LỜI CAM ĐOAN .i
MỤC LỤC . ii
DANH MỤC VIẾT TẮT . v
DANH MỤC BẢNG .vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ. viii
DANH MỤC HÌNH .ix
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu . 1
1.2. Lý do chọn đề tài .3
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của luận án . 7
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu . 7
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu . 7
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 8
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu . 8
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu . 8
1.4. Phương pháp nghiên cứu . 9
1.5. Kết quả nghiên cứu mới . 10
1.5.1. Đóng góp mới về mặt học thuật . 10
1.5.2. Đóng góp mới về mặt thực tiễn . 11
1.6. Kết cấu của luận án . 11
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 . 12
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU . 13
2.1. Cơ sở lý luận . 13
2.1.1. Trải nghiệm khách hàng . 13
Khái niệm trải nghiệm khách hàng . 13
2.1.2. Mua sắm mang tính giải trí . 17
2.1.3. Trải nghiệm mua sắm mang tính giải trí . 20
2.1.4. Trung tâm thương mại . 22
2.2. Tổng quan nghiên cứu những công trình trên thế giới và trong nước . 24
265 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến trải nghiệm mua sắm mang tính giải trí của khách hàng tại trung tâm thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át có quan hệ
85
chặt chẽ với nhau. Các hệ số này cũng được dùng để giải thích các nhân tố. Thông
thường, một biến quan sát sẽ được chọn khi có hệ số factor loading lớn hơn hoặc bằng
0,5. Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu đưa ra tiêu chuẩn khác biệt, hệ số factor loading
lớn hơn hoặc bằng 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố. Trong nghiên
cứu này, NCS chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn hoặc bằng 0,5. Các biến quan sát có hệ
số tải nhân tố lớn hơn hoặc bằng 0,5 sẽ được giữ lại để đưa vào phân tích. Các biến
quan sát sau khi được giữ lại sẽ được đặt tên lại theo từng nhân tố trong trường hợp
các nhân tố này không giống với các nhân tố đã được tác giả trình bày ở mô hình
nghiên cứu lý thuyết.
Phân tích thống kê suy diễn, luận án sử dụng kiểm định sự khác biệt và kiểm
định mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. Cụ thể:
Luận án sử dụng kiểm định T-test để kiểm định sự khác biệt về mức độ đánh
giá bình quân của 7 yếu tố thuộc TTTM (Hàng hóa; Không gian mua sắm; Vị trí; Tiện
ích; Ẩm thực và Giải trí; An toàn; Vận hành) với các phân khúc khách hàng.
Sử dụng hệ số tương quan để kiểm định mối quan hệ giữa 7 yếu tố thuộc TTTM
(Hàng hóa; Không gian mua sắm; Vị trí; Tiện ích; Ẩm thực và Giải trí; An toàn; Vận
hành) với TNMSGT của khách hàng. Hệ số tương quan phản ánh mối quan hệ giữa
hai biến. Hệ số tương quan luôn nhận các giá trị trong khoảng [-1; 1]. Hệ số tương
quan dương, phản ánh hai biến có mối quan hệ cùng chiều. Hệ số tương quan âm phản
ánh hai biến có quan hệ ngược chiều. Hệ số tương quan bằng 1 hoặc -1 phản ánh hai
biến có quan hệ rất chặt chẽ. Hệ số tương quan bằng 0 phản ánh hai biến không có mối
quan hệ với nhau.
Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội (hồi quy đa biến) được thực hiện
nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Phân tích hồi quy
tuyến tính bội là một kĩ thuật thống kê có thể được sử dụng để phân tích mối quan hệ
giữa một biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Các biến
độc lập được sử dụng để phân tích hồi quy khi có mối quan hệ với biến phụ thuộc và
được biểu hiện qua hệ số tương quan. Tiếp theo, NCS sẽ sử dụng kiểm định F để
đánh giá về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội; sử dụng kiểm định t để
đánh giá về ý nghĩa các hệ số hồi quy của các biến độc lập và sử dụng tiêu chuẩn
VIF để đo lượng hiện tượng đa công tuyến giữa các biến độc lập. Các biến độc lập có
hiện tượng đa công tuyến khi giá trị VIF lớn hơn 10. Luận án cũng sử dụng mức ý
nghĩa alpha bằng 5% để kết luận cho các kiểm định có trong mô hình hồi quy tuyến
tính bội.
