MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
CHƯƠNG 1. 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3
1.1 ĐỘT QỤY NÃO . 3
1.1.1 Giải phẫu, sinh lý tuần hoàn não. 3
1.1.2 Định nghĩa đột qụy não . 5
1.1.3 Nhồi máu não . 5
1.1.4 Chảy máu não. 6
1.1.5 Các yếu tố nguy cơ của đột qụy não . 7
1.1.5.1 Các yếu tố nguy cơ không thay đổi được. 7
1.1.5.2 Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi . 8
1.1.6 Triệu chứng lâm sàng . 9
1.1.6.1 Đặc điểm lâm sàng chung của đột qụy não. 9
1.1.6.2 Đặc điểm lâm sàng theo loại đột qụy. 10
1.1.7 Cận lâm sàng . 12
1.1.8 Các yếu tố tiên lượng tử vong. 14
1.1.8.1 Các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng . 14
1.1.8.2 Các yếu tố liên quan tiến triển của bệnh . 21
1.1.6.3. Các bệnh lý kèm theo. 22
1.1.8.5 Chất chỉ điểm sinh học trong tiên lượng đột qụy não. 23
1.1.8.5 Các yếu tố liên quan đến can thiệp điều trị. 24
1.2 NT-proBNP . 25
1.2.1 Đại cương . 25
1.2.2 Cấu trúc phân tử và tác dụng sinh học của BNP và NT-proBNP. 25
1.2.3 Cơ chế phóng thích BNP và NT-proBNP. 26
1.2.4 Sự thanh thải BNP và NT-proBNP . 27
1.2.5 Giá trị NT-proBNP huyết thanh bình thường . 28
1.2.6 Yếu tố ảnh hưởng đến bài tiết BNP và NT-proBNP. 291.2.7 Vai trò NT- proBNP trong Tim mạch và Đột qụy não . 31
1.2.7.1 Đối với bệnh lý tim mạch. 31
1.2.7.2 Đối với Đột qụy não. 31
CHƯƠNG 2. 38
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 38
2.1 Đối tượng nghiên cứu. 38
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn người bệnh. 38
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ . 38
2.2 Phương pháp nghiên cứu. 39
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu. 39
2.2.2 Tính cỡ mẫu. 39
2.2.3 Quy trình nghiên cứu. 39
2.2.3.1 Thu thập số liệu. 39
2.2.3.2 Tiêu chuẩn đánh giá các biến dùng trong nghiên cứu . 42
2.2.3.3 Phương pháp phân tích, đánh giá số liệu . 55
2.2.4 Xử lý số liệu . 56
2.2.5. Đạo đức của nghiên cứu. 58
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
157 trang | 
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 653 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP với tiên lượng tử vong sau đột quỵ não, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 với biến phụ thuộc là biến nhị phân. Trong hồi qui tuyến 
tính đơn, biến độc lập x và phụ thuộc y liên quan với nhau qua phương trình: 
57 
y = α + βx + ε 
Trong hồi qui binary logistic, biến phụ thuộc y là biến chỉ có 2 trạng thái 
1 và 0 (ví dụ: tử vong hay không tử vong). Những biến nghiên cứu có 2 biểu 
hiện như vậy được mã hóa thành 2 giá trị 0 và 1 được gọi là biến nhị phân. 
Khả năng dự báo chính là đặc tính nổi bật của hồi qui nhị phân Binary 
Logistic. Phân tích đơn biến để tìm hiểu mối liên quan giữa một biến độc lập X 
(các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng) và biến phụ thuộc Y (tình trạng tử vong), 
phân tích đa biến để tìm hiểu mối liên quan, tác động đồng thời của nhiều biến 
độc lập X với biến phụ thuộc Y. 
 - Tính độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp) và ứng dụng đường cong ROC để 
đánh giá giá trị chẩn đoán, tiên lượng của NT-proBNP trong đột qụy não. 
 - Đánh giá năng lực chẩn đoán hay độ chính xác của một chỉ số dựa vào 
đường cong ROC (Receiver operating Characteristic curve). Trong đường cong 
ROC trục tung biểu thị tỉ lệ dương thật (Độ nhạy) và trục hoành biểu thị tỉ lệ 
dương tính giả (1 - Độ đặc hiệu). Mỗi vị trí trên đường cong ROC biểu thị một 
cặp giá trị của độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng với một ngưỡng nhất định. Một 
xét nghiệm có năng lực chẩn đoán tốt khi đường cong ROC nằm ở góc trái trên 
của đồ thị (độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 100%). Đường cong ROC càng gần góc 
trái trên thì năng lực chẩn đoán hoặc độ chính xác của xét nghiệm càng cao [56]. 
Bảng Ý nghĩa diện tích dưới đường cong ROC. 
