LỜI CAM ĐOAN .i
MỤC LỤC . ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .vi
DANH MỤC CÁC BẢNG . viii
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. Sự cần thiết của nghiên cứu . 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài luận án .3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án . 4
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án . 5
5. Những đóng góp mới của luận án . 5
6. Kết cấu của luận án.6
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 7
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu . 7
1.1.1 Các lý thuyết chung về cạnh tranh và cạnh tranh của doanh nghiệp . 7
1.1.2 Các công trình lý thuyết tiêu biểu nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp . 12
1.1.3 Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trong nước về cạnh tranh của doanh
nghiệp . 18
1.1.4 Khoảng trống nghiên cứu . 21
1.2 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu . 23
1.2.1 Cách tiếp cận nghiên cứu . 23
1.2.3 Dữ liệu nghiên cứu . 25
1.2.4 Phương pháp phân tích và thu thập dữ liệu . 25
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DOANH
NGHIỆP . 29
2.1 Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh. 29
2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh . 29
2.1.2 Vai trò của cạnh tranh . 36
2.1.3 Phân loại cạnh tranh . 38
2.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp . 39
2.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp . 39
2.2.2 Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp . 42
2.2.3 Các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp . 45
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp . 50
177 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của tổng công ty bưu điện Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hắp 63/63 tỉnh thành phố trong cả
nước, với trên 20 bưu cục và quy mô lao động hiện nay là 1182 lao động. Năm 2016
72
tổng doanh thu đạt 802,513 tỷ đồng tăng 12% so với 2015; lợi nhuận đạt 37,77 tỷ đồng
tăng 7% so với 2015. Năm 2017, SPT xây dựng kế hoạch 1000 tỷ đồng doanh thu, lợi
nhuận trước thuế là 150 tỷ đồng, nhưng doanh thu chỉ đạt 731,162 tỷ đồng hoàn thành
73,1% kế hoạch doanh thu. Mục tiêu trong những năm sắp tới, SPT tập trung vào nâng
cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới cấp dịch vụ, phát triển các dịch vụ mới đặc
biệt là các dịch vụ chuyển phát, dịch vụ hậu cần và các dịch vụ thương mại điện tử,...
từng bước khẳng định vị thế của SPT trên thị trường trong nước và quốc tế.
Tập đoàn Hợp nhất Nhất Việt Nam – HNC - Công ty Cổ phần VinLinks- Công
ty Cổ phần Chuyển phát và Thương mại Phát Lộc – SAGAWA Express VIETNAM
Tập đoàn Hợp Nhất Việt Nam - HNC được thành lập từ năm 2001, sau 16 năm
hoạt động, HNC đã khẳng định được vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực chuyển phát nhanh
và vận tải hàng hóa trong nước và quốc tế, xuất nhập khẩu, thông quan thuê, kho vận -
logistics với trên 100 xe ôtô vận tải chuyên dụng, 195 trung tâm giao dịch tại 63/63
tỉnh/TP trên cả nước và các văn phòng/chi nhánh tại các nước trên thế giới như: Mỹ,
Châu Âu, Nhật Bản, Hồng Kông, Trung Quốc Sau hơn 10 năm hoạt động, HNC đã
trở thành một tập đoàn hàng đầu của Việt Nam về chuyển phát nhanh gồm 1 Tổng
công ty và 3 công ty thành viên với hơn 1.200 nhân viên, tăng trưởng doanh thu hàng
năm đạt 30%, doanh thu năm 2013 đạt trên 400 tỷ đồng. Tổng giá trị tài sản đạt trên
100 tỷ đồng.