86
3.4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ
Thang đo được điều chỉnh sau nghiên cứu định tính được đưa vào bảng hỏi
phục vụ cho nghiên cứu sơ bộ định lượng. Thông qua việc phân tích hệ số Cronbach’s
Alpha, các thang đo sẽ được đánh giá mức độ tin cậy. Thang đo nào đảm bảo được độ
tin cậy theo nguyên tắc kiểm định nêu trên (mục 3.4.1.4) sẽ được giữ lại để phục vụ
cho nghiên cứu định lượng chính thức.
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo (phụ lục 6) được trình bày như sau:
Thang đo Hàng hóa
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo hàng hóa
Biến
quan
sát
TB thang đo
nếu loại biến
(Scale Mean if
Item Deleted)
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
(Scale Variance
if Item Deleted)
Tương quan
biển tổng
(Correted item
– Total
Correlation)
Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến
(Cronbach’s Alpha
if item Deleted)
Hàng hóa: Cronbach’s Alpha = 0.938
HH1 28.02 35.111 .754 .932
HH2 28.08 35.105 .740 .933
HH3 28.17 37.678 .805 .929
HH4 28.25 38.210 .736 .933
HH5 27.87 34.720 .889 .923
HH6 27.92 35.973 .770 .930
HH7 28.20 40.121 .572 .940
HH8 27.97 36.736 .800 .929
HH9 27.76 35.336 .866 .925
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS của NCS
Kết quả bảng 3.11 cho thấy thang đo “Hàng hóa” có hệ số Cronbach’s alpha
biến tổng là 0,938. Các biến thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ
số Cronbach’s alpha nếu loại biến đều > 0,6. Như vậy, thang đo đạt độ tin cậy.
87
Thang đo Không gian mua sắm
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo không gian mua sắm
Biến
quan
sát
TB thang đo
nếu loại biến
(Scale Mean if
Item Deleted)
Phương sai
thang đo nếu
loại biến (Scale
Variance if
Item Deleted)
Tương quan
biển tổng
(Correted item
– Total
Correlation)
Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến (Cronbach’s
Alpha if item
Deleted)
Không gian mua sắm: Cronbach’s Alpha = 0.767
KG1 19.49 6.232 .496 .738
KG2 19.70 6.495 .511 .736
KG3 19.69 5.852 .636 .707
KG4 19.67 6.082 .562 .724
KG5 19.73 6.603 .348 .770
KG6 19.79 6.006 .544 .727
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS của NCS
Kết quả bảng 3.12 cho thấy thang đo “không gian mua sắm” có hệ số Cronbach’s
alpha là 0,767. Các biến thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số
Cronbach’s alpha nếu loại biến đều > 0,6. Như vậy, thang đo đạt độ tin cậy.
Thang đo Khả năng tiếp cận
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo khả năng tiếp cận
Biến
quan
sát
TB thang đo
nếu loại biến
(Scale Mean if
Item Deleted)
Phương sai thang
đo nếu loại biến
(Scale Variance
if Item Deleted)
Tương quan biển
tổng (Correted
item – Total
Correlation)
Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
(Cronbach’s Alpha
if item Deleted)
Khả năng tiếp cận: Cronbach’s Alpha = 0.891
KN1 14.57 5.399 .882 .843
KN2 14.27 7.512 .583 .892
KN3 14.87 6.134 .831 .852
KN4 14.87 6.336 .755 .865
KN5 14.38 6.400 .778 .862
KN6 14.89 7.372 .468 .907
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS của NCS
Kết quả bảng 3.13 cho thấy thang đo “khả năng tiếp cận” có hệ số Cronbach’s
alpha là 0,891. Các biến thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số
Cronbach’s alpha nếu loại biến đều > 0,6. Như vậy, thang đo đạt độ tin cậy.