Diện tích dưới đường cong ROC Ý nghĩa 
> 0,90 Rất tốt ( Excellent ) 
0,80 đến 0,90 Tốt ( Good ) 
0,70 đến 0,80 Trung bình ( Fair ) 
0,60 đến 0,70 Không tốt ( Poor ) 
0,50 đến 0,60 Không có ý nghĩa ( Fail ) 
- Trong khi phân tích ROC dùng Bảng Coordinates of the Curve giúp xác 
định điểm cắt. Dùng chỉ số Youden (Youden index) J để xác đinh nồng độ BNP 
58 
nào có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất. Chỉ số J là trị số cao nhất của tổng độ 
nhạy và độ đặc hiệu trừ đi 1. 
J = max (Se+Sp -1) 
+ Với Se (Sensitivity) là độ nhạy và Sp (specificity) là độ đặc hiệu 
+ Chọn Se và Sp thế nào cho J có trị số cao nhất (dao động từ 0-1) 
2.2.5. Đạo đức của nghiên cứu 
- Tất cả người bệnh tham gia nghiên cứu được giải thích trao đổi cặn kẽ 
(người bệnh, người nhà người bệnh) để họ tự nguyện tham gia nghiên cứu. 
- Các thông tin của người bệnh được giữ bí mật. 
- Được Hội đồng đạo đức của Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ thông qua 
và cho phép tiến hành. 
59 
 SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU 
Sau khi phân tích Logistic đơn biến đưa các yếu tố có liên quan với 
tử vong sau đột qụy vào phân tích Logistic đa biến để xác định các 
yếu tố có liên quan độc lập với tử vong sau đột quỵ 
 KẾT LUẬN 
Nhóm II: Không tử 
vong 
Nhóm I: Tử vong 
1. Đánh giá, nhận xét một số đặc điểm chung, đặc điểm lâm sàng và cận lâm 
sàng như: Tuổi, giới, yếu tố nguy cơ, triệu chứng khởi phát 
2. Phân tích tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số đặc 
điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
Người bệnh được chẩn đoán ĐQN, phù hợp tiêu chuẩn 
chẩn đoán và tiêu chuẩn loại trừ 
Xác định mối liên quan của NT- proBNP và các yếu tố lâm sàng, cận 
lâm sàng với tử vong sau đột qụy bằng phân tích Logistic đơn biến 
Nhóm chảy máu 
não 
Nhóm nhồi máu 
não 
60 
CHƯƠNG 3 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1 Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở 
người bệnh đột qụy não 
3.1.1 Đặc điểm phân bố tuổi, giới của nhóm nghiên cứu 
 Bảng 3. 1 Sự phân bố theo nhóm tuổi của nhóm nghiên cứu 
Tuổi CMN 
(n; %) 
NMN 
(n; %) 
Chung 
(n;%) 
p 
< 60 38 (34,5) 29 (15,3) 67 (22,3) 
p < 0,001 
(tuổi trung 
bình nam, 
nữ) 
60-69 31 (28,2) 47 (24,7) 78 (26,0) 
70-79 20 (18,2) 51 (26,8) 71 (23,7) 
≥ 80 21 (19,1) 63 (33,2) 84 (28,0) 
Tổng 110 (36,7) 190 (63,3) 300 (100) 
Tuổi trung bình 65,8 ± 13,2 72,8 ± 12,5 70,2 ± 13,2 
Người cao tuổi nhất 99 tuổi 
Người nhỏ tuổi nhất 34 tuổi 
Nhận xét: Người bệnh đột qụy chủ yếu là trên 60 tuổi. Độ tuổi trung bình 
chung của nhóm nghiên cứu là 70,2 ± 13,2 tuổi. Độ tuổi trung bình của nhóm 
nhồi máu não cao hơn nhóm chảy máu não, với p < 0,001. 
 Bảng 3. 2 Sự phân bố theo giới của nhóm nghiên cứu 
Giới tính CMN 
(n;%) 
NMN 
(n;%) 
Chung 
 (n;%) 
p 
Nam 72 (65,6) 115 (60,5) 187 (62,3) 
0,458 Nữ 38 (34,4) 75 (39,5) 113 (37,7) 
Tổng 110 190 300 
 Nhận xét: Tỷ lệ đột qụy ở Nam giới (62,3%) cao hơn ở Nữ giới (37,7%), 
không có sự khác biệt tỷ lệ nam nữ giữa nhóm nhồi máu não và chảy máu não 
với p >0,05. 
61 
3.1.2 Một số yếu tố nguy cơ của nhóm nghiên cứu 
Bảng 3. 3 Một số yếu tố nguy cơ đột qụy não của nhóm nghiên cứu 
Yếu tố nguy cơ 
CMN 
(n=110) 
NMN 
(n=190) 
Chung 
(n=300) 
p 
Tăng huyết áp 81 (73,6) 157 (82,6) 238 (79,3) 0,064 
Rối loạn chuyển hóa Lipid 62 (56,4) 131 (68,9) 193 (64,3) 0,028 
Đột qụy não cũ 13 (11,8) 61 (32,1) 74 (24,7) <0,001 
Đái tháo đường 8 (7,3) 36 (18,9) 44 (14,7) 0,006 
Hút thuốc lá 15 (13,6) 20 (10,5) 35 (11,7) 0,419 
Uống rượu 13 (11,8) 5 (2,6) 18 (6,0) 0,001 
 Nhận xét: Yếu tố nguy cơ hay gặp nhất là THA chiếm tỷ lệ 79,3%, tiếp 
theo là rối loạn chuyển hóa Lipid. Tỷ lệ rối loạn lipid, đột quỵ não cũ, đái tháo 
đường ở nhóm NMN cao hơn CMN sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,05. 
