; Dự án Khu Đào tạo
và Dịch vụ; dự án VNRED Sat-1; Dự án Cơ sở nghiên cứu Viện Sinh học Tây
100
Nguyên đều chưa xác định đúng và đầy đủ tổng mức đầu tư (thiếu dự phòng
trượt giá) nên khi trượt giá, thay đổi lương tối thiểu; điều chỉnh, bổ sung thiết
kế, chủng loại vật tư... dẫn đến điều chỉnh tăng TMĐT.
Ngoài các yếu tố bất khả kháng, TMĐT bị điều chỉnh phần lớn do chủ
đầu tư, ban QLDA chưa hình dung hết các nội dung của dự án nên xây dựng
nhiệm vụ thiết kế chưa tốt, phải sửa đổi nhiều lần. Đơn vị tư vấn lập dự án,
chưa có kinh nghiệm hoặc chưa hết trách nhiệm tư vấn góp ý cho chủ đầu tư
khi lập thiết kế, tính dự toán sơ sài, chưa chi tiết theo chỉ dẫn kỹ thuật...
Thứ hai, quản lý dự toán xây dựng:
Đối với DTXD công trình: VASS và VAST đã có nhiều cố gắng để
kiểm soát dự toán từ khâu thẩm định. Nhiều chủ đầu tư đã thực hiện quan
điểm tính đúng, đủ chi phí theo quy định Nhà nước cho từng hạng mục và đã
ứng dụng các công cụ mới như sử dụng các phần mềm tính khối lượng (shap);
phần mềm tính dự toán (Acitt, Hitosoft) được các đơn vị thiết kế, thẩm tra, cơ
quan chức năng giúp việc người QĐĐT, các ban QLDA của chủ đầu tư sử
dụng để đẩy nhanh thời gian và tăng độ chính xác. Khi phải điều chỉnh dự
toán, các chủ đầu tư đã tổ chức thẩm định, tự phê duyệt (không tăng) và trình
người đứng đầu đơn vị phê duyệt (nếu tăng).
Theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước [49] chất lượng lập, thẩm định,
trình phê duyệt DTXD công trình các dự án ĐTXD tại VASS và VAST chưa
cao. Hầu hết các dự án đều phải phê duyệt điều chỉnh dự toán, nhất là hạng
mục xây lắp do tính toán không chính xác (thừa hay thiếu), lớn hơn giá trị đã
được phê duyệt; một số dự án phải điều chỉnh TMĐT. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, dự toán là do phải bổ sung
nhiệm vụ thiết kế khi thực hiện. Ngoài ra, năng lực đọc bản vẽ của các ban
QLDA chưa tốt nên không phát hiện hết sự bất hợp lý, phải sửa đổi lúc thực
hiện dẫn đến điều chỉnh thiết kế, dự toán. Các đơn vị thiết kế bóc tách khối
lượng, tính dự toán còn kém nên nhiều hạng mục thiếu, thừa nhất là phần xây
101
lắp. Quá trình thẩm định các tổ chức tư vấn, các ban QLDA cả cơ quan
chuyên môn của người QĐĐT chưa phát hiện sai sót đã trình duyệt.
Đối với dự toán gói thầu: Hầu hết các dự án chưa kiểm tra khối lượng
mời trong dự toán gói thầu nên nhiều trường hợp phải phát sinh tăng, giảm
khối lượng, điều chỉnh giá hợp đồng, ảnh hưởng đến quản lý chi phí. Nhiều
chủ đầu tư thích sử dụng hình thức hợp đồng theo đơn giá để an toàn, được
điều chỉnh theo thực tế, nên không cần kiểm tra khối lượng mời thầu. Theo
đó, các nhà thầu thường nảy sinh tâm lý ỷ lại, bỏ qua tính toán khối lượng để
đơn giản, đỡ mất thời gian mà vẫn được thanh toán theo khối lượng thực tế.
