MỤ LỤ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng ix
Danh mục hình xi
MỞ ẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu của đề tài 3
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
4 Những đóng góp mới của luận án 4
Chương 1
1.1 Vi khuẩn E. coli 5
1.1.1 Phân loại E. coli 8
1.1.2 Đặc tính của vi khuẩn E. coli 9
1.2 Verotoxigenic Escherichia coli (VTEC) 14
1.2.1 Danh pháp 14
1.2.2 Một số yếu tố độc lực của vi khuẩn nhóm VTEC 15
1.2.3 Vai trò của VTEC không thuộc nhóm O157 22
1.2.4 VTEC ở động vật 24
1.2.5 VTEC trong thực phẩm 28
1.2.6 Nhiễm VTEC ở người 29
1.3 Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn E. coli và bệnh do chúng gây
ra tại Việt Nam 31
1.4 Phương pháp phát hiện VTEC trong mẫu bệnh phẩm và thực phẩm 32iv
1.4.1 Phương pháp vi sinh vật 33
1.4.2 Phương pháp miễn dịch học 33
1.4.3 Phương pháp sinh học phân tử 34
1.5 Một số kỹ thuật sinh học phân tử dùng để phân loại vi sinh vật 40
1.5.1 Nguyên tắc 41
1.5.2. Kỹ thuật 42
1.5.3 Ứng dụng của kỹ thuật phân tích PFGE 44
Chương 2
2.1 Nội dung nghiên cứu 45
2.1.1 Thực trạng công tác kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y trên địa
bàn Hà Nội 45
2.1.2 Thiết lập và chuẩn hóa phương pháp PCR dùng để xác định vi
khuẩn VTEC 45
2.1.3 Tỷ lệ nhiễm và một số đặc tính cơ bản của những chủng
VTEC phân lập được 45
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 46
2.3 Đối tượng nghiên cứu 46
2.4 Nguyên liệu nghiên cứu 46
2.4.1 Môi trường, hóa chất, dụng cụ thí nghiệm 46
2.4.2 Các chủng vi khuẩn đối chứng dương và âm 47
2.5 Phương pháp nghiên cứu 47
2.5.1 Phương pháp lấy mẫu 47
2.5.2 Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn trong canh khuẩnnuôi cấy 48
2.5.3 Phương pháp tiến hành phản ứng PCR 48
2.5.4 Phương pháp xác định độ đặc hiệu của phản ứng PCR 51v
2.5.5 Phương pháp xác định độ nhạy của phản ứng PCR 52
2.5.6 Phương pháp phân lập và giám định vi khuẩn VTEC 52
2.5.7 Phương pháp xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng
vi khuẩn phân lập được 54
2.5.8 Xác định sự đa dạng di truyền của các chủng VTEC có nguồn
gốc khác nhau bằng phản ứng PFGE (Pulsed-field gel
electrophoresis) 55
2.5.9 Xử lý số liệu 56
Chương 3
3.1 Thực trạng công tác kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y trên địa bànHà Nội 57
3.1.1 Thực trạng công tác kiểm soát giết mổ tại các điểm giết mổ
gia súc, gia cầm trên địa bàn Hà Nội 57
3.1.2 Kết quả điều tra điều kiện giết mổ và phương tiện vận chuyển
của các điểm giết mổ trên địa bàn Hà Nội 60
3.1.3 Thực trạng vệ sinh tại khu giết mổ gia súc, gia cầm trên địa
bàn Hà Nội 64
3.1.4 Thực trạng điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở kinh doanh, chợ,
tiêu thụ sản phẩm thịt gia súc, gia cầm 69
3.2 Thiết lập và chuẩn hóa phương pháp PCR dùng để xác định vikhuẩn VTEC 70
3.2.1 Lựa chọn giữa PCR đơn mồi và Multiplex - PCR 70
3.2.2 Lựa chọn môi trường nuôi cấy thích hợp để tách chiết DNA mẫu 73
3.2.3 Kết quả thực hiện phản ứng PCR với các chủng vi khuẩn
E. coli tham chiếu 75
3.2.4 Kết quả xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng PCR
dùng để xác định VTEC trong môi trường nhân tạo 77vi
3.2.5 Kết quả xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp
PCR dùng để xác định VTEC trong mẫu thịt sạch 83
3.2.6 Quy trình xác định sự có mặt của vi khuẩn VTEC trong cácmẫu thịt 85
3.3 Kết quả xác định tỷ lệ nhiễm VTEC trên bò, lợn tại các điểm giết
mổ và chợ thuộc địa bàn Hà Nội 87
3.3.1 Thu thập mẫu 87
3.3.2 Phân lập và giám định đặc tính sinh vật hóa học của các chủngE. coli 89
3.3.3 Kết quả phân lập VTEC trong thịt 93
3.3.4 Kết quả phân lập VTEC từ mẫu lau thân thịt và mẫu phân tạilò mổ 96
3.3.5 Kết quả xác định các loại độc tố của các chủng VTEC phânlập được 98
3.3.6 Kết quả xác định serotyp O của các chủng VTEC phân lập được 100
3.3.7 Kết quả phân tích quan hệ di truyền của một số chủng vi
khuẩn VTEC phân lập được có nguồn gốc khác nhau 103
KẾ LUẬ V Ề Ị 107
Kết luận 107
Đề nghị 108
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án 109
Tài liệu tham khảo 110
Phụ lục 125
145 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 680 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu một số đặc tính của vi khuẩn Escherichia coli (nhóm VTEC) phân lập từ bò, lợn được giết mổ tại Hà Nộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất.