3.1.3 Đặc điểm lâm sàng 
 Bảng 3. 4 Triệu chứng lâm sàng khởi phát 
Lâm sàng khởi phát CMN 
(n;%) 
NMN 
(n;%) 
Chung 
(n;%) 
Liệt nửa người 101 (91,8) 175 (92,1) 276 (92,0) 
Đau đầu 83 (75,5) 120 (63,2) 203 (67,7) 
Buồn nôn, nôn 29 (26,2) 17 (8,9) 46 (15,3) 
Nói khó/thất ngôn 80 (72,7) 137 (72,1) 217 (72,3) 
Chóng mặt 36 (23,6) 65 (34,2) 101 (33,7) 
 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy liệt nửa người là triệu chứng khởi 
phát hay gặp nhất (92%), tiếp theo là nói khó/thất ngôn (72,3%) và đau đầu. 
62 
Bảng 3. 5 Thời gian từ khởi phát đột qụy não đến khi nhập viện 
Thời gian 
CMN 
(n=110) 
NMN 
 (n=190) 
Chung 
(n=300) 
Tỷ lệ (%) 
< 6h 61 69 130 43,3 
Từ 6 - 24h 40 78 118 39,3 
> 24h 9 43 52 17,4 
 Nhận xét: Số lượng người bệnh nhập viện trong vòng 24 giờ chiếm 82,6% 
(trước 6 giờ: 43,3%). 
 Bảng 3. 6 Đặc điểm huyết áp của người bệnh khi nhập viện 
Tăng huyết áp 
Số lượng 
Tỷ lệ CMN 
(n=110) 
NMN 
(n=190) 
Chung 
(n=300) 
Bình thường 15 40 55 18,3 
Độ I 32 63 95 31,7 
Độ II 63 87 150 50,0 
HATTTB 161,6 ± 27,5 154,0 ± 25,2 156,8 ± 26,3 
 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh nhập viện có tăng huyết áp chiếm 81,7%, tăng 
huyết áp độ II chiếm 50%. Huyết áp tâm thu trung bình là 156,8 ± 26,3 mmHg. 
 Bảng 3. 7 Phân loại đột qụy 
Loại Đột qụy Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
Nhồi máu não 190 63,3 
Chảy máu não 110 36,7 
Tổng 300 100 
 Nhận xét: Đột qụy nhồi máu não chiếm tỷ lệ (63,3%) cao hơn chảy máu 
não (36,7%) 
63 
 Bảng 3. 8 Một số đặc điểm về triệu chứng lâm sàng của nhóm nghiên cứu 
Lâm sàng 
Số lượng (n=300) 
p CMN 
 (n; %) 
NMN 
(n;%) 
Chung 
(n;%) 
Nhịp tim nhanh 17 (15,5) 29 (15,3) 46 (15,3) 0,965 
Liệt nửa người 103 (93,6) 183 996,3) 286 (95,3) 0,289 
Rối loạn cảm giác 50 (45,5) 71 (37,4) 121 (40,3) 0,169 
Đau đầu 95 (86,4) 168 (88,4) 263 (87,7) 0,601 
Chóng mặt 61 (55,5) 110 (57,9) 171 (57,0) 0,681 
Buồn nôn/nôn 47 (42,7) 39 (20,5) 86 (28,7) <0,001 
Liệt VII 69 (62,7) 135 (71,1) 204 (68,0) 0,136 
Nói khó/thất ngôn 91 (82,7) 155 (81,6) 246 (82,0) 0,803 
Rối loạn cơ tròn 50 (45,5) 42 (22,1) 92 (30,7) <0,001 
Thở máy 46 (41,8) 21 (11,1) 67 (22,3) <0,001 
Viêm phổi 32 (29,1) 49 (25,8) 81 (27,0) 0,535 
 Nhận xét: 
 - Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là: Liệt nửa người (95,3%); Đau đầu 
(87,7%) Liệt dây VII trung ương (68%). Có 67 (22,3%) người bệnh có suy hô 
hấp phải thở máy. 
 - Tỷ lệ người bệnh bị rối loạn cơ tròn, thở máy, nôn ở nhóm chảy máu não 
(45,5%, 41,8% và 42,7%) cao hơn so với nhóm người bệnh nhồi máu não 
(22,1%, 11,1 và 28,7%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,001. 