3.3.6.2. Quản lý vốn ĐTXD từ NSNN
Qua trình toán các tiêu chí: Tỷ lệ vốn giải ngân (8);Tỷ lệ thanh toán
của dự án trong năm (9) (xem phụ lục 4) tổng hợp kết quả cho thấy như sau:
Bảng 3.6. Dự toán - giải ngân - tạm ứng - thanh toán các dự án giai đoạn
2010-2015 (Đơn vị: 1000đ)
CHỈ
TIÊU
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm 2014 Năm 2015 2010-2015
NSTW ODA NSTW
OD
A
NSTW ODA
DT chi
ĐTXDCB
từ NSNN
157.000 210.000 294.550 281.600 334.000 1.599.600 436.500 250 1.713.650 1.599.850
Kéo dài
sang năm
sau
1.445 28.975 10.000 - - - 72.580 - 113.000 -
DT t. hiện 155.555 182.470 313.525 291.600 334.000 1.599.600 363.920 250 1.641.070 1.599.850
Giải ngân
trong đó
155.293 177.923 307.464 285.675 333.108 1.599.600 336.290 250 1.595.752 1.599.850
Tạm ứng 40.804 66.572 86.635 33.111 49.201 - 64.651 340.974 -
Thanh
toán
114.489 111.350 220.830 252.564 283.907 1.599.600 271.639 250 1.254.778 1.599.850
Tỷ lệ giải
ngân so
DT (%)
98,913 84,725 104,384 101,447 99,733 100 77,042 100 93,120 100
Tỷ lệ tạm
ứng so DT
26,275 37,416 28,177 11,590 14,770 - 19,225 21,368 -
Tỷ lệ
thanh toán
so với giải
ngân
73,725 62,584 71,823 88,410 85,230 100 80,775 100 78,632 100
Nguồn:Vụ đầu tư Bộ Tài chính và tính toán của tác giả
102
Từ bảng 3.5, ta có biểu đồ sau:
Nguồn: Tác giả tính toán từ bảng 3.5
Hình 3.7Dự toán-giải ngân-tạm ứng-thanh toán các dự án ĐTXD
Các số liệu thống kê trên đây cho thấy:
- Đối với hoạt động phân bổ, giao dự toán NSNN vốn ĐTXD:
Hoạt động này còn một số hạn chế, đó là: Bố trí vốn cho các dự án khởi
công mới chưa được đưa vào phê duyệt dự án cấp bách, ví dụ: dự án Trung
tâm khu Đào tạo và Dịch vụ được ứng trước vốn 02 năm liền 2012 và 2013
[49]; Giao dự toán khi chưa đủ căn cứ, trường hợp dự án Tòa nhà Trung tâm
(thuộc VAST); giao kế hoạch vốn năm 2013 vượt TMĐT [49]; Lập kế hoạch
từng dự án chưa sát tình hình thực tế nên phải đề nghị Bộ Tài chính cho kéo
dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm sau tại các năm 2010, 2011 và
2012 (VASS) và năm 2015 (VAST)
- Đối với quản lý tạm ứng vốn ĐTXD:
103
Phân tích tổng thể số liệu và biểu đồ trên, có thể thấy rằng thời gian
qua, các dự án ĐTXD tại VASS và VAST đã có nhiều nỗ lực để giải ngân, tỷ
lệ đạt trên 99% so với dự toán NSNN giao. Tình trạng dư ứng được cải thiện
dần qua các năm, nếu năm 2011 chiếm trên 37% thì từ năm 2012 tỷ lệ dư tạm
ứng dưới 30% đảm bảo an toàn cho vốn của Nhà nước. Quá trình thực hiện
đầu tư, căn cứ tình hình thực tế, cấp quyết định đầu tư đã linh hoạt kiến nghị
các cấp có thẩm quyền,điều chuyển vốn từ dự án tiến độ thực hiện chậm chưa
tốt sang dự án tiến độ thực hiện tốt hơn.Từ năm 2012, các dự án đã kiểm soát
hợp đồng sau khi đấu thầu để đảm bảo khống chế tạm ứng không vượt 30%
so với dự toán được giao trong năm.
Tuy nhiên, các quy định của Nhà nước từ 2011 trở về trước chưa thực
sự chặt chẽ về quản lý tạm ứng khi ký hợp đồng.Thông tư số 86/2011/TT-
BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư không yêu cầu bắt
buộc nhà thầu thực hiện bảo lãnh tạm ứng; không ràng buộc các điều kiện dư
tạm ứng trong kế hoạch vốn đã giao cho từng dự án, vì thế một số dự án có tỷ
lệ dư ứng khá lớn trong đó có những khoản tạm ứng rất lâu mới thu hồi được.
Trường hợp gói thầu PCCC, gói xây lắp chính dự án Mở rộng Bảo tàng Dân
tộc học Việt Nam của VASS gần 3 năm chưa thu hồi hết tạm ứng là một ví dụ.