Để đạt được các thành tích như vậy, HNC đã xác định sản phẩm cốt lõi của mình là
chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế, kho vận – logistics, truyền thông, thương
mại, du lịch. HNC luôn tâm niệm xây dựng sự khác biệt vượt trội so với đối thủ cạnh
tranh về chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ. Với phương châm “Con người là
trọng tâm, Công nghệ thông tin và tự động hóa làm bàn đạp cho sự phát triển”, HNC
mang lại những tiện ích và chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng nhờ những
khác biệt và vượt trội thông qua tiên phong ứng dụng những công nghệ hiện đại mà
các tập đoàn chuyển phát nhanh hàng đầu trên thế giới sử dụng. HNC luôn phát triển
các sản phẩm mới, các dịch vụ giá trị gia tăng như: dịch vụ chuyển phát trong ngày,
dịch vụ phát trước 9h30, dịch vụ trả trước, dịch vụ bay chuyên tuyến quốc tế đi các
nước Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Hong Kong, Đài Loan... Với nền
tảng cơ sở hạ tầng vững chắc, công nghệ thông tin hiện đại, ngày 19/5/2014, HNC
chính thức triển khai cung cấp dịch vụ mua hàng hộ, vận chuyển hàng hóa và
ecommerce từ các nhà cung cấp dịch vụ thương mại điện tử nổi tiếng hàng đầu thế giới
tại Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc như: www.amazon.com,
www.ninewest.com, www.6pm.com, www.walmart.com, www.alibaba.com,
73
www.taobao.com. về Việt Nam thông qua website:www.worldshop.vn. HNC đã
hợp tác với các tập đoàn chuyển phát nhanh hàng đầu thế giới như DHL, Fedex, TNT,
UPS, OCS, City-Link, Đặc biệt, HNC là đối tác chiến lược của OCS (Nhật Bản) –
thành viên của Hãng hàng không hàng đầu thế giới All Nippon Airways (ANA), triển
khai cácchuyên tuyến bay thẳng hàng ngày tới Nhật Bản, Hongkong, Trung Quốc, Đài
Loan, Singapore, Thái Lan và dịch vụ phát hẹn giờ tại Tokyo, Osaka, Singapore,
HongKong, Đài Bắc. Các chuyên tuyến cho phép rút ngắn thời gian và tiết kiệm cho
khách hàng tới 25% chi phí. Bên cạnh đó, HNC là đối tác duy nhất của OCS phát hành
2 tờ nhật báo nổi tiếng nhất Nhật Bản là Nikkei và Asahi tại Việt Nam. HNC được
chuyển giao công nghệ hiện đại, kinh nghiệm và nhất là văn hóa doanh nghiệp Nhật
Bản vào quản lý và vận hành.
Từ ngày 01/07/2015, hướng đến mở rộng về quy mô, tăng cường về năng lực tài
chính, đầu tư trang thiết bị hiện đại, phương tiện công cụ đồng thời cơ cấu và mở rộng
thêm ngành nghề và sản phẩm trọng điểm, tập đoàn Hợp Nhất Việt Nam và tập đoàn
VinGroup đã chính thức ký hợp tác M&A để thành lập ra Công ty mới với tên gọi là
Công ty Cổ phần VinLinks, chính thức đi vào hoạt động. Và sau đại hội cổ đông vào
tháng 5/2016, thì CTCP Vinlinks nay đổi tên thành CTCP Chuyển phát và Thương mại
Phát Lộc.