64 
 Bảng 3. 9 Phân loại mức độ tổn thương thần kinh theo các thang điểm 
Lâm sàng 
Nhóm 
CMN 
(n; %) 
NMN 
(n; %) 
Chung 
 (n; %) 
Glasgow 
≤ 8 điểm 18 (16,4) 6 (3,2) 24 (8,0) 
9-14 điểm 73 (66,4) 114 (60,0) 187 (62,3) 
15 điểm 19 (17,3) 70 (36,8) 89 (29,7) 
NIHSS 
≤ 6 điểm 22 (20,0) 79 (41,6) 101 (33,7) 
7-15 điểm 41 (37,3) 78 (41,1) 119 (39,6) 
> 15 điểm 47 (42,7) 33 (17,4) 80 (26,7) 
Sức cơ 
Liệt nhẹ 27 (24,5) 77 (40,5) 104 (34,6) 
Liệt nặng 52 (47,3) 91 (47,9) 143 (47,7) 
Liệt hoàn toàn 31 (28,2) 22 (11,6) 53 (17,7) 
Rankin 
 ≤ 3 điểm 32 (29,1) 86 (45,3) 118 (39,3) 
Từ 4-5 điểm 78 (70,9) 104 (54,7) 182 (60,7) 
 Nhận xét: 
- Người bệnh nhập viện với điểm Glasgow từ 9-14 điểm gặp nhiều nhất 
(62,3%); có 24 người bệnh có điểm Glasgow ≤ 8 điểm, chủ yếu ở gặp ở người 
bệnh CMN (18 trường hợp chiếm 16,4%) cao hơn so với nhóm nhồi máu não 
(3,25%). 
 - Có 80 (26,7%) người bệnh có điểm NIHSS > 15 điểm trong đó nhóm 
CMN chiếm 42,7% cao hơn so với nhóm nhồi máu não 17,4%. 
 - Có 47,7% người bệnh liệt mức độ nặng và 17,7% người bệnh liệt hoàn 
toàn chủ yếu gặp ở nhóm chảy máu não 28,2%. 
65 
3.1.4 Một số đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu 
Bảng 3. 10 Một số đặc điểm xét nghiệm của nhóm nghiên cứu 
Thông số 
Số lượng (n=300) 
p CMN 
(n; %) 
NMN 
(n; %) 
Chung 
(n; %) 
 Thiếu máu (giảm Hb) 19 (17,3) 41 (21,6) 60 (20,0) 0,369 
Tăng Bạch cầu 57 (51,8) 68 (35,8) 125 (41,7) 0,007 
Tăng Glucose 52 (48,6) 75 (39,7) 127 (42,9) 0,137 
Rối loạn điện giải 78 (70,9) 127(66,8) 205 (68,3) 0,466 
Tăng Cholesterol 43 (39,4) 88 (47,6) 131(44,6) 0,176 
Tăng Triglycerid 32 (29,4) 68 (36,6) 100 (33,9) 0,207 
Giảm HDL-C 14 (13,0) 43 (23,1) 57 (19,4) 0,034 
Tăng LDL-C 11 (10,4) 33 (17,8) 44 (15,1) 0,087 
Tăng Procalcitonin 18 (26,9) 34 (32,4) 52 (30,2) 0,442 
 Nhận xét: Những rối loạn cận lâm sàng thường gặp là: Rối loạn lipid máu, 
tăng bạch cầu và rối loạn điện giải. Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa tỷ lệ tăng 
bạch cầu và giảm HDL-C giữa nhóm chảy máu não và nhồi máu não với p<0,05. 
 Bảng 3. 11 Đặc điểm tổn thương trên phim chụp CT hoặc MRI ở người 
bệnh chảy máu não 
Đặc điểm Số lượng 
 (n =110) 
Tỷ lệ (%) 
Tràn máu não thất 36 32,7 
Hiệu ứng choán chỗ 42 38,2 
Lệch đường giữa ≥ 5mm 20 18,2 
Chảy máu màng não 7 6,4 
Số lượng 
Một ổ 85 77,3 
Đa ổ 25 22,7 
Vị trí chảy máu 
Thùy não 48 43,6 
Nhân xám 50 45,5 
Dưới lều 12 10,9 
Kích thước tổn 
thương 
Trên 30 cm3 27 24,5 
Dưới 30 cm3 83 75,5 
66 
Nhận xét: Vị trí chảy máu hay gặp nhất là vùng nhân xám thần kinh trung 
ương (45,5%), thùy não (43,6%), chảy máu vùng dưới lều (10,9%). 
- Có 27 (24,5%) người bệnh chảy máu có kích thước lớn (> 30 cm3), 36 
trường hợp có chảy máu vào não thất và 18 % trường hợp có đề đẩy lệch đường 
giữa trên 5mm. 
Bảng 3. 12 Đặc điểm tổn thương trên phim chụp CT hoặc MRI ở người 
bệnh nhồi máu não 
Đặc điểm 
Số lượng 
 (n = 190) 
Tỷ lệ (%) 
Số lượng 
Một ổ 105 55,3 
Đa ổ 85 44,7 
Động mạch tổn 
thương 
Não trước 12 6,3 
Não giữa 138 72,6 
Não sau và Thân nền 28 14,8 
Nhiều vị trí 12 6,3 
Kích thước tổn 
thương 
Nhồi máu diện rộng 21 11,1 
Nhóm còn lại 169 88,9 
 Nhận xét: Nhồi máu não phần lớn là do tổn thương động mạch não giữa 
chiếm 72,6%, có 21 trường hợp có tổn thương não diện rộng chiếm 11,1%. 