- Đối với quản lý thanh toán vốn đầu tư:
Thời gian qua, các dự án ĐTXD từ NSNN tại VASS và VAST có nhiều
biện pháp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, giảm tỷ lệ tạm ứng về ngưỡng an
toàn, khẩn trương thu hồi tạm ứng với tỷ lệ thanh toán khá cao. Quá trình
thanh toán đã rà soát khối lượng thực hiện với đơn giá dự thầu được thống
nhất trong từng hợp đồng; Thực hiện thanh toán kịp thời vừa đảm bảo giải
ngân, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu hạn chế phải vay lãi ngân
hàng; Đã kết hợp quản lý thanh toán và QLCL thông qua hệ thống hồ sơ chất
lượng để đảm bảo thanh toán phù hợp với thiết kế và quy định của hợp đồng;
104
Quản lý thanh toán kết hợp với quản lý tiến độ của từng gói thầu; Kiểm soát
thanh toán đảm bảo không vượt dự toán hoặc giá trúng thầu; Khi có phát sinh,
các dự án đã thực hiện đủ hồ sơ bổ sung để trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; Quá trình thanh toán đã khẩn trương thu hồi tạm ứng giảm thiểu rủi ro,
đảm bảo an toàn cho NSNN...Từ 2010-2015 trong tổng số vốn giải ngân thì
vốn thanh toán luôn chiếm tỷ lệ cao gấp hai lần tỷ lệ vốn tạm ứng.
Tuy nhiên, quản lý thanh toán vốn đầu tưcác dự án ĐTXD tạiVASS và
VAST còn một số tồn tại, đó là: Hồ sơ thanh toán phần lớn căn cứ vào dự
toán và hợp đồng, chưa tính toán khối lượng đúng trên hồ sơ hoàn công nên
còn sai sót, một số gói thầu áp dụng chế độ Nhà nước chưa phù hợp, KTNN
đã thu hồi nộp NSNN và giảm trừ cấp phát như sau:
Bảng 3.7Kết quả kiểm toán kiến nghị giảm chi đầu tư xây dựng
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
được K.Toán
Thu hồi nộp
NSNN các
khoản chi sai chế
độ
Giảm
T.ToánNSNN
các khoản đề
nghị q.toán sai
chế độ
Giảm T.Toán
NSNN các
khoản đề nghị
q.toán không đủ
thủ tục
Giảm
T.Toáncác
khoản đề nghị
T.Toánchưa đủ
thủ tục
Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam
5.007.652.000 258.948.000 4.748.704.000 -
Trong đó:
+ Năm2010
1.394.453.000 1.394.453.000
+ Năm 2013 3.613.199.000 258.948.000 3.354.251.000
Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam
6.467.913.961 4.472.0366.961 320.030.000 1.675.517.000
Trong đó:
+ Năm 2010
454.282.961 454.282.961
+ Năm 2013 6.013.631.000 4.018.084.000 320.030.000 1.675.517.000
Tổng cộng 11.475.565.961 4.731.314.961 5.068.734.000 1.675.517.000
Nguồn: Kiểm toán Nhà nước [48; 49]
Ngoài ra, hầu hết các dự án ngay từ đầu do chậm thực hiện hồ sơ chất
lượng giai đoạn thanh toán nên khi có phát sinh, điều chỉnh thiết kếkhông
105
kịp thực hiện khi thi công, thường phải hoàn thiện hồ sơ sau.
- Quản lý quyết toán vốn ĐTXD
Các dự án ĐTXD từ NSNN tại VASS và VAST có nhiều cố gắng trong
quản lý quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành như yêu cầu các nhà
thầu, các bộ phận liên quan hoàn thiện hồ sơ chất lượng, hồ sơ thanh toán và
lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành theo thực tế thực
hiện và các quy định của Nhà nước; tiến hành cho tất cả các dự án đều mời
kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán dự án hoàn thành, sau khi quyết
toán được phê duyệt, đơn vị được bàn giao tài sản cố định thực hiện tăng tài
sản để quản lý sử dụng; các dự án đảm bảo nguyên tắc quản lý vốn đầu tư như
nêu trên. Khi có điều chỉnh phát sinh thực hiện trình phê duyệt bổ sung.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng hoạt động quyết toán vốn đầu tư dự án
từ NSNN tại VASS và VAST còn một số tồn tại, đó là: một số ban QLDA và
đơn vị kiểm toán độc lập còn kém năng lực, chưa phát hiện ra sai sót của nhà
thầu (bóc tách sai khối lượng, áp dụng sai đơn giá); Cơ quan chuyên môn của
Người QĐĐT đã thẩm định và trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
nhưng KTNN vẫn xuất toán hàng trăm triệu đồng.(Xem bảng 3.7).
Đa số các dự án đều bị quyết toán chậm so với thời gian quy định, ví dụ
trường hợp dự án Thư viện tổng hợp hoàn thành đưa vào sử dụng từ năm
2013 nhưng đến tháng 3/2015 mới phê duyệt quyết toán dự án; Dự án Mở
rộng Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam thuộc VASS đưa vào sử dụng tháng
10/2013 đến tháng 7/2015 mới phê duyệt quyết toán dự án.