88
Thang đo Dịch vụ cá nhân
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo dịch vụ cá nhân
Biến
quan sát
TB thang đo
nếu loại biến
(Scale Mean if
Item Deleted)
Phương sai thang
đo nếu loại biến
(Scale Variance if
Item Deleted)
Tương quan biển
tổng (Correted
item – Total
Correlation)
Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
(Cronbach’s Alpha
if item Deleted)
Dịch vụ cá nhân: Cronbach’s Alpha = .823
DV1 9.54 4.695 .725 .740
DV2 9.62 5.672 .586 .805
DV3 9.76 3.962 .746 .738
DV4 9.45 5.947 .590 .808
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS của NCS
Kết quả bảng 3.14 cho thấy thang đo “dịch vụ cá nhân” có hệ số Cronbach’s
alpha là 0,823. Các biến thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số
Cronbach’s alpha nếu loại biến đều > 0,6. Như vậy, thang đo đạt độ tin cậy.
Thang đo Tiện ích
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo Tiện ích
Biến
quan
sát
TB thang đo
nếu loại biến
(Scale Mean if
Item Deleted)
Phương sai thang
đo nếu loại biến
(Scale Variance if
Item Deleted)
Tương quan biển
tổng (Correted
item – Total
Correlation)
Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
(Cronbach’s Alpha
if item Deleted)
Tiện ích: Cronbach’s Alpha = 0.836
TI1 25.84 12.237 .661 .807
TI2 25.69 12.014 .570 .816
TI3 25.68 10.846 .734 .794
TI4 25.74 13.386 .439 .829
TI5 25.52 12.313 .606 .812
TI6 25.58 13.216 .475 .826
TI7 25.53 11.928 .665 .805
TI8 25.73 12.805 .415 .834
TI9 25.73 12.866 .378 .839
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS của NCS
89
Kết quả bảng 3.15 cho thấy thang đo “Tiện ích” có hệ số Cronbach’s alpha là
0,836. Các biến thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số
Cronbach’s alpha nếu loại biến đều > 0,6. Như vậy, thang đo đạt độ tin cậy
Thang đo Ẩm thực
Bảng 3.16: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo Ẩm thực
Biến
quan
sát
TB thang đo
nếu loại biến
(Scale Mean if
Item Deleted)
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
(Scale Variance
if Item Deleted)
Tương quan
biển tổng
(Correted item
– Total
Correlation)
Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
(Cronbach’s
Alpha if item
Deleted)
Ẩm thực: Cronbach’s Alpha = 0.724
AT1 7.46 1.342 .552 .626
AT2 7.34 1.338 .541 .640
AT3 7.40 1.475 .543 .640
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS của NCS
Kết quả bảng 3.16 cho thấy thang đo “Ẩm thực” có hệ số Cronbach’s alpha là
0,724. Các biến thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số
Cronbach’s alpha nếu loại biến đều > 0,6. Như vậy, thang đo đạt độ tin cậy
Thang đo Giải trí
Bảng 3.17: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo Giải trí
Biến
quan
sát
TB thang đo
nếu loại biến
(Scale Mean if
Item Deleted)
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
(Scale Variance
if Item Deleted)
Tương quan
biển tổng
(Correted item
– Total
Correlation)
Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
(Cronbach’s
Alpha if item
Deleted)
Hoạt động giải trí: Cronbach’s Alpha = 0.806
GT1 7.46 1.342 .552 .626
GT2 7.34 1.338 .541 .640
GT3 7.40 1.475 .543 .640
GT4 7.46 1.342 .552 .626
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS của NCS
90
Kết quả bảng 3.17 cho thấy thang đo “giải trí” có hệ số Cronbach’s alpha là
0,806. Các biến thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số
Cronbach’s alpha nếu loại biến đều > 0,6. Như vậy, thang đo đạt độ tin cậy.