3.1.5 So sánh tỷ lệ tử vong giữa hai nhóm nhồi máu não và chảy máu não 
 Bảng 3. 13 Tỷ lệ tử vong giữa hai nhóm đột qụy NMN và chảy máu não 
Loại đột qụy Nhóm sống (n) Tử vong (n) Tỷ lệ (%) p 
Chảy máu não 
(n = 110) 
79 31 28,1 
<0,001 
Nhồi máu não 
(n =190) 
172 18 9,5 
Chung 
(n=300) 
251 49 16,3 
 Nhận xét: Tỷ lệ tử vong ở nhóm Chảy máu não (28,1%) cao hơn so với 
nhóm nhồi máu não (9,5%), (p < 0,001). Tỷ lệ tử vong chung của người bệnh 
nghiên cứu là 16,3%. 
67 
3.1.6 Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số yếu tố lâm sàng, 
cận lâm sàng trong đột qụy não 
3.1.6.1 Nồng độ NT-proBNP ở người bệnh đột quỵ não 
Bảng 3. 14 Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với loại đột qụy 
Loại đột qụy Số lượng (n) 
NT-proBNP 
(X±SD) 
p 
Chảy máu não 110 422,63 ± 567,53 
0,932 
Nhồi máu não 190 429,87 ± 780,97 
Chung 300 422,21 ± 709,20 
Nhận xét: Nồng độ NT-proBNP trung bình của nhóm nghiên cứu là 
422,21 ± 709,20. Trong đó nồng độ NT-proBNP ở nhóm nhồi máu não là 
429,87 ± 780,97 và nhóm chảy máu não là 422,63 ± 567,53, sự khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê với p = 0,932. 
3.1.6.2 Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với tuổi và giới 
 Bảng 3. 15 Mối liên quan nồng độ NT-proBNP với tuổi và giới 
Đặc điểm 
Tần số 
(n) 
NT-proBNP 
(X±SD) 
p 
Tuổi 
Dưới 60 tuổi 67 353,23 ± 605,01 
0,334 
≥ 60 tuổi 233 448,47 ± 736,24 
Giới 
Nam 187 371,93 ± 623.03 
0,082 
Nữ 113 518,70 ± 827,37 
 Nhận xét: 
- Nồng độ NT-proBNP ở những người bệnh trên 60 tuổi cao hơn nồng độ 
NT-proBNP ở những người bệnh < 60 tuổi, tuy nhiên sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê với p=0,334. 
- Nồng độ NT-proBNP trung bình của người bệnh nữ cao hơn người bệnh 
nam, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,082). 
68 
3.1.6.3 Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số yếu tố nguy cơ của 
đột quỵ 
 Bảng 3. 16 Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số yếu tố 
nguy cơ của đột quỵ 
Đặc điểm Số lượng (n) 
NT-proBNP 
(X±SD) 
p 
Huyết áp 
Bình thường 55 355,39 ± 500,48 
0,702 
(Anova) 
Tăng HA độ I 95 434,98 ± 709,50 
Tăng HA độ II 150 448,63 ± 773,65 
Rối loạn 
Lipid 
Bình thường 107 458,6 ± 538,25 
0,569 
Có rối loạn 193 409,79 ± 788,96 
Glucose 
máu 
Bình thường 169 418,50 ± 643,21 
0,739 
Tăng 127 446,47 ± 799,46 
Đột quỵ 
não cũ 
Có 74 443,78 ± 819,38 
0,817 
Không 226 421,79 ± 671,14 
Hút thuốc 
Có 35 324,06±630,26 
0,361 
Không 265 440,84±718,95 
Nhận xét: Nồng độ NT-proBNP ở nhóm tăng huyết áp độ II (448,63 ± 
773,65) cao hơn so với các nhóm còn lại, tuy nhiên sự khác biệt không có ý 
nghĩa (p = 0,702). 
- Không có sự khác biệt về Nồng độ NT-proBNP ở nhóm có rối loạn lipid 
máu, tăng Glucose, tiền sử đột quỵ não, hút thuốc lá với nhóm không có rối loạn 
lipid máu, Glucose bình thường, không có tiền sử đột quỵ não, không hút thuốc 
lá với p > 0,05. 