Qua nghiên cứu thực tế và kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia thì 5/5
ý kiến cho rằng, đa số các dự án quyết toán chậm là do các nhà thầu thường
thi công “chạy” tiến độ, chủ đầu tư, ban QLDA quyết liệt đôn đốc nhà thầu
thực hiện song song hồ sơ và thực tế thi công hiện trường. Mặt khác, bộ máy
QLDA của các chủ đầu tư còn thiếu và yếu nên chưa phát hiện kịp thời sai sót
trong quá trình quản lý vốn đầu tư, chưa có quy trình QLDA nói chung cũng
106
như quản lý vốn đầu tư nói riêng.Tổng hợp số liệu quyết toán các dự án hoàn
thành thời gian qua thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.8. Tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành giai đoạn 2006-2015
Đơn vị: triệu đồng
ST
T
TÊN DỰ ÁN
Địa điểm
xây dựng
Thời gian
thực hiện
Tổng mức
đầu tư
Giá trị
quyết toán
được phê
duyệt
I Viện Hàn lâm KH và CN Việt Nam
1 Khu thử nghiệm công nghệ N.Đô Hà Nội 2003-2007 40.750 39.010
2 Phòng Thí nghiệm điện tử lượng tử Hà Nội 2005-2008 24.495 24.305
3 Viện Công nghệ môi trường Hà Nội 2005-2008 27.200 27.161
4 Cơ sở nghiên cứu 268A Nam Kỳ KN Tp. HCM 2008-2009 10.830 10.520
5
Xây dựng khu NC môi trường và hoà
thiện cơ sở hạ tầng Khu TKCN Đà
Nẵng
Đà Nẵng 2008-2009 17.685 17.637
6 Phòng TNC. nghệ tế bào và vi sinh Hà Nội 2007-2010 30.500 30.275
7
Xây dựng nâng tầng và lắp đặt thang
máy nâng hàng các nhà 2A,2B,2C
Khu thử nghiệm Công nghệ Nghĩa
Đô
18 H.Q.
Việt, HN
2010-2011 17.766 17.758
8
Cơ sở nghiên cứu Viện Sinh học
T.Nguyên
Đà Lạt 2010-2012 31.900 30.142
9 Tòa nhà trung tâm Hà Nội 2009-2014 100.030 99.178
10 Khu đào tạo và dịch vụ 2012-2014 115.500 115.181
11 Vệ tinh nhỏ VNREDSat-1
Khu CNC
Hòa Lạc
2010-2014 1.620.065 1.598.276
12
Dự án thành phần thuộc dự án Bộ
Sưu tập mẫu vật về TNVN
Hà Nội 2012-2015 55.000 54.800
13
Trung tâm Vũ trụ Việt Nam (Dự án
TP1: Chuẩn bị mặt bằng)
Hà Nội 2012-2020 115.044 99.291
II Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
1 Trung tâm phân tích dự báo Hà Nội 2006-2007 6.954 6.811,6
2
Xây dựng phần mềm quản lý T.V
Nam bộ
Tp. HCM 2006-2007 2.481 1.211
3 Đầu tư chiều sâu số 1 Liễu giai Hà Nội 2006-2007 6.989 6.860
4 Trung tâm tích hợp dữ liệu Hà Nội 2002-2007 4.100 2.354
5
Nhà mái che và hệ thống thoát nước
Hoàng thành Thăng Long
Hà Nội 2005-2006 3.778 3.616
6
Cơ sở nghiên cứu và đào tạo Viện
KHXH Vùng Trung bộ giai đoạn 1
Đà Nẵng 2009-2011 41.355 41.084,6
7 Thư viện tổng hợp Hà Nội 2008-2012 238.372 234.800
Nguồn: Ban Kế hoạch - Tài chính VASS và VAST
107
Qua khảo sát phỏng vấn sâu các chuyên gia cho thấy thời gian qua các
tổ chức KH-CN thuộc Chính phủ chưa yêu cầu tính toán hệ số sử dụng vốn
đầu tư HQL(10) khi quyết toán vốn đầu tư. Số liệu bảng 3.8cho thấy nhiều dự
án có sự chênh lệch lớn giữa TMĐT được duyệt và giá trị quyết toán dự án
hoàn thành. Điều này có nghĩa: Trừ 2 dự án bị dừng do thiếu kinh phí (dự án
Xây dựng phần mềm quản lý thư viện Nam Bộ và dự án Trung tâm tích hợp
dữ liệu thuộc VASS), nhiều dự án tính toán TMĐT chưa phù hợp (cao hơn
nhiều so với thực tế thực hiện).
3.3.7. Quản lý giai đoạn kết thúc đầu tư công trình đi vào sử dụng
Dự án ĐTXD tại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tv_doi_moi_quan_ly_du_an_dau_tu_xay_dung_bang_von_ngan_sach_nha_nuoc_tai_cac_to_chuc_khoa_hoc_va_con.pdf