Thang đo An toàn
Bảng 3.18: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo an toàn
Biến
quan sát
TB thang đo
nếu loại biến
(Scale Mean if
Item Deleted)
Phương sai thang
đo nếu loại biến
(Scale Variance if
Item Deleted)
Tương quan biển
tổng (Correted
item – Total
Correlation)
Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
(Cronbach’s Alpha
if item Deleted)
An toàn: Cronbach’s Alpha = 0.857
AN1 9.54 3.766 .737 .803
AN2 9.74 3.770 .820 .765
AN3 9.64 4.334 .704 .818
AN4 9.78 4.537 .559 .873
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS của NCS
Kết quả bảng 3.18 cho thấy thang đo “An toàn” có hệ số Cronbach’s alpha là
0,857. Các biến thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số
Cronbach’s alpha nếu loại biến đều > 0,6. Như vậy, thang đo đạt độ tin cậy.
Thang đo biến phụ thuộc Trải nghiệm mua sắm mang tính giải trí- Cảm xúc
(gọi tắt là Cảm xúc)
Bảng 3.19: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo Cảm xúc
Biến
quan sát
TB thang đo
nếu loại biến
(Scale Mean if
Item Deleted)
Phương sai thang
đo nếu loại biến
(Scale Variance if
Item Deleted)
Tương quan biển
tổng (Correted
item – Total
Correlation)
Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
(Cronbach’s Alpha
if item Deleted)
Cảm xúc: Cronbach’s Alpha = .786
CX1 17.35 5.907 .432 .785
CX2 17.20 5.859 .590 .741
CX3 17.11 6.079 .462 .772
CX4 17.09 5.638 .607 .735
CX5 16.97 6.252 .522 .757
CX6 16.93 5.945 .647 .731
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS của NCS
91
Kết quả bảng 3.19 cho thấy thang đo “Cảm xúc” có hệ số Cronbach’s alpha là
0,786. Các biến thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số
Cronbach’s alpha nếu loại biến đều > 0,6. Như vậy, thang đo đạt độ tin cậy.
Thang đo biến phụ thuộc Trải nghiệm mua sắm mang tính giải trí- Hành vi (gọi
tắt là Hành vi)
Bảng 3.20: Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo Hành vi
Biến
quan
sát
TB thang đo
nếu loại biến
(Scale Mean if
Item Deleted)
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
(Scale Variance
if Item Deleted)
Tương quan
biển tổng
(Correted item
– Total
Correlation)
Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến (Cronbach’s
Alpha if item
Deleted)
Hành vi: Cronbach’s Alpha = 0.784
HV1 6.72 1.739 .595 .747
HV2 6.54 1.281 .600 .759
HV3 6.60 1.434 .710 .614
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS của NCS
Kết quả bảng 3.20 cho thấy thang đo “TNMSGT- Hành vi” có hệ số Cronbach’s
alpha là 0,784. Các biến thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số
Cronbach’s alpha nếu loại biến đều > 0,6. Như vậy, thang đo đạt độ tin cậy.
Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức được trình bày trong chương 4.
92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nội dung chính của chương 3 là giới thiệu về địa bàn nghiên cứu và trình bày
phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án.
Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm xác định khái niệm nghiên cứu và
thang đo khái niệm nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện
bằng kỹ thuật quan sát, kỹ thuật phỏng vấn sâu cá nhân và thảo luận nhóm. Kỹ thuật
quan sát được thực hiện nhằm tìm hiểu về những thuộc tính của TTTM ở Hà Nội và
hành vi của khách hàng tại những TTTM này, nhằm làm cơ sở cho việc lựa chọn
TTTM để thực hiện nghiên cứu đinh lượng đồng thời làm cơ sở xây dựng dàn bài
phỏng vấn sâu cá nhân, thảo luận nhóm. Kỹ thuật phỏng vấn sâu cá nhân được áp dụng
đối với các chuyên gia (marketing, bán lẻ) và kỹ thuật thảo luận nhóm được áp dụng
với 2 nhóm khách hàng (những người đi làm và sinh viên) nhằm phát hiện ý tưởng
mới. Kết quả nghiên cứu định tính đã xác định được mô hình nghiên cứu và thang đo
nháp 1, là cơ sở để thực hiện nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng là phương pháp truyền thống trong nghiên cứu khoa
học, trên cơ sở dữ liệu thị trường thu thập được nhằm kiểm định các giả thuyết được
suy diễn từ lý thuyết đã có. Kỹ thuật điều tra trực tiếp bằng bảng hỏi được sử dụng
trong nghiên cứu định lượng sơ bộ với quy mô mẫu là 100. Kết quả nghiên cứu sơ bộ
định lượng cho thấy, các thang đo có độ tin cậy được sử dụng cho nghiên cứu tiếp theo
về TNMSGT.
Nội dung của chương 3 là cơ sở để thực hiện chương 4 (kết quả nghiên cứu
định lượng chính thức).
93
CHƯƠNG 4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Để đạt được kích thước mẫu mong muốn là 500 quan sát, NCS thực hiện thu
thập dữ liệu bằng cách 2 cách, một là điều tra trực tiếp tại 18 TTTM ở Hà Nội, hai
là khảo sát trực tuyến. Kết quả điều tra đã thu thập được dữ liệu chính thức của 495
đáp viên, trong đó thu thập tại TTTM đạt 381 đáp viên và qua internet là 114 đáp
viên. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng khảo sát (phụ lục 5) được mô tả trong
bảng 4.1 như sau:
Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng khảo sát
Nhân khẩu học Tần suất Tỷ lệ (%)
Giới tính Nam 193 38.99%
Nữ 302 61.01%
Độ tuổi 18- 25 tuổi 171 34.55%
26- 35 tuổi 139 28.08%
36- 45 tuổi 97 19.60%
45- 55 tuổi 75 15.15%
> 55 tuổi 13 2.63%
Tình
trạng
hôn nhân
Độc thân 210 42.42%
Có gia đình 178 35.96%
Khác (ly hôn/ly thân/góa) 107 21.62%
Trình độ
học vấn
Dưới THPT 7 1.41%
Tốt nghiệp THPT 92 18.59%
Trung cấp/Cao đẳng 133 26.87%
Đại học 188 37.98%
Sau đại học 75 15.15%
Nghề
nghiệp
Sinh viên 89 17.98%
Nhân viên văn phòng (Doanh nghiệp) 114 23.03%
94
Nhân khẩu học Tần suất Tỷ lệ (%)
Công nhân trực tiếp sản xuất (Doanh nghiệp) 85 17.17%
Công chức/viên chức (Hành chính sự nghiệp) 81 16.36%
Quản lý/Chủ kinh doanh 74 14.95%
Nội trợ/ hưu trí 33 6.67%
Khác (lao động tự do) 19 3.84%
Thu
nhập
Dưới 5 triệu đồng 114 23.03%
5-10 triệu đồng 165 33.33%
từ 10-15 triệu đồng 120 24.24%
từ 15-20 triệu đồng 57 11.52%
Trên 20 triệu đồng 39 7.88%
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS của NCS
Kết quả bảng 4.1 cho thấy:
Về giới tính:
Kết quả điều tra 495 người, có 302 người là nữ (chiếm tỷ lệ 60,01%) và 193
người là nam (chiếm tỷ lệ 38,99%), như vậy, tỷ lệ nữ cao tỷ lệ nam. Điều này tương
đối phù hợp với đặc điểm nhân khẩu học và hành vi mua sắm của NTD Hà Nội nói
riêng và Việt Nam nói chung, phụ nữ luôn là người ưa thích mua sắm hơn nam giới và
thường chịu trách nhiệm mua sắm trong gia đình, mặc dù ở xã hội hiện đại ngày nay
nam giới đã tham gia vào quá trình mua sắm nhưng tỷ lệ vẫn thấp hơn so với nữ giới.