Bảng 3.6 Tập đoàn Hợp nhất Nhất Việt Nam – HNC - Công ty Cổ phần VinLinks
- Công ty Cổ phần chuyển phát và Thương mại Phát Lộc – Công ty Cổ phần
chuyển phát và Thương mại Phát Lộc – SAGAWA Express VIETNAM
Năm
Doanh thu Lợi nhuận
Giá tri (tỷ đồng) Tăng trưởng (%) Giá tri (tỷ đồng) Tăng trưởng (%)
2013 412 13 13,44 21
2014 556,2 35 22,16 64,9
2015 761,2 37 31,9 45,3
2016 1104,9 45 48,17 51,2
2017 1218,4 10,27 54,1 12,3
Nguồn: Báo cáo thường niên của HNC- SAGAWA Express VIETNAM
Ngày 30/11/2016, CTCP tập đoàn Vingroup (VIC) đã chuyển nhượng toàn bộ gần
8 triệu cổ phần, tương ứng 79,96% vốn điều lệ của Phát Lộc Express. Sau khi chuyển
nhượng hoàn tất, Vingroup không còn sở hữu vốn trong công ty này. SG Holdings –
74
công ty mẹ của Sagawa Express – đã mua toàn bộ cổ phần của CTCP Chuyển phát và
Thương mại Phát Lộc (Phát Lộc Express) từ ban quản trị. Sagawa Express Việt Nam
là doanh nghiệp chuyển phát của Nhật Bản đã thừa hưởng toàn bộ mạng lưới kinh
doanh, khách hàng, các dịch vụ chuyển phát trong nước và quốc tế của Hợp Nhất Việt
Nam, Phát Lộc Express và là một trong 5 doanh nghiệp chuyển phát lớn nhất trên thị
trường Bưu chính Việt Nam
DHL Express
DHL có mặt tại Việt Nam từ năm 1988, là công ty hàng đầu về chuyển phát
nhanh và cung cấp các giải pháp vận chuyển hàng hóa, kết hợp với mạng lưới kết nối
hơn 220 quốc gia và lãnh thổ. Hiện nay, DHL là công ty hàng đầu thế giới trong ngành
chuyển phát nhanh và cung cấp các giải pháp vận chuyển hàng hóa, đặc biệt trong việc
cung cấp cho khách hàng những giải pháp và phát kiến theo yêu cầu từ một nguồn duy
nhất. Công ty hiện có hơn 300 nghìn nhân viên. Tổng doanh thu của Tập đoàn này
trong năm 2013 là 224 tỉ Euro, năm 2014 đạt 245 tỷ Euro, năm 2015 đạt trên 260 tỷ
Euro. DHL đã đạt mức phát triển mạnh tại Việt Nam trong những năm qua, với mức
phát triển trên 20%. Hiện DHL chiếm khoảng 40% thị phần chuyển phát nhanh quốc tế
tại Việt Nam và vận chuyển 1 triệu kiện hàng/năm. DHL có khả năng vận chuyển
7.350 tấn hàng bằng đường không và 11.700 cotainer bằng đường biển. Tính đến hiện
nay, đội xe của DHL đã có hơn 100 xe bao gồm 65 xe van, 30 xe máy, 6 xe tải và trở
thành Hãng Chuyển phát nhanh có đội xe lớn nhất tại Việt Nam. Đội xe mới có nhiệm
vụ phục vụ trực tiếp lợi ích của khách hàng trên cơ sở nhanh hơn do giảm thiểu các
khâu trung gian. Việc tăng đội ngũ vận chuyển tại Việt Nam nhấn mạnh cam kết của
DHL là nâng cao chất lượng dịch vụ, để khách hàng tin tưởng vào tính hiệu quả và độ
tin cậy cao nhất về dịch vụ chuyển phát nhanh cũng như vận chuyển của DHL Việt
Nam là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển khu vực của DHL Hiện tại,
DHL đã mở được 2 trạm trung chuyển tại Việt Nam và 5 trung tâm dịch vụ tại các
thành phố của Việt Nam.
Trải qua thời gian gần 26 năm hoạt động tại thị trường Việt Nam, hãng chuyển
phát nhanh DHL đã và đang khẳng định được vị thế của mình trong việc trở thành một
thương hiệu uy tín, gắn bó mật thiết với đông đảo khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc nhận và giao hàng, kết nối DHL Việt Nam với mạng lưới của DHL toàn cầu
với hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thổ. Với mục tiêu khẳng định vị thế độc tôn của
mình, DHL đã thực hiện các chiến lược sự hợp tác quy mô lớn nhằm mang đến những
lợi ích thiết thực hơn cho khách hàng dân cư, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
vùng sâu, vùng xa.