- Các loại dụng cụ, trang thiết bị máy móc phòng thí nghiệm bao gồm:
Đĩa petri, lam kính, ống nghiệm, bình tam giác, micropipet, ống hút, que cấy,
đèn cồn, nồi hấp khử trùng, tủ lạnh, lò vi sóng, kính hiển vi, máy PCR,...
2.4.2 Các chủng vi khuẩn đối chứng dương và âm
Các chủng vi khuẩn E. coli làm đối chứng dương và âm do Viện nghiên
cứu thú y (NVRI), Ba Lan; Phòng thí nghiệm tham chiếu E. coli, Tây Ban
Nha (Laboratorio de Referencia de E. coli - LREC); Phòng thí nghiệm tham
chiếu vi khuẩn E. coli của OIE, Canada (OIE Reference Laboratory for
Escherichia coli) cung cấp.
2.5 Ph ơn pháp n hiên cứu
2.5.1 Phương pháp lấy mẫu
- Dun l ợn m u
Theo TCVN 4833-2002, tham khảo một số tài liệu của các nước trong
khu vực và quốc tế. Để xác định được dung lượng mẫu cần thiết của đề tài
nghiên cứu, trước hết khảo sát xét nghiệm khoảng 30 - 50 mẫu để tính toán tỷ
lệ lưu hành sơ bộ của E. coli.
Căn cứ tỷ lệ nhiễm E. coli khảo sát, áp dụng công thức tính dịch tễ học
phần mềm máy tính WinEpiscope 2.0 sẽ tính được dung lượng mẫu cần thiết
48
cho nghiên cứu của đề tài đảm bảo độ chính xác 95%.
- h ơn pháp lấy m u thịt t ơi từ chợ
Mẫu thịt lợn, bò được mua ngẫu nhiên tại một số chợ và siêu thị trên
địa bàn Hà Nội. Mẫu được lấy vào buổi sáng (6 - 7 giờ). Mỗi mẫu được đựng
riêng rẽ vào 1 túi nilon sạch, có ghi rõ ký hiệu. Các mẫu được bảo quản trong
nhiệt độ lạnh (4 - 80C) và chuyển về phòng thí nghiệm để xử lý mẫu trong
cùng ngày.
- h ơn pháp lấy m u l u thân thịt
Dùng gạc tiệt trùng lau trên thân thịt sau khi đã được giết mổ, tách toàn
bộ nội tạng, mỗi thân thịt lau tại 3 vị trí, 100 cm2/vị trí. Sau khi lau, gạc được
đặt vào lọ có chứa 20ml môi trường mTSB.
2.5.2 Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn trong canh khuẩn nuôi cấy
Canh khuẩn sau khi nuôi cấy được pha loãng trong dung dịch PBS
thành các nồng độ 10-1, 10-2, , 10-8. Lấy 0,1ml dung dịch ở các nồng độ pha
loãng 10
-6
, 10
-7
, 10
-8
nhỏ và dàn đều trên bề mặt thạch máu, bồi dưỡng ở 370C
trong 24 giờ. Mỗi nồng độ pha loãng dùng 03 đĩa thạch. Đếm số khuẩn lạc
mọc trên đĩa thạch, rồi tính trung bình cho mỗi nồng độ.
Số lượng vi khuẩn được tính theo công thức:
X = 10 a b
Trong đó: X: là số lượng vi khuẩn có trong 1ml canh khuẩn ban đầu
a: là số lượng vi khuẩn trung bình của 1 nồng độ pha loãng
b: là hệ số pha loãng mẫu
Hệ số 10 vì nhỏ 0,1ml canh khuẩn trên đĩa thạch.
2.5.3 Phương pháp tiến hành phản ứng PCR
- PCR đơn mồi: mỗi phản ứng PCR sẽ được thực hiện với sự tham gia của
một cặp mồi đặc hiệu để phát hiện một gen nhất định (VT1, VT2 hoặc eae).
49
- Multiplex - PCR: sử dụng nhiều cặp mồi trong một phản ứng PCR để
phát hiện một số gen cần thiết. Trường hợp này là các gen VT1, VT2 và eae. Các
thành phần khác của phản ứng giống như ở phản ứng PCR đơn mồi. Việc làm này
nhằm mục đích xác định đồng thời nhiều gen thay vì chỉ xác định được 1 gen.
- Xử lý DNA mẫu
+ Đối với canh khuẩn: DNA mẫu được tách chiết bằng phương pháp
sốc nhiệt như sau: 1 ml canh khuẩn được đun ở 1000C/30 phút, đông lạnh ở
âm 20
0C/qua đêm và sử dụng làm DNA mẫu (2,0 µl/phản ứng).
+ Đối với môi trường thạch: một lượng nhỏ khuẩn lạc được lấy trực
tiếp và dùng làm DNA mẫu cho phản ứng PCR.