69 
3.1.6.4 Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số yếu tố lâm sàng 
 Bảng 3. 17 Mối liên quan nồng độ NT-proBNP với một số đặc điểm lâm 
sàng 
Đặc điểm 
Số lượng 
(n) 
NT-proBNP 
(X±SD) 
p 
Glasgow 
15 điểm 89 184,59 ± 277,29 
 0,001 
(Anova) 
Từ 9 - 14 điểm 187 527,34 ± 837,47 
≤ 8 điểm 24 546,78 ± 498,28 
NIHSS 
1 - 6 điểm 101 169,19 ± 251,02 
<0,001 
(Anova) 
Từ 7 - 15 điểm 119 449,91 ± 831,51 
> 15 điểm 80 719,19 ± 786,68 
Mức độ 
liệt 
Liệt nhẹ, vừa (III, IV) 104 209,28 ± 303,30 
< 0,001 
(Anova) 
Liệt nặng (I, II) 143 507,96 ± 833,97 
Liệt hoàn toàn (0) 53 636,98 ± 807,95 
Nhịp 
tim 
Nhanh 46 563,06 ± 686,20 
 0,158 
Bình thường 254 402,61 ± 711,82 
Viêm 
Phổi 
Có 81 637,71 ± 401,49 
0,002 
Không 219 349,36 ± 519,61 
Thở 
máy 
Có 67 800,78 ± 1106,98 
< 0,001 
Không 233 319,79 ± 497,71 
Nhận xét: Nồng độ NT-proBNP có mối liên quan với mức độ nặng của 
đột quỵ đánh giá theo điểm Glasgow, điểm Glasgow càng thấp nồng độ NT-
proBNP càng cao. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. 
- Có mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với mức độ tổn thương thần 
kinh đánh giá theo Thang điểm NIHSS, mức độ bệnh càng nặng (điểm NIHSS 
70 
càng cao) thì nồng độ NT-proBNP càng tăng). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,001. 
- Có mối tương quan giữa mức độ liệt đánh giá theo MRC với nồng độ 
NT-proBNP trong máu, mức độ liệt càng nặng nồng độ NT-proBNP càng cao. 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. 
- Nồng độ NT-proBNP ở nhóm người bệnh có suy hô hấp phải thở máy, 
và nhóm có viêm phổi cao hơn so với nhóm người bệnh không phải thở máy và 
không có viêm phổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ NT-proBNP giữa 
nhóm có nhịp tim nhanh và nhịp tim bình thường. 
3.1.6.5 Mối liên quan giữa NT-proBNP với một số yếu tố cận lâm sàng 
Bảng 3. 18 Mối liên quan nồng độ NT-proBNP với một số yếu tố CLS 
Đặc điểm 
Số lượng 
(n) 
NT-proBNP 
(X±SD) 
p 
Thể tích khối 
máu tụ 
< 30 cm3 83 394,34 ± 592,70 p = 
0,362 ≥ 30 cm3 27 509,59 ± 481,60 
Diện tích vùng 
nhồi máu 
Diện rộng 21 1144,86± 1646,99 
p < 
0,001 Nhóm còn lại 169 341,02 ± 529,80 
Nhận xét: Nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở người bệnh chảy máu não 
có thể tích khối máu tụ ≥ 30 cm3 (509,59 ± 481,60) cao hơn so với nhóm có thể 
tích < 30 cm3 (394,34 ± 592,70), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống 
kê với p = 0,362. 
- Nồng độ NT-proBNP trong huyết thanh ở người bệnh nhồi máu não diện 
rộng (1144,86 ± 1646,99) cao hơn so với nhóm còn lại (341,02 ± 529,80), sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,001. 
71 
3.2. Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP và một số yếu tố lâm sàng, cận 
lâm sàng với tử vong sau đột qụy 
3.2.1 So sánh nồng độ NT-proBNP giữa 2 nhóm sống và tử vong 
 Bảng 3. 19 Nồng độ NT-proBNP giữa 2 nhóm sống và tử vong 
Đối tượng 
Kết cục 
Số lượng 
 (n) 
NT-proBNP 
(X±SD) 
p 
CMN 
Sống 79 300,59 ± 391,43 
p < 0,001 
Tử vong 31 733,64 ± 795,43 
NMN 
Sống 172 316,65± 512,79 
p < 0,001 
Tử vong 18 1511,74 ± 1663,37 
Chung 
Sống 251 311,59± 477,20 
p < 0,001 
Tử vong 49 1019,47 ± 1232,47 
 Nhận xét: 
- Nồng độ NT-proBNP ở nhóm tử vong (1019,47 ± 1232,47) cao hơn 
nhóm sống (311,59 ± 477,20), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. 
Sự khác biệt này có ý nghĩa khi phân tích chung cho cả nhóm cũng như khi phân 
tích riêng từng nhóm nhồi máu não và chảy máu não: 
+ Nhồi máu não: Nồng độ NT-proBNP ở nhóm tử vong (1511,74 ± 
1663,37) cao hơn nhóm sống (316,65 ± 512,79), với p < 0,001 
+ Nhóm chảy máu não: Nồng độ NT-proBNP ở nhóm tử vong (733,64 ± 
795,43) cao hơn nhóm sống (300,59 ± 391,43), với p < 0,001. 