Vê độ tuổi:
Độ tuổi của đối tượng khảo sát được chia thành 5 khoảng, từ 18- 25 tuổi có 171
người (chiếm 34,55%), từ 26- 35 tuổi có 139 người (chiếm 28,08%), từ 36- 45 tuổi có
97 người (chiếm 19,60%), từ 46- 55 tuổi có 75 người (chiếm 15,15%), còn lại là lớn
55 tuổi có 13 người (chiếm 2,63%). Đặc điểm về độ tuổi của mẫu khảo sát cho thấy, số
khách hàng của TTTM đa số là những người trẻ tuổi (từ 18- 35), điều này hoàn toàn
phù hợp với thị trường bán lẻ hiện đại của Hà Nội, bởi những người trẻ tuổi là khách
hàng hiện đại, có nhu cầu mua sắm và chi tiêu cho cá nhân cao, hơn nữa TTTM thỏa
mãn được nhiều nhu cầu của họ cùng lúc như mua sắm hàng hóa, vui chơi giải trí, ăn
uống, hẹn hò giao lưu, chụp ảnh, Nhóm khách hàng có độ tuổi từ 36- 45 không còn
ưu thích dạo chơi trong TTTM như nhóm khách hàng dưới 35 tuổi tuy nhiên họ vẫn
95
lựa chọn TTTM là nơi cùng gia đình tới vui chơi vào cuối tuần, ngày nghỉ, ngày lễ.
Những người có độ tuổi từ 46 trở lên thường chỉ đến TTTM khi họ có nhu cầu mua
hàng hóa.
Về tình trạng hôn nhân:
Trong 495 người được hỏi có 210 người độc thân (chiếm 42,42%), người có gia
đình là 178 người (chiếm 35,96%), còn lại là tình trạng hôn nhân khác (ly hôn/ly
thân/góa) đạt 107 người (chiếm 21,62%). Kết quả khảo sát cho thấy những người độc
thân chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu khảo sát, điều này hoàn toàn hợp lý với đặc điểm
mẫu khảo sát chủ yếu là những người trẻ tuổi.
Về trình độ học vấn:
Kết quả điều tra cho thấy người tốt nghiệp đại học chiếm tỷ lệ cao nhất là
37,98% (188 người), tiếp theo là trình độ trung cấp/cao đẳng gồm 133 người (chiếm
26,87%), số người tốt nghiệp THPT là 92 người (chiếm 18,59%), sau đại học là 75
người (chiếm 15,15%), ít nhất là dưới THPT chiếm 1,41% (7 người). Điều này hoàn
toàn phù hợp với đặc điểm cư dân đô thị Hà Nội giai đoạn hiện nay, với tốc độ tăng
trưởng kinh tế, xã hội cũng như tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, Hà Nội đòi hỏi nhân lực
chất lượng cao, hơn nữa Hà Nội lại tập trung khá nhiều các trường đại học, do đó
lượng sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, đại học hàng năm ở Hà Nội cao, trong khi đó có
rất ít người trở về quê hương, họ thường ở lại Hà Nội để tìm kiếm cơ hội việc làm. Và
họ là những người trẻ tuổi và hiện đại, ưu thích mua sắm tại những kênh bán lẻ hiện
đại như chuỗi cửa hàng, siêu thị, TTTM hay mua sắm trực tuyến.