- Các cặp mồi
Mồi của phản ứng được thiết kế dựa vào chuỗi gen mã hóa sinh tổng
hợp protein của độc tố VT1, VT2 và protein intimin quy định đặc tính xâm
nhập và bám dính của VTEC. Trình tự các mồi và các sản phẩm tương ứng
của chúng tạo ra được trình bày ở bảng 2.1.
Bản 2.1. rình tự mồi ùn để xác định các en V 1, V 2 và eae
Gen
đích
Ký hiệu
primers
huỗi primers (5 ’- 3 ’)
Kích cỡ sản
phẩm (bp)
VT1
VT1-F 5’ - CAGTTAATGTGGTGGCGAAG - 3’
894
VT1-R 5’ - CTGCTAATAGTTCTGCGCATG - 3’
VT2
VT2-F 5’ - CTTCGGTATCCTATTCCCGG - 3’
481
VT2-R 5’ - GGATGCATCTCTGGTCATTG - 3’
eae
eae-F 5’ - ACGTTGCAGCATGGGTAACTC - 3’
816
eae-R 5’ - GATCGGCAACAGTTTCACCTG - 3’
- Phản ứng PCR được thực hiện với tổng thể tích là 25µl, được trình
bày bảng 2.2.
50
Bản 2.2. hành phần các chất tr n phản ứn ùn để xác định
các gen VT1, VT2 và eae
hành phần hể tích (l) ồn độ
Mồi xuôi 3 3,2 M /l
Mồi ngược 3 3,2 M /l
Dung dịch đệm AMP x 5 (Fermentas) gồm:
+ 750 mM Tris - HCl (pH=8)
+ 200 mM (NH4)2SO4
+ 0,1% (v/v) Tween 20
+ dNTPs
+ 2 mM MgCl2
5
-
Taq - polymerase (Fermentas) 0,62 l 500 UI
(1 U/1 l)
DNA mẫu thích hợp
Nước khử ion vừa đủ 25 l -
Tổng cộng 25 l -
- Các chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR được trình bày ở bảng 2.3.
Bản 2.3. ác chu ỳ nhiệt củ phản ứn ùn để xác định en
VT1, VT2 và eae
ác i i đ ạn củ phản ứn hiệt độ (oC) h i i n (phút) Số chu ỳ
Giai đoạn tiền biến tính 94 5 1
Giai đoạn biến tính
Giai đoạn bắt cặp
Giai đoạn tổng hợp
94
50
72
1
1
1
30
Giai đoạn kéo dài 72 7 1
Giữ ở 40C
- Phân tích sản phẩm: Các sản phẩm của phản ứng PCR được tiến hành
chạy điện di trên thạch agarose 2% trong dung dịch 1 x TAE với hiệu điện thế
50V trong 30 phút. Đọc kết quả và chụp ảnh bằng hệ thống Gel Doc 2000.
Ảnh được lưu giữ lại và được tiến hành xử lý kết quả khi cần thiết.
51
2.5.4 Phương pháp xác định độ đặc hiệu của phản ứng PCR
Độ đặc hiệu của phản ứng PCR được xác định bằng cách kiểm tra với
10 chủng VTEC đối chứng dương và 10 chủng đối chứng âm với các thông
tin về đặc tính của một số yếu tố gây bệnh đã được công bố ở bảng 2.4 và 2.5.
Bản 2.4: Một số yếu tố ây bệnh chủ yếu củ các chủn vi huẩn E. coli
đối chứn ơn
Ký hiệu chủng
Đặc tính về một số
yếu tố gây bệnh
Ghi chú (Nguồn gốc)
Đối
chứng
dương
E. coli FD523 VT1/VT2
Viện nghiên cứu thú y
(NVRI), Ba Lan
E. coli FD526 VT1
E. coli FD528 VT2
E. coli FD635 VT1/VT2/eae/Hly Phòng thí nghiệm tham
chiếu E. coli, Tây Ban Nha
(Laboratorio de Referencia
de E. coli - LREC)
E. coli FD636 VT1/VT2/eae/Hly
E. coli BDL9.1 VT2 Phòng thí nghiệm tham
chiếu vi khuẩn E. coli của
OIE, Canada (OIE
Reference Laboratory for
Escherichia coli)
E. coli BKT29.1 VT2
E. coli E4 VT1/VT2
E. coli E7 VT1/VT2
E. coli E41 VT1/VT2
Bản 2.5: Một số yếu tố ây bệnh chủ yếu củ các chủn vi huẩn đối
chứn âm
Ký hiệu chủng
Đặc tính về một số
yếu tố gây bệnh
Ghi chú
(Nguồn gốc)
Đối
chứng
âm
E. coli (C-600) (K-12) -
Bộ môn Vi
trùng, Viện
Thú y
E. coli FV847a F4/STa/STb/LT
E. coli FV2289 F18/STa/STb/VT2v
E. coli FV2586 F4/STb/LT
E. coli FV2593 F18/STa/STb/VT2v
S. typhumirium (FD675) -
P. multocida (PM-VT3) -
S. suis (HN-25) -
S. aureus (FD231) -
C. perfringens (BCD6) -
52
2.5.5 Phương pháp xác định độ nhạy của phản ứng PCR
2.5.5.1 Phương pháp xác định độ nhạy của phản ứng PCR dùng để xác định
VTEC trong môi trường nhân tạo
Tiến hành cấy 1 khuẩn lạc của mỗi chủng vi khuẩn vào lọ đựng 20 ml
môi trường (LB, m-TSB và BHI). Sau 20 giờ ủ ở 37oC, tiến hành pha loãng
canh khuẩn theo cơ số 10 để được các nồng độ pha loãng thích hợp (10-1, 10-2,
....,10
-8), đếm số trên môi trường thạch máu, đồng thời tiến hành các bước
tách DNA mẫu từ tất cả các nồng độ pha loãng (kể cả canh khuẩn ban đầu) để
dùng cho phản ứng PCR. Lưu ý khi nuôi cấy E. coli không lắc, vì ảnh hưởng
lớn đến sinh trưởng vi khuẩn và độ nhạy phản ứng.