75
FedEx Express
Năm 1994, ngay sau khi Việt Nam và Hoa Kỳ bình thường hoá quan hệ,
FedEx đã có mặt tại Việt Nam thông qua 2 hợp đồng đại lý với 2 đơn vị thành viên
của VNPT là Bưu điện Thành phố Hà Nội và Bưu điện TP. HCM. Kể từ khi thiết lập
quan hệ tới nay, FedEx đã hỗ trợ VNPT nói riêng và Việt Nam nói chung trong việc
phát triển thị dịch vụ chuyển phát nhanh bằng hàng không. Hiện, FedEx đang là công
ty đứng thứ 2 ở Việt Nam về cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, với thị
phần khoảng 35% (sau hãng DHL với khoảng 40% thị phần). Fedex có mạng lưới
rộng khắp trên 215 quốc gia, với hơn 640 máy bay vận tải, 43.000 xe chở hàng
chuyên dụng và có máy bay riêng vào Việt Nam với tần suất 5 chuyến/tuần. Hãng
này sở hữu 643 máy bay vận tải, 43.000 xe chở hàng chuyên dụng và 138.000 nhân
viên có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Với thâm niên hoạt động gần 20
năm của mình, FedEx Express đã thực hiện kế hoạch phát triển của mình thông qua
việc trình hồ sơ lên Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM để xin thành lập doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
TNT Express
TNT Express là công ty chuyển phát nhanh doanh nghiệp tới doanh nghiệp
hàng đầu thế giới. Hiện, TNT vận chuyển 3,6 triệu kiện hàng, bưu phẩm và tài liệu
mỗi tuần tới 222 quốc gia thông qua mạng lưới 1.000 trung tâm kho hàng, bến bãi và
hơn 21.000 phương tiện vận chuyển trên bộ, 43 máy bay. TNT Express hiện có 43.000
nhân viên trên toàn thế giới và là công ty đầu tiên được nhận chứng chỉ toàn cầu "Nhà
Đầu tư vào Nhân lực". Ở Việt Nam, TNT cung cấp các dịch vụ chuyển phát nhanh và
kho vận. Về chuyển phát nhanh có nhóm sản phẩm cốt lõi gồm có chuyển phát nhanh
đảm bảo giao hàng trước 09.00 giờ sáng; trước 12.00 giờ trưa; chuyển phát nhanh
Toàn cầu; và dịch vụ chuyển phát nhanh tiết kiệm. Dịch vụ chuyển phát nhanh Đặc
biệt mang tới giải pháp vận chuyển linh hoạt và nhanh nhất đến bất kỳ nơi nào trên
toàn thế giới mà không có giới hạn về trọng lượng và kích thước. TNT sẽ nhận hàng
và chuyển phát vào mọi lúc theo yêu cầu của khách hàng. Với dịch vụ này, TNT sẽ
đảm trách các thủ tục hải quan cũng như bảo hiểm hàng hóa vận chuyển.
Thực tế cho thấy thị trường bưu chính Việt Nam đã thu hút được rất nhiều
doanh nghiệp, mà nổi bật nhất là các doanh nghiệp kinh doanh về chuyển phát nhanh.
Bên cạnh các liên doanh chuyển vận quốc tế đã khá thành công ở thị trường trong
nước, các doanh nghiệp mới ra đời cũng khá năng động và nhạy bén, làm cho thị
trường bưu chính Việt Nam ngày càng trở nên cạnh tranh gay gắt.
76
3) Về nhà cung ứng
Trên thị trường bưu chính, vai trò của các nhà cung ứn vô cùng quan trọng, nó
làm thay đổi năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bưu chính. Các nhà cung ứng
của doanh nghiệp bưu chính có thể là các công ty cung cấp các thiết bị công nghệ bưu
chính, các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, tài chính,...muốn cung cấp dịch vụ của
mình tới khách hàng cuối cùng thông qua các doanh nghiệp bưu chính. Chính vì vậy,
các doanh nghiệp bưu chính cần phải lựa chọn các công nghệ tiên tiến của các nhà
cung cấp cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của mình để phát huy hết
năng lực mạng lưới cung cấp dịch vụ cũng như tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp bưu chính cũng luôn tìm cách trở thành các đối tác của các doanh nghiệp
khác trong nền kinh tế để mình trở thành một mắt xích trong chuỗi cung ứng dịch vụ
tới tận khách hàng cuối cùng. Khi doanh nghiệp bưu chính và các nhà cung ứng trở
thành một chuỗi trong hệ thống Logistics của nền kinh tế, thì không chỉ các doanh
nghiệp bưu chính mà cả các doanh nghiệp trong hệ thống logistics đều có thể tăng lợi
thế cạnh tranh.