72 
Bảng 3. 20 Mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với kết cục sau đột 
qụy theo các nhóm khác nhau 
Đối tượng (n) Tử vong 
(X±SD) 
Sống 
(X±SD) 
p 
Tuổi 
≥ 60 tuổi 
(233) 
1236,95±1341,53 318,38±471,62 <0,001 
< 60 tuổi (67) 570,94 ±838,30 284,98±520,43 0,099 
Giới 
Nam (187) 931,33±1074,13 285,60±469,42 <0,001 
Nữ (113) 1111,29±1396,03 358,90±490,18 <0,001 
THA 
Có (238) 977,21±1286,78 309,76±483,73 <0,001 
Không (62) 1207,29±996,64 318,42±456,35 <0,001 
ĐTĐ 
Có (44) 1875,68±2741,87 168,88±260,25 <0,001 
Không (256) 922,18±949,38 337,84±503,15 <0,001 
Rối loạn 
Lipid 
Có (193) 1138,33±1565,72 301,37±521,58 <0,001 
Không (107) 895,66±762,00 332,27±373,60 <0,001 
NIHSS 
Trên 15 (80) 797,01±822,03 648,78±756,28 0,430 
≤15điểm (220) 1787,96±1988,28 243,83±365,22 <0,001 
Glasgow 
≤ 8 điểm (24) 511,03±501,25 618,29±518,28 0,630 
> 8 điểm (276) 1266,00±1430,13 301,49±473,57 <0,001 
Nhận xét: Khi phân tích theo các nhóm nhỏ khác nhau (tuổi, giới, tăng 
huyết áp, rối loạn lipid máu...) thì nồng độ NT-proBNP ở nhóm tử vong cao hơn 
nhóm sống, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. 
- Tuy nhiên, với nhóm người bệnh nặng (NIHSS > 15 điểm và Glasgow ≤ 
8 điểm) và nhóm người bệnh dưới 60 tuổi, nồng độ NT-proBNP ở nhóm tử vong 
và nhóm sống sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 
- Đặc biệt đối với những người trên 60 tuổi, người bệnh có điểm NIHSS 
≤15 điểm và Glasgow > 8 điểm sự khác biệt nồng độ NT-proBNP giữa nhóm tử 
vong và nhóm sống là rất lớn. 
73 
3.2.2. Xác định điểm cut-off của giá trị nồng độ NT-proBNP trong dự báo tử 
vong sau đột qụy (phân tích đường cong ROC và xác định điểm cắt nồng độ 
NT-proBNP) 
3.2.2.1 Giá trị tiên lượng của nồng độ NT-proBNP với tử vong sau CMN. 
Biểu đồ 3. 1 Đường cong ROC giá trị NT-proBNP trong tiên lượng tử 
vong chảy máu não 
Bảng 3. 21 Diện tích dưới đường cong ROC của NT-proBNP trong tiên 
lượng tử vong sau đột qụy CMN 
 AUC 
95% CI 
p 
Thấp Cao 
NT-ProBNP 0,717 0,608 0,826 
< 0,001 
Nhận xét: Giá trị nồng độ NT-proBNP huyết tương trong tiên lượng tử 
vong ở người bệnh CMN ở mức trung bình với diện tích dưới đường cong ROC 
là 0,717 (95% CI: 0,608 - 0,826) với p<0,001. 
74 
Bảng 3. 22 Xác định điểm cắt của NT-proBNP trong tiên lượng tử vong sau 
đột qụy chảy máu não 
 NT-proBNP Độ nhạy Độ đặc hiệu Chỉ số J 
2,50 1,000 0,013 0,013 
156,65 0,839 0,532 0,370 
162,05 0,839 0,544 0,383 
178,95 0,839 0,570 0,408 
183,25 0,839 0,582 0,421 
184,60 0,806 0,582 0,389 
187,40 0,806 0,595 0,401 
196,90 0,806 0,608 0,414 
205,50 0,774 0,608 0,382 
206,90 0,742 0,608 0,350 
3,421,00 0,000 1,000 0 
Nhận xét: Chỉ số J cao nhất bằng 0,421, tuy nhiên do cần độ đặc hiệu cao 
hơn nên ta chọn J=0,414 tương ứng với điểm cut-off của giá trị NT-proBNP trong 
phân tách giữa nhóm sống với nhóm tử vong là 196,9 pmol/L. Điểm cắt này tương 
ứng với độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu nhất, lần lượt là 80,6% và 60,8%. 
3.2.2.2 Giá trị tiên lượng của nồng độ NT-proBNP với tử vong sau NMN 
Biểu đồ 3. 2 Đường cong ROC giá trị NT-proBNP trong tiên lượng tử 
vong ở người bệnh nhồi máu não 
75 
Bảng 3. 23 Diện tích dưới đường cong ROC của NT-proBNP trong tiên 
lượng tử vong sau đột qụy NMN 
 AUC 
95% CI 
p 
Thấp Cao 
NT-ProBNP 0,851 0,752 0,951 
< 0,001 
Nhận xét: Giá trị nồng độ NT-proBNP huyết tương trong tiên lượng tử 
vong ở người bệnh nhồi máu não là tốt với diện tích dưới đường cong ROC là 
0,851 (95% CI: 0,752 - 0,951) với p<0,001. 