2.5.5.2 Phương pháp xác định độ nhạy của phương pháp PCR dùng để xác
định VTEC trong các mẫu thịt sạch
- Chọn 2 mẫu thịt (bò, lợn) đã được xác định là âm tính trong phản ứng
PCR để tiến hành gây nhiễm với mỗi một chủng vi khuẩn đối chứng dương.
- 25 g thịt đã được cắt nhỏ và cho vào 225 ml môi trường m-TSB.
- Môi trường (m-TSB) đã nuôi cấy chủng vi khuẩn ở 37oC/24 giờ. Pha
loãng thành các nồng độ từ 10-1 đến 10-8.
- Cho 0,4 ml canh khuẩn ở mỗi nồng độ pha loãng vào lọ môi trường
m-TSB đã có 25g thịt.
- Tách DNA mẫu và tiến hành phản ứng PCR với tất cả các nồng độ
pha loãng (kể cả canh khuẩn ban đầu).
2.5.6 Phương pháp phân lập và giám định vi khuẩn VTEC
Từ các mẫu thu thập được, chúng tôi tiến hành phân lập và giám định
vi khuẩn VTEC theo quy trình tham khảo của FDA (US Food and Drug
Administration) và Phòng Thí nghiệm tham chiếu vi khuẩn E. coli của OIE,
Canada (Universite
’
de Montre
’
al, Canada).
53
Quy trình này được thể hiện bằng hình 2.1 như sau:
ình 2.1: Quy trình phân lập và iám định vi huẩn
37
0C/ qua đêm
Mẫu
(thịt tươi, lau thân thịt, phân)
Tăng sinh
- 25 g thịt + 225 ml m-TSB
- Gạc lau thân thịt đặt trong lọ có 20 ml m-TSB
- 0,5 g phân + 10 ml m-TSB
100 µl canh khuẩn cấy lên thạch
MacConkey
Chọn 2-3 khuẩn lạc điển hình /mẫu
(khuẩn lạc màu hồng cánh sen)
Kiểm tra các đặc tính sinh hóa
PCR
Âm tính PCR cho từng khuẩn lạc
Âm tính Định typ
Giữ giống
37
0C/ qua đêm
Dương tính
Dương tính
54
2.5.7 Phương pháp xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng vi
khuẩn phân lập được
Phương pháp xác định serotyp kháng nguyên O của vi khuẩn E. coli
bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính. Các chủng vi khuẩn được
tiến hành xác định nhóm với huyết thanh đa giá trước, sau đó đến các huyết
thanh đơn giá trong nhóm.
* Chuẩn bị
- Các chủng vi khuẩn VTEC cần định serotyp được cấy trên thạch máu
cừu, ủ ở tủ ấm 370C trong 18 - 24 giờ.
- Các kháng huyết thanh O chuẩn (đa giá và đơn giá).
- Nước muối sinh lý 0,9%; phiến kính sạch, que cấy nhựa.
* Phương pháp tiến hành phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính
Nhỏ lên phiến kính sạch, mỗi đầu một giọt nước muối sinh lý, dùng que
cấy vô trùng lấy khuẩn lạc VTEC cần xác định trộn đều với 2 giọt nước muối
sinh lý để tạo thành huyễn dịch vi khuẩn. Nhỏ một giọt kháng huyết thanh chuẩn
vào một bên huyễn dịch và một giọt nước muối sinh lý vào bên huyễn dịch còn
lại (đối chứng). Hiện tượng ngưng kết (nếu có) sẽ xuất hiện trong vòng 30 giây,
hỗn dịch xuất hiện những hạt nhỏ trắng lấm tấm, tách ra làm hai phần gồm các
hạt ngưng kết và phần nước trong. Với phản ứng ngưng kết xảy ra nhanh, rõ rệt
thì được đánh giá ở mức ++++. Tùy theo khả năng ngưng kết, có thể đánh giá
ngưng kết ở các mức độ khác nhau (+, ++, +++). Phản ứng là âm tính khi hỗn
dịch vi khuẩn với kháng huyết thanh đục đều như bên đối chứng.
Với những chủng có ngưng kết với kháng huyết thanh đa giá, thực hiện
tiếp với các kháng huyết thanh đơn giá thuộc nhóm để xác định rõ từng
serotyp.