4) Về sản phẩm thay thế
Dịch vụ bưu chính là dịch vụ trong hệ thống các dịch vụ logistics của nền kinh tế,
chính vì vậy dịch vụ bưu chính chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các dịch vụ logistics khác
của nền kinh tế. Các dịch vụ vận tải, dịch vụ kho vận, dịch vụ phân phối hàng hóa, các
dịch vụ tài chính,... Bên cạnh đó, khi công nghệ thông tin, Internet phát triển các mạng
xã hội Facebook, Youtube, Zalo,... phát triển cũng tạo ra rất nhiều các dịch vụ có thể
thay thế cho các dịch vụ bưu chính truyền thống. Với xu thế phát triển của công nghệ
thông tin, Internet cũng như ngành logistics, thì ngày càng có nhiều dịch vụ khác có thể
thay thế và cạnh tranh với dịch vụ bưu chính, nên muốn phát triển bền vững đòi hỏi các
doanh nghiệp bưu chính phải có chiến lược cạnh tranh phù hợp với xu thế này.
5) Về đối thủ tiềm ẩn
Hiện nay, trên thị trường bưu chính Việt Nam không chỉ chịu sự cạnh tranh
mạnh mẽ của các doanh nghiệp bưu chính trong và ngoài nước mà còn bị cạnh tranh
bởi các doanh nghiệp khác đang và sẽ ra nhập ngành Logistics. Với chi phí dịch vụ
Logistics của nền kinh tế Việt Nam chiếm tới 19,2% GDP của Việt Nam, nó chiếm
một tỷ lệ lớn trong tổng sản phẩm quốc dân. Vấn đề này là thách thức với nền kinh tế
Việt Nam, những nó lại mở ra cơ hội để phát triển ngành Logistics. Là cơ hội để các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực kho vận, thương mại, chuyển phát, vận tải,
các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,... phát triển. Trong điều kiện này, các
77
doanh nghiệp bưu chính sẽ còn phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ tiểm ẩn của
ngành. Và đây là vấn đề tất yếu của thị trường bưu chính Việt Nam hiện nay.
3.1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là nhân tố tác động lớn đến thị trường nói
chung và thị trường dịch vụ bưu chính nói riêng. Hơn thế nữa các dịch vụ bưu chính lại
là dịch vụ thuộc kết cấu hạ tâng của nền kinh tế, do đó môi trường kinh tế có tác động
rất lớn tới thị trường Bưu chính. Môi trường kinh tế là một tập hợp gồm nhiều yếu tố có
ảnh hưởng sâu rộng và theo nhiều chiều hướng khác nhau tới sự phát triển của thị
trường Bưu chính: cơ cấu ngành nghề và thành phần kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế,
lạm phát, thu nhập quốc dân và bình quân đầu người, chính sách kinh tế quốc gia, chu
kỳ kinh doanh.... Trong thời gian vừa qua, môi trường kinh tế trong và ngoài nước có có
sự thay lớn ảnh hưởng tới sự phát triển của các doanh nghiệp bưu chính.
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO,
như vậy, sự phát triển kinh tế cao, ổn định và đặc biệt là việc gia nhập WTO đã và
đang tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường nói chung và thị trường
dịch vụ bưu chính nói riêng. Nhiều chuyên gia cho rằng việc Việt Nam gia nhập WTO
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ngành Bưu chính. Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trường
dịch vụ chuyển phát, liên doanh liên kết với các công ty nước ngoài nhằm thu hút các
công ty nước ngoài tham gia vào thị trường dịch vụ chuyển phát của Việt Nam. Hiện
tại có hơn 20 công ty chuyển phát thuộc các tập đoàn đa quốc gia đang tham gia hoạt
động tại Việt nam và con số này sẽ tăng lên trong thời gian tới. Việc liên doanh liên
kết này đã tạo cho các công ty chuyển phát trong nước nói chung và VNPost nói riêng
có cơ hội học hỏi được những kinh nghiệm trong quản lý, khai thác và ứng dụng công
nghệ mới, nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng được thị trường chuyển phát ra
ngoài lãnh thổ. Trong xu thế hội nhập, bên cạnh những cơ hội của môi trường kinh tế
đem lại thì thị trường Bưu chính cũng gặp nhiều thách thức như là: nhu cầu của người
tiêu dùng ngày càng phong phú đa dạng và đòi hỏi về chất lượng dịch vụ ngày càng
cao. Để đáp ứng được các nhu cầu đó đòi hỏi các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Bưu
chính phải nhanh nhạy nắm bắt thị trường. Điều này đặc biệt rất khó trong bối cảnh
Việt Nam cam kết mở cửa thị trường dịch vụ bưu chính.