Bảng 3. 24 Xác định điểm cắt của NT-proBNP trong tiên lượng tử vong sau 
đột qụy nhồi máu não 
NT-proBNP Độ nhạy Độ đặc hiệu Chỉ số J 
4,0 1,000 0,000 0,000 
371,75 0,833 0,750 0,583 
379,10 0,833 0,756 0,589 
384,10 0,833 0,762 0,595 
680,15 0,722 0,878 0,600 
687,15 0,722 0,884 0,606 
693,15 0,722 0,890 0,612 
697,25 0,722 0,895 0,618 
726,75 0,667 0,901 0,568 
736,80 0,667 0,907 0,574 
. .  . 
6752,00 0,000 1,000 0 
Nhận xét: Chỉ số J cao nhất bằng 0,618, tuy nhiên ở chỉ số này độ nhạy 
hơi thấp do đó chúng tôi chọn J=0,595 tương ứng với điểm cut-off của giá trị 
NT-proBNP trong phân tách giữa nhóm sống còn với nhóm tử vong là 384,1 
pmol/L. Điểm cắt này tương ứng với độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu lần lượt là 
83,3% và 76,2%. 
76 
3.2.2.3 Giá trị tiên lượng của nồng độ NT-proBNP với tử vong sau đột qụy 
 Biểu đồ 3. 3 Đường cong ROC giá trị NT-proBNP trong tiên lượng tử 
vong 
Bảng 3. 25 Diện tích dưới đường cong ROC của NT-proBNP trong tiên 
lượng tử vong sau đột qụy 
 AUC 
95% CI 
p 
Thấp Cao 
NT-ProBNP 0,766 0,691 0,842 < 0,001 
Nhận xét: Giá trị nồng độ NT-proBNP huyết tương trong tiên lượng tử 
vong của nghiên cứu này là trung bình với diện tích dưới đường cong ROC là 
0,766 (95% CI: 0,691 - 0,842) với p<0,001. 
77 
Bảng 3. 26 Xác định điểm cắt của NT-proBNP trong tiên lượng tử vong sau 
đột qụy (nhóm chung) 
NT-proBNP Độ nhạy Độ đặc hiệu Chỉ số J 
2,50 1,000 0,004 0,004 
281,15 0,714 0,693 0,408 
282,95 0,714 0,697 0,411 
287,50 0,714 0,701 0,415 
293,40 0,714 0,705 0,419 
296,50 0,694 0,705 0,399 
301,65 0,694 0,709 0,403 
306,35 0,694 0,713 0,407 
307,55 0,673 0,713 0,387 
311,00 0,673 0,717 0,391 
320,75 0,673 0,721 0,395 
,,, ,,,, ,,, ,,, 
6752,00 0,000 1,000 0 
Nhận xét: Từ bảng trên ta chọn J = 0,419 tương ứng với điểm cut-off của 
giá trị NT-proBNP trong phân tách giữa nhóm sống với nhóm tử vong là 293,4 
pmol/L. Điểm cắt này tương ứng với độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu nhất, lần lượt 
là 71,4% và 70,5%. 
3.2.3 Liên quan của NT-proBNP và một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng 
với tử vong sau đột qụy 
3.2.3.1 Liên quan một số yếu tố lâm sàng với tử vong sau đột qụy (phân tích 
logistic đơn biến) 
78 
Bảng 3. 27 Mối liên quan một số yếu tố lâm sàng với tử vong sau đột qụy 
ở người bệnh chảy máu não (n=110) 
Đặc điểm (n) p OR 95%CI 
Tuổi 0,448 1,002 0,918 - 1,045 
Giới tính 0,020 0,362 0,153 - 0,854 
Hút thuốc (15) 0,185 0,350 0,074 - 1,652 
Nghiện rượu (13) 0,825 1,152 0,327 - 4,057 
Huyết áp ≥ 160 (63) 0,594 1,259 0,539 - 2,941 
Tiền sử đột qụy (13) 0,384 1,707 0,512 - 5,691 
Tiền sử THA (81) 0,053 3,125 0,987 - 9,891 
Viêm phổi (32) 0,007 3,419 1,410 - 8,289 
Điểm NIHSS >15 điểm (47) 0,000 14,362 4,880 - 42,268 
Điểm Glasgow ≤ 8 điểm (18) 0,000 15,441 4,515 - 52,807 
Liệt nặng và hoàn toàn (59) 0,001 5,515 2,037 - 14,932 
Liệt nửa người (103) 0,413 2,466 0,285 - 21,365 
Liệt VII (69) 0,808 1,113 0,469 - 2,643 
Nói khó, thất ngôn (91) 0,842 1,120 0,366 - 3,425 
Rối loạn cơ tròn (50) 0,001 4,452 1,806 – 10,975 
Thở máy (46) 0,000 15,340 5,193- 45,314 
 Nhận xét: Qua phân tích logigtic đơn biến tìm mối liên quan giữa mộ