Trong trường hợp chủng có hiện tượng ngưng kết chéo với nhiều nhóm
hoặc với nhiều đơn giá khác nhau hoặc chủng không ngưng kết với tất cả các
55
nhóm kháng huyết thanh đa giá, khuẩn lạc của chủng vi khuẩn đó được lấy
vào 1 ống eppendorf đã có 200 µl nước muối sinh lý, đun ở 1000C trong 30
phút, ly tâm 10000 vòng/phút trong 10 phút, lấy cặn và tiến hành lại phản ứng
ngưng kết.
Những chủng cho kết quả âm tính với tất cả các nhóm kháng huyết
thanh đa giá (kể cả sau khi đã tiến hành đun và ly tâm như trên) được kết luận
là “không xác định”.
2.5.8 Xác định sự đa dạng di truyền của các chủng VTEC có nguồn gốc
khác nhau bằng phản ứng PFGE (Pulsed-field gel electrophoresis)
Sự tương đồng hệ gen của một số chủng vi khuẩn E. coli phân lập được
xác định bằng phương pháp PFGE tại phòng thí nghiệm Vi khuẩn, Viện Vệ
sinh dịch tễ Trung ương. Quy trình chuẩn bị mẫu DNA và thực hiện phản ứng
dựa theo Hopkins và cs. (2000) [40], Helgerson và cs. (2006) [39], Sambrook
và Russell (2001) [80].
Chủng vi khuẩn E. coli được cấy trên môi trường TSB và ủ qua đêm ở
37
0C. Vi khuẩn được thu hoạch và gắn vào thạch agarose. Phức hợp này được
xử lý bằng Lysozyme (1 mg/ml) trong dung dịch phá vỡ tế bào vi khuẩn
bacterial cell lysis solution ở 370C trong 2 giờ. Sau đó, hỗn dịch được xử lý
tiếp bằng dung dịch Proteinase K (0,5 mg/ml - Bacterial cell proteinase K
solution) ở 550C qua đêm. Hỗn dịch được rửa bằng Phenylmethylsulfonyl
fluoride 1 mM và dung dịch đệm Tris 10 mM / EDTA 1 mM. Mẫu DNA được
phân cắt bằng enzyme XbaI (10 đơn vị/µl, Promega) ở 370C trong 16 giờ. Sản
phẩm sau phân cắt được điện di trên thạch Seakem Gold 1% bằng hệ thống
điện di trường xung (CHEF-DR II, Bio-Rad, Hercules, Canada) trong dung
môi điện di là TE 0,5X, chế độ cài đặt là:
(1) Thời gian chuyển đổi ban đầu: 2,16 giây
(2) Thời gian chuyển đổi kết thúc: 54,17 giây
56
(3)Thời gian điện di: 22 giờ
(4) Hiệu điện thế: 150V
(5) Nhiệt độ: 140C
Sau khi điện di kết thúc, thạch agarose được nhuộm bằng Ethidium
bromide (1µg/ml). Đọc và phân tích kết quả bằng phần mềm GelCompare
(Bio-Rad). Đánh giá mức độ tương đồng hệ gen dựa trên tiêu chuẩn của
Tenover và cs. (1995) [87].
2.5.9 Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm MS Excel 2003 để tính. Sự
sai khác giữa các giá trị được xem là có ý nghĩa thống kê khi P < 0,05.
57
h ơn 3
KẾ QUẢ V ẢO LUẬ
3.1 hực trạn côn tác iểm s át iết mổ, vệ sinh thú y trên đị bàn
à ội
Hà Nội có vị trí tự nhiên ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, có địa giới
hành chính giáp với 08 tỉnh (Thái nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên,
Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Hòa Bình) với nhiều tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, có
đường sắt quốc gia nối liền với nhiều tỉnh trong cả nước.
Theo số liệu thống kê, Hà Nội có khoảng 245.000 con trâu bò,
1.670.000 con lợn và gần 16 triệu con gia cầm. Trung bình mỗi ngày Hà Nội
tiêu thụ khoảng 500 - 600 tấn thịt gia súc, gia cầm (20% là thịt gia cầm).
Trong đó Hà Nội tự sản xuất khoảng 60%, phần còn lại do các địa phương
khác cung cấp hoặc nhập khẩu từ nước ngoài. Bao gồm: gia súc, gia cầm
sống, thân thịt gia súc, gia cầm sau khi giết mổ và thịt mảnh các loại. Vì vậy,
thị trường thực phẩm tươi sống có nguồn gốc động vật ở Hà Nội rất phong
phú đa dạng.