Môi trường khoa học công nghệ: Bước sang thế kỷ 21, kỷ nguyên của công nghệ
thông tin – Internet đã làm thay đổi mọi mặt của đời sống. Sự phát triển nhanh chóng
của công nghệ thông tin, sự hội tụ giữa tin học – viễn thông – truyền thông đã đặt ra
cho Bưu chính những thách thức đi kèm nó là những cơ hội to lớn. Thách thức lớn
78
nhất của sự phát triển khoa học công nghệ là nó có khả năng tạo ra những sản phẩm-
dịch vụ mới thay thế các dịch vụ chuyển phát truyền thống, khiến các dịch vụ chuyển
phát có thể bị thu hẹp thị trường hoặc bị loại bỏ hoàn toàn. Tuy nhiên, khoa học công
nghệ cũng đem lại những cơ hội to lớn khi ứng dụng thành tựu của khoa học công
nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ bưu chính, tổ chức lại dây chuyền sản
xuất bằng cách liên kết công nghệ chuyển phát vật lý với công nghệ điện tử để tạo ra
những giá trị gia tăng mới cho các dịch vụ truyền thống phát triển dịch vụ mới, nâng
cao chất lượng dịch vụ để phát triển kinh doanh trong môi trường mới. Các công nghệ
mới như tin học, viễn thông, tự động hoá, cơ giới hoá, IoT, và trí tuệ nhân tạo có thể
được áp dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ Bưu chính.
Môi trường văn hoá xã hội: Môi trường văn hoá xã hội theo nghĩa rộng là một
tổng thể phức tạp bao gồm nhiều nhân tố: trình độ văn hoá của người dân, độ tuổi, tôn
giáo, phong tục, tập quán của dân cư, lối sống; các nguyên tắc, giá trị và lòng tin xã
hội. Các nhân tố này sẽ có ảnh hưởng tới tập tính thói quen tiêu dùng của các tầng lớp
dân cư, từ đó tới nhu cầu và cơ cấu chi tiêu của mọi đối tượng khách hàng. Có thể nói
thói quen tiêu dùng cùng với phong tục tập quán của từng vùng miền có ảnh hưởng rất
lớn đến thị trường dịch vụ bưu chính, nó định hướng cho sự phát triển của từng loại
hình dịch vụ ở từng vùng khác nhau. Để phát triển dịch vụ bưu chính thì việc nghiên
cứu môi trường văn hoá xã hội của từng vùng miền là một công việc rất quan trọng,
trong việc quyết định sự thành công của phát triển dịch vụ bưu chính.
Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên ảnh hưởng khá nhiều đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của dịch vụ Bưu chính ở cả hai phương diện thuận lợi và khó
khăn. Bản chất của dịch vụ bưu chính là vận chuyển hàng hoá bưu phẩm, bưu kiện
bằng các phương tiện vật lý tới các địa chỉ cụ thể chính vì thế mà địa hình, vị trí địa lý
các vùng miền có ảnh hưởng rất lớn đến cung cấp dịch vụ bưu chính. Địa hình bằng
phẳng giúp cho công tác vận chuyển được thuận tiện, dễ dàng. Đối với địa hình phức
tạp thì gây khó khăn, cản trở rất nhiều. Để phát triển dịch vụ Bưu chính, các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính cần thiết phải nghiên cứu kỹ địa hình của từng
vùng, miền để có chính sách đầu tư phát triển mạng lưới cho phù hợp.