3.1.1 Thực trạng công tác kiểm soát giết mổ tại các điểm giết mổ gia súc,
gia cầm trên địa bàn Hà Nội
Thành phố Hà Nội đã xây dựng được 14 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
tập trung. Tuy nhiên cho đến nay đã có nhiều cơ sở giết mổ không còn hoạt
động, một số chỉ hoạt động cầm chừng, hoặc có cơ sở giết mổ lợn công
nghiệp nhưng lại tổ chức giết mổ thủ công khoảng 10 con lợn/ngày để cung
cấp cho các siêu thị, bếp ăn tập thể. Hiện nay, thành phố Hà Nội có 04 cơ sở
giết mổ gia súc tập trung công suất 50 - 700 con/ngày: cơ sở giết mổ lợn lớn
nhất là cơ sở giết mổ gia súc Minh Hiền - Thanh Oai, cơ sở giết mổ thủ công
58
Trung Văn - Từ Liêm, cơ sở giết mổ thủ công Thụy Phương - Từ Liêm và cơ
sở giết mổ Foodex - Đan Phượng. Các cơ sở giết mổ này về cơ bản đảm bảo
các điều kiện vệ sinh thú y, được bố trí sắp xếp thành các khu riêng biệt, có
khu xử lý thịt và phụ phẩm không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y, có hệ thống xử
lý chất thải và đều có cán bộ thú y thực hiện kiểm tra, kiểm dịch.
Ngoài ra có 3.725 điểm, hộ giết mổ gia súc, gia cầm (theo thống kê của
Sở Công thương Hà Nội) hầu hết phân tán rải rác ở các huyện ngoại thành,
chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu thụ tại chỗ. Các điểm, hộ giết mổ nhỏ lẻ hoạt
động giết mổ rất đa dạng, một số chủ giết mổ hoạt động theo mùa vụ nên việc
kiểm tra, kiểm soát gặp nhiều khó khăn, không đảm bảo các điều kiện vệ sinh
theo quy định.
Do địa bàn quản lý rộng, các điểm, hộ giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ ở
các huyện ngoại thành chiếm 50% số lượng sản phẩm gia súc, gia cầm trên
địa bàn Hà Nội. Vì vậy, việc quản lý giết mổ gặp nhiều khó khăn, không kiểm
soát được. Nguồn thực phẩm này không đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y,
an toàn thực phẩm, không được cơ quan thú y kiểm soát theo quy định nhưng
lại là nguồn cung cấp chính thực phẩm cho thành phố Hà Nội. Số lượng các
điểm giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn Hà Nội được trình bày ở bảng 3.1.
Tổng số điểm giết mổ gia súc, gia cầm của 22 quận, huyện trên địa bàn
thành phố Hà Nội mà cơ quan thú y kiểm soát được là 467 điểm. Trong đó 89
điểm giết mổ trâu bò, 199 điểm giết mổ lợn và 179 điểm giết mổ gia cầm.
Huyện Thường Tín có số điểm giết mổ nhiều nhất 111 điểm, chủ yếu
là điểm giết mổ gia cầm 102 điểm, 2 điểm giết mổ trâu, bò và 7 điểm giết
mổ lợn. Tiếp theo là huyện Mỹ Đức có 65 điểm, trong đó 41 điểm giết mổ
lợn, 12 điểm giết mổ trâu, bò và 12 điểm giết mổ gia cầm. Quận Tây Hồ có
số điểm giết mổ ít nhất, chỉ có 2 điểm giết mổ lợn. Huyện Thạch Thất có số
59
Bản 3.1. Số l ợn các điểm iết mổ i súc, i cầm trên đị bàn à ội
TT Quận, uyện
ối t ợn iết mổ ổn số
điểm iết mổ Lợn Trâu, bò i cầm
1 Ba Vì 2 4 6
2 Chương Mỹ 5 1 3 9
3 Đan Phượng 4 4
4 Đông Anh 4 9 2 15
5 Gia lâm 2 3 3 8
6 Hà Đông 3 1 4
7 Hoàng Mai 4 4
8 Hoài Đức 1 4 1 6
9 Mê Linh 21 5 3 29
10 Mỹ Đức 41 12 12 65
11 Phú Xuyên 33 1 34
12 Phúc Thọ 23 3 8 34
13 Quốc Oai 3 3
14 Sóc Sơn 3 1 4
15 Sơn Tây 6 6
16 Tây Hồ 2 2
17 Thanh Oai 2 24 26
18 Thạch Thất 59 1 3 63
19 Thanh Trì 10 10
20 Thường Tín 7 2 102 111
21 Từ Liêm 9 9
22 Ứng Hòa 15 15
ổn số 199 89 179 467
(Nguồn: Chi cục Thú y Hà Nội)
60
điểm giết mổ lợn nhiều nhất là 59 điểm. Các huyện Phú Xuyên, Quốc Oai,
Sóc Sơn, Thanh Oai, Ứng Hòa và quận Hoàng Mai không có điểm giết mổ
lợn. Huyện Phú Xuyên có số điểm giết mổ trâu, bò nhiều nhất là 33 điểm.
Các huyện Đan Phượng, thị trấn Sơn Tây, Thanh Trì, Từ Liêm, Ứng Hòa,
quận Hà Đông và Tây Hồ không có điểm giết mổ trâu bò. Huyện Thường
Tín có số điểm giết mổ gia cầm nhiều nhất là 102 điểm. Các huyện Ba Vì,
Đan Phượng, Quốc Oai, Sơn Tây, Thanh Trì, Từ Liêm, Ứng Hòa, quận
Hoàng Mai, quận Tây Hồ không có điểm giết mổ gia cầm.