Môi trường chính trị, pháp luật: Môi trường chính trị - pháp luật giữ vai trò là
hành làng pháp lý trong kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ bưu chính nói riêng. Nước ta có một sự ổn định cao về chính trị, điều
này tạo ra một môi trường thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp
Bưu chính, là động lực hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào kinh doanh trong
lĩnh vực Bưu chính ở Việt Nam. Sự ổn định này đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu
79
và các loại tài sản khác, thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư, tạo niềm tin cho người
nước ngoài khi tham gia vào kinh doanh cũng như sử dụng dịch vụ bưu chính. Hệ thống
pháp lý cho các hoạt động bưu chính – viễn thông nói chung và dịch vụ bưu chính nói
riêng của Việt Nam đang từng bước được nhà nước xây dựng và hoàn thiện. Các chính
sách này đem lại rất nhiều cơ hội cho bưu chính phát triển song cũng phải đối mặt với
không ít khó khăn thách thức. Luật Bưu chính đã được Quốc hội khóa XII ban hành, và có
hiệu lực từ ngày 01/01 năm 2011, đây là môi trường pháp lý chung cho các doanh nghiệp
gia nhập sân chơi kinh doanh dịch vụ Bưu chính tại Việt Nam.
Từ phân tích môi trường kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh
trạn của VNPost, có thể tập hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPost trên thị trường Việt Nam hiện nay tại
(bảng 3.7) dưới đây.
Bảng 3.7 Phân tích SWOT về năng lực cạnh tranh của VNPost
trên thị trường Việt Nam hiện nay
Các yếu
tố bên
trong
VNPost
Điểm mạnh Điểm yếu
(1) VNPost có mục tiêu, chiến
lược kinh doanh rõ ràng, thống
nhất từ cấp tổng công ty tới các
đơn vị thành viên.
(2) VNPost có mạng lưới cung
cấp dịch vụ rộng khắp cả nước và
tới 179 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới.
(3) VNPost luôn quan tâm, đầu
tư, ứng dụng công nghệ vào hoạt
động kinh doanh và cung ứng dịch
vụ.
(4) VNPost cung cấp đa dạng
nhiều loại dịch vụ bưu chính
(5) VNPost có đội ngũ cán bộ
công nhân viên nhiều kinh nghiệm
(6) VNPost có số lượng khách
hàng đồng chiếm thị phần lớn nhất
trên thị trường Bưu chính Việt
Nam.
(1) Tổ chức bộ máy hoạt động còn
cồng kềnh nhiều cấp khả năng thích
nghi với sự thay đổi còn yếu.
(2) Quy trình cung cấp dịch vụ còn
rườm rà mất nhiều thời gian và thiếu
tính linh hoạt.
(3) Trang thiết bị trong khai thác
bưu chính còn lạc hậu ảnh hưởng lớn
tới năng suất lao động và chất lượng
cung cấp dịch vụ.
(4) Đội ngũ nhân lực đông đảo, bộ
máy cồng kềnh nên chi phí nhân
công lớn.
(5) Trình độ nhân viên không đồng
đều, hạn chế về nhiều mặt dẫn đến
hiệu quả kinh doanh chưa cao.
(6) Các hoạt động Marketing đã
được VNPost quan tâm những vẫn
còn hạn chế.
(7) Cơ chế quản lý còn nhiều hạn
80
(7) VNPost có truyền thống lâu
đời trong cung cấp dịch vụ bưu
chính tại Việt Nam
(8) VNPost đã xây dựng được uy
tín và hình ảnh tốt đẹp đối với
khách hàng tại thị trường Việt Nam
chế nên chưa phát huy được hết khả
năng của nguồn nhân lực dồi dào.
(8) Hoạt động nghiên cứu triển
khai đã được quan tâm nhưng việc
triển khai vẫn chưa có sự đồng bộ,
thống nhất từ cấp tổng công ty xuống
các đơn vị thành viên.
Các yếu
tố môi
trường
Cơ hội Thách thức
(1) Xu hướng phát triển của khoa
học công nghệ và công nghệ thông
tinlà cơ hội để VNPost có thể phát
triển nhiều loại hình dịch vụ mới
cũng như nhiều dịch vụ gia tăng
mới đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội.
(2) Cách mạng khoa học công
nghệ đang diễn ra mạnh mẽ là cơ
hội để VNPost có thể ứng dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quỳ
trình cung cấp dịch vụ của mình
nhằm tăng năng suất lao động, tăng
chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
(3) Sự hội nhập kinh tế ngày
càng sâu rộng của Việt Nam là cơ
hội để VNPost tăng cường hợp tác
liên doanh, liên kết với nhiều hãng
chuyển phát trong và ngoài nước
nhằn phát triển kinh doanh.
(4) Chính sách về các dịch vụ
công ích, dịch vụ dành riêng của
Nhà nước đối với VNPost giúp cho
VNPost có ưu thế cạnh tranh trong
quá trình cung cấp dịch vụ.
(5) Thương mại điện tử phát triển
(1) Việc hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng đã và sẽ kéo theo việc
nhiều doanh nghiệp trong và ngoài
nước gia nhập thị trường Bưu chính
của Việt Nam. Điều này làm cho thị
trường bưu chính Việt Nam ngày
càng trở nên cạnh tranh.
(2) Xu hướng phát triển của khoa
học công nghệ tạo ra nhiều sản phẩm
dịch vụ mới thay thế các dịch vụ bưu
chính truyền thống, đòi hỏi các
doanh nghiệp bưu chính cần phải
nhanh chóng thích nghi, ứng dụng
công nghệ mới vào phát triển các
dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu thay
đổi của khách hàng.
(3) Bưu chính là một lĩnh vực của
Logistics trong nền kinh tế, các
doanh nghiệp bưu chính không chỉ
cạnh tranh trực tiếp giữa các doanh
nghiệp bưu chính mà còn cạnh tranh
với cả các doanh nghiệp trong việc
cung ứng các dịch vụ Logistics khác
của nền kinh tế Việt Nam
(4) Chính sách bảo đảm về số
lượng, chất lượng của nhà nước đối
với các dịch vụ công ích, dịch vụ
81
là cơ hội cho các doanh nghiệp bưu
chính phát triển, trong đó có
VNPost
(6) Luật bưu chính ra đời đã tạo
cơ hội hoạt động kinh doanh bình
đẳng trước pháp luận của các
doanh nghiệp bưu chính trên thị
trường Việt Nam.
(7) Mạng lưới cung cấp các dịch
vụ rộng khắp trong và ngoài nước
tạo cơ hội tốt cho VNPost phát huy
tốt khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng về dịch vụ bưu chính.
dành riêng là một thách thức lớn đối
với VNPost.
(5) Thị trường lao động có nhiều
thay đổi, để duy trì được đội ngũ lao
động có kinh nghiệp, có trình độ
chuyên môn cao, gắn bó với doanh
nghiệp cũng là một thách thức lớn
với các doanh nghiệp bưu chính.
(6) Để hoạt động kinh doanh có
hiệu quả trên mạng lưới bưu chính
rộng khắp cả nước là thách thức lớn
với VNPost
Nguồn: Tập hợp tác giả
3.2 Năng lực cạnh tranh của VNPost trên thị trường bưu chính Việt Nam
hiện nay
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của VNPost trên thị trường bưu chính Việt
Nam hiện nay, NCS đã sử dụng tổng hợp các dữ liệu thứ cấp và bổ sung bằng dữ liệu
sơ cấp. Các dữ liệu thứ cấp được tập hợp từ các công bố trong báo cáo về tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp bưu chính những năm vừa qua, các số liệu sơ cấp
được NCS thu thập bằng phương pháp phỏng vấn phi cấu trúc với các chuyên gia và
nhóm nghiên cứu, phỏng vấn bán cấu trúc thông qua bảng hỏi được thiết sẵn cho từng
loại đối tượng hồi đáp. Để bảo đảm độ tin cậy với các dữ liệu sơ cấp, NCS tiến hành
thu thập theo tryình tự nghiêm ngặt và phương pháp thích hợp (Xem phụ lục 2).
Đánh giá năng lực cạnh tranh của VNPost và các đối thủ cạnh tranh chính trên t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_nang_luc_canh_tranh_cua_tong_cong_ty_buu.pdf