3.1.2 Kết quả điều tra điều kiện giết mổ và phương tiện vận chuyển của
các điểm giết mổ trên địa bàn Hà Nội
- Về điều kiện giết mổ
Hầu hết các điểm giết mổ gia súc, gia cầm này đều không được phân
thành từng khu riêng biệt. Đa số các điểm giết mổ là của tư nhân nên việc xây
dựng rất đơn giản. Có nhiều điểm cải tạo phần bếp hay nhà ở của gia đình làm
nơi giết mổ hoặc lợi dụng phần sân giếng, sàn nhà, làm bàn giết mổ. Với
các điểm giết mổ gia cầm còn được thực hiện ngay trên nền chợ hoặc vỉa hè,
vì thế không tuân thủ đầy đủ các quy định về điều kiện vệ sinh thú y đối với
điểm giết mổ. Nền, sàn nơi giết mổ không được cọ rửa vệ sinh thường xuyên,
nếu có chỉ làm qua loa. Đây là nơi trú ẩn, lưu cữu nhiều loại vi sinh vật gây
bệnh cho con người, vật nuôi làm cho thân thịt bị nhiễm bẩn.
Khả năng thoát nước không đạt yêu cầu, không có hệ thống bể lắng và
xử lý nước thải trước khi đưa vào hệ thống thoát nước công cộng. Tường bao
không có hoặc nếu có lại không được ốp lát mà chỉ trát bằng vôi vữa thông
thường. Các khâu giết mổ: tháo tiết, cạo lông, làm lòng, pha lóc và phân loại
thịt đều tiến hành chung trên cùng diện tích, giết mổ trên sàn nền xi măng.
Các công đoạn giết mổ chồng chéo lên nhau. Do hầu hết tại các điểm giết mổ
61
không phân thành khu riêng nên thân thịt, phủ tạng và chất thải đều để chung
lẫn nhau.
Giết mổ trong một môi trường không vệ sinh là điều kiện thuận lợi
cho các vi khuẩn có ở môi trường hay trong đường tiêu hoá gia súc, gia
cầm xâm nhập vào thịt gây ô nhiễm thịt, từ đó gây ngộ độc thực phẩm cho
người tiêu dùng.
Một số điểm giết mổ gia súc, gia cầm khi nhập gia cầm, gia súc về
không kiểm tra xem chúng có bị mắc hoặc nghi mắc bệnh truyền nhiễm, đem
giết mổ ngay. Đây là nguyên nhân làm mầm bệnh có điều kiện phân tán, lây
lan sang vật nuôi và có thể lây sang con người.
Kết quả cụ thể được trình bày bảng 3.2
Trong 467 điểm giết mổ chỉ có 02 điểm giết mổ lợn và 02 điểm giết mổ
gia cầm được phân thành khu riêng biệt, chiếm tỷ lệ 0,9%. Có 04 điểm giết
mổ lợn và 05 điểm giết mổ gia cầm được giết mổ trên bàn hoặc bệ xi măng,
chiếm tỷ lệ 1,9%. 02 điểm giết mổ lợn có khu khám thân thịt và phủ tạng
riêng biệt chiếm tỷ lệ 0,4%. Các điểm giết mổ gia súc, gia cầm chủ yếu là giết
mổ trên sàn nhà, 191 điểm giết mổ lợn, 89 điểm giết mổ trâu, bò và 172 điểm
giết mổ gia cầm, chiếm tỷ lệ 96,8%.
Về vệ sinh tiêu độc nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ giết mổ trước và
sau khi giết mổ cũng như việc vệ sinh tiêu độc định kỳ có ý nghĩa rất quan
trọng trong khâu vệ sinh giết mổ nhằm tiêu diệt các vi sinh vật gây ô nhiễm
lưu trú trên nền, sàn, bàn bệ và các vật dụng khác. Thực trạng hiện nay hầu
hết các điểm giết mổ trên địa bàn Hà Nội đều không quan tâm đến vệ sinh
tiêu độc.
62
Bảng 3.2: Kết quả điều tr điều iện điểm iết mổ và ph ơn tiện vận chuyển củ các điểm iết mổ
trên đị bàn à ội
TT
ối t ợn
iết mổ
Số l ợn
các điểm
iết mổ
iều iện điểm iết mổ h ơn tiện vận chuyển
ợc phân
thành khu
riên biệt
iết mổ trên
bàn, bệ
iết mổ trên
sàn nhà
Có khu khám thân
thịt, phủ tạn
Ôtô Xe máy
Bao gói
hi vận
chuyển
1 Lợn 199 02 04 191 02 20 179 0
2 Trâu, bò 89 0 0 89 0 05 84 0
3 Gia cầm 179 02 05 172 0 15 164 0
ổn 467 04 09 452 02 40 427 0
ỷ lệ % 0,9 1,9 96,8 0,4 8,6 91,4 0
63
- Về phương tiện vận chuyển
Điều tra 467 điểm giết mổ gia súc, gia cầm. Chúng tôi thấy vận chuyển
bằng ô tô có 40 điểm, chiếm tỷ lệ 8,6%; trong đó có 20 điểm giết mổ lợn, 05
điểm giết mổ trâu, bò và 15 điểm giết mổ gia cầm. Phương tiện vận chuyển
chủ yếu bằng xe máy, có 427 điểm, chiếm tỷ lệ 91,4%; trong đó 179 điểm giết
mổ lợn, 84 điểm giết mổ trâu, bò và 164 điểm giết mổ gia cầm. Tất cả các
điểm giết mổ đều không bao gói thân thịt khi vận chuyển tới nơi tiêu thụ.
Đối với các cơ sở giết mổ gia cầm: gia cầm sống được nhốt trong các
lồng sắt hoặc lồng tre chật chội và vận chuyển đến nơi giết mổ bằng xe máy.
Sau khi giết mổ, tất cả các điểm giết mổ đều sử dụng xe máy để vận chuyển
thân thịt, phủ tạng đến nơi bày bán. Các thân thịt này đều không được bao gói
trong khi vận chuyển, chúng thường được đựng trong các lồng sắt, làn mây,
làn tre, bao tải dứa,... Riêng đối với thân thịt lợn sau khi giết mổ xong thường
không được đựng trong dụng cụ chuyên biệt mà được để trực tiếp lên khung
xe hoặc yên xe để vận chuyển đến nơi bày bán.
Các phương tiện vận chuyển thịt, gia súc và gia cầm sống ở các điểm
giết mổ trên thường không phải là các phương tiện vận chuyển chuyên dụng,
chúng có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau không đảm bảo vệ
sinh theo quy định của Pháp lệnh thú y. Vì thế thịt và các sản phẩm từ thịt có
thể bị ô nhiễm trong quá trình vận chuyển hoặc ô nhiễm từ các phương tiện
này. Việc vận chuyển gia súc, gia cầm sống như trên cũng là nguyên nhân
làm lây lan dịch bệnh, gieo rắc mầm bệnh ra môi trường xung quanh và gây ô
nhiễm môi trường.
Trang thiết bị phục vụ trong quá trình giết mổ: tại 467 điểm giết mổ
chúng tôi điều tra đều giết mổ theo lối thủ công với các dụng cụ đơn giản như
dao, xô, chậu, cân, móc, rổ, rá, bao tải dứa, túi nilon,... Các dụng cụ này có
64
thể được sử dụng từ ngày này sang ngày khác, việc đánh rửa, vệ sinh ít được
quan tâm. Không đảm bảo yêu cầu vệ sinh cũng là nguồn gây ô nhiễm vào
thân thịt.
3.1.3 Thực trạng vệ sinh tại khu giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn Hà Nội
Qua điều tra hoạt động giết mổ trên địa bàn Hà Nội cho thấy thực trạng
vệ sinh tại khu giết mổ gia súc, gia cầm như sau:
- Đối với nước sử dụng trong quá trình giết mổ
Như đã biết nước sử dụng trong giết mổ là một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng vệ sinh của thịt. Số liệu trong bảng
3.3 cho thấy nguồn nước sử dụng trong giết mổ ở các điểm giết mổ lợn, trâu,
bò, gia cầm chủ yếu là nước giếng khoan chưa qua xử lý. Có tới 309 điểm
trong tổng số 467 điểm giết mổ sử dụng nước giếng khoan, chiếm tỷ lệ
66,2%. Cụ thể 141 điểm giết mổ lợn, 62 điểm giết mổ trâu, bò và 106 điểm
giết mổ gia cầm sử dụng nước giếng khoan. Chỉ có 158 điểm có sử dụng nước
máy (đạt tiêu chuẩn vệ sinh), chiếm tỷ lệ 33,8%. Trong đó, có 58 điểm giết
mổ lợn, 27 điểm giết mổ trâu, bò và 73 điểm giết mổ gia cầm. Không có điểm
giết mổ nào dùng nguồn nước giếng khơi.
Trong quá trình điều tra chúng tôi thấy hầu hết các hộ đều sử dụng bể
chứa nước nằm trong khu giết mổ. Nước được đựng trong các thùng, xô,
chậu,... tận dụng, có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau trong sinh
hoạt gia đình. Sau đó những dụng cụ này lại được dùng để đựng nước phục vụ
cho các công đoạn của quá trình giết mổ như dội rửa khi cạo lông (vặt lông),
mổ thịt hay làm lòng,... Chính việc làm này đã tạo điều kiện cho các loại vi
khuẩn từ môi trường, lông, da, phân của gia súc xâm nhập vào thân thịt qua
nguồn nước gây nhiễm vi khuẩn vào thân thịt, ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ
người tiêu dùng.
65
- Về việc xử lý chất thải tại các điểm giết mổ
Các chất thải rắn ở các điểm giết mổ thường là phân, lông, các chất
chứa trong dạ dày, diều, bạc nhạc, xương, gân, thịt vụn, một số phần bỏ đi của
cơ quan nội tạng,... Các chất thải lỏng ở các điểm giết mổ thường là cặn hữu
cơ, mỡ, máu, nước bọt, dịch tiết các tuyến,... Đi kèm với các chất thải rắn và
chất thải lỏng ở các điểm giết mổ này bao gồm rất nhiều tập đoàn vi khuẩn
yếm khí, hiếu khí, trứng giun sán các loại và thậm chí còn có rất nhiều loại vi
khuẩn có khả năng gây bệnh cho người và gia súc. Nếu không qua xử lý thì
nó là nguồn gây
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vsvhty_la_nguyen_thi_thanh_thuy_4464_2005318.pdf