Về nghề nghiệp:
Mẫu khảo sát chủ yếu là khối công sở, nhân viên văn phòng chiếm tỷ lệ cao, đạt
114 người (chiếm 23,03%), công chức/viên chức là 81 người. Khối lao động trực tiếp
là 85 người (chiếm 17,17%). Một lượng mẫu khảo sát chiếm tỷ lệ cao thứ hai trong
mẫu là sinh viên, có 89 người (chiếm 17,98%). Một số ít trong mẫu khảo sát là nội trợ
33 người (chiếm 6,67%) và lao động tự do là 19 người (chiếm 3,84%).
Về thu nhập:
Theo kết quả khảo sát có 114 người được hỏi có thu nhập dưới 5 triệu
đồng/tháng (chiếm 11,92%), những người có mức thu nhập này chủ yếu là sinh viên,
cán bộ hưu trí/ nội trợ và lao động tự do. Có 165 người có mức thu nhập đạt 5- 10 triệu
đồng/tháng, đây cũng là mức thu nhập chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong mẫu khảo sát
(chiếm 24,04%), những người có mức thu nhập này chủ yếu là công nhân sản xuất trực
96
tiếp, công chức viên chức, nhân viên văn phòng. Có 120 người có mức thu nhập từ 10-
15 triệu đồng/tháng (chiếm 28,4%), tập trung chủ yếu vào nhân viên văn phòng và
công chức/viên chức. Những người có mức thu nhập từ 15- 20 triệu đồng/tháng (57
người, chiếm 11,52%) chủ yếu là quản lý/chủ kinh doanh, một số ít nhân viên văn
phòng và công chức/viên chức. Còn lại là người có thu nhập từ 20 triệu đồng/tháng trở
lên (39 người, chiếm 7,88%) chủ yếu là quản lý/chủ kinh doanh.
4.2. Kết quả đánh giá thang đo chính thức
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (phân tích Cronbach’ Alpha)
4.2.1.1. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo biến độc lập
Hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng Hàng hóa = 0,850 (phụ lục 7). Các biến
thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số Cronbach’s alpha nếu
loại biến đều > 0,6, vì vậy thang đo đạt độ tin cậy để thực hiện các phân tích tiếp theo.
Hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng Không gian mua sắm = 0,695 (phụ lục
7). Các biến thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số Cronbach’s
alpha nếu loại biến đều > 0,6, vì vậy thang đo đạt độ tin cậy để thực hiện các phân tích
tiếp theo.
Hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng Khả năng tiếp cận = 0,816 (phụ lục 7).
Các biến thành phần KN1, KN2, KN3, KN4 có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3
và hệ số Cronbach’s alpha nếu loại biến đều > 0,6, các biến quan sát này được giữ lại
và đủ độ tin cậy để thực hiện các phân tích tiếp theo. Biến thành phần KN5 và KN6 có
hệ số tương quan biến tổng < 0,3, vì vậy hai biến này không đủ điều kiện để thực hiện
phân tích tiếp theo.
Hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng Dịch vụ cá nhân = 0,780 (phụ lục 7).
Các biến thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số c Cronbach’s
alpha nếu loại biến đều > 0,6, vì vậy thang đo đạt độ tin cậy để thực hiện các phân tích
tiếp theo.
Hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng Tiện ích = 0,834 (phụ lục 7). Các biến
thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số Cronbach’s alpha nếu
loại biến đều > 0,6, vì vậy thang đo đạt độ tin cậy để thực hiện các phân tích tiếp theo.
Hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng Ẩm thực = 0,725 (phụ lục 7). Các biến
thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số Cronbach’s alpha nếu
loại biến đều > 0,6, vì vậy thang đo đạt độ tin cậy để thực hiện các phân tích tiếp theo.
97
Hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng Giải trí = 0,759 (phụ lục 7). Các biến
thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số Cronbach’s alpha nếu
loại biến đều > 0,6, vì vậy thang đo đạt độ tin cậy để thực hiện các phân tích tiếp theo.
Hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng An toàn = 0,869 (phụ lục 7). Các biến
thành phần có hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3 và hệ số Cronbach’s alpha nếu
loại biến đều > 0,6, vì vậy thang đo đạt độ tin cậy để thực hiện các phân tích tiếp theo.
Như vậy, kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo các biến độc lập trong mô hình,
có 2 biến quan sát bị loại là KN5 và KN6 (thuộc biến Khả năng tiếp cận).
4.2.1.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc
Hệ số Cronbach’s Alpha của Cảm xúc là 0,769 (phụ lục 7). Các biến quan sát
CX1, CX2, CX3, CX4, CX6 có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến > 0,6 và hệ số
tương quan biến tổng > 0,3, vì vậy các biến quan sát này đảm bảo đủ độ tin cậy để thực
hiện các phân tích tiếp theo. Mặt khác, biến quan sát CX5 có hệ số tương quan biến tổng
đạt 0,287 < 0,3 do đó không đảm bảo độ tin cậy để thực hiện phân tích tiếp theo.
Hệ số Cronbach’s Alpha của Hành vi là 0,750 (phụ lục 7). Các biến quan sát
đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng đều > 0,3. Điều
này cho thấy các biến quan sát của biến Hành vi đảm bảo đủ độ tin cậy để thực hiện
các phân tích tiếp theo.
Như vậy, kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc, có 1 biến
quan sát bị loại là CX5 (thuộc biến phụ thuộc Cảm xúc).
4.2.2. Đánh giá giá trị thang đo (phân tích EFA)
4.2.2.1. Kết quả đánh giá giá trị thang đo biến độc lập
Kiểm định KMO và Bartlett: được thực hiện trước khi phân tích nhân tố EFA,
nhằm kiểm tra xem dữ liệu có đủ điều kiện để thực hiện phân tích nhân tố EFA hay
không. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho TTTM (phụ lục 8A) được mô tả trong
bảng 4.2.
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .842
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 17553.856
Df 903
Sig. 0.000
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS của NCS)
98
Kết quả bảng 4.2 cho thấy giá trị KMO là 0,842 thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0,5
(Kaiser, 1974), mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett bằng 0,000 phản ánh các biến
thành phần có quan hệ tuyến tính với nhau nên đủ điều kiện để tiến hành phân tích
nhân tố EFA.
Kết quả phân tích nhân tố EFA những yếu tố thuộc TTTM (phụ lục 8A) cho
thấy 7 nhân tố được rút trích với tổng phương sai trích là: 70,767 phản ánh phân tích
nhân tố giải thích được 70,767%. Mặt khác khi xem xét ma trận xoay (phụ lục 8A) các
biến quan sát có hệ số tải nhỏ hơn 0,5 và hội tụ về nhiều nhân tố, do đó theo nguyên
tắc kiểm định EFA thì sẽ loại các biến này, chỉ các biến quan sát hội tụ về một nhân tố
có hệ số tải lớn hơn 0,5 sẽ được giữ lại.
Nhân tố 1: Kết quả phân tích nhân tố EFA (phụ lục 8A) cho thấy có 8 biến quan
sát cùng tải về nhân tố 1 là HH1, HH2, HH3, HH4, HH5, HH6, HH8, HH9. Biến quan
sát HH7 hội tụ về nhân tố thứ bảy. Xét về mặt nội dung cho thấy 8 biến này vẫn mô tả
về hàng hóa của TTTM, vì vậy nhân tố thứ nhất sẽ gồm 8 biến quan sát và vẫn được
giữ nguyên tên gọi là “Hàng hóa”.
Nhân tố 2: Kết quả phụ lục 8A chỉ ra 7 biến quan sát cùng tải về nhân tố 2,
gồm: 04 biến quan sát DV1, DV2, DV3, DV4 của yếu tố “Dịch vụ khách hàng”; 01
biến quan sát HH7 của yếu tố “Hàng hóa”; 01 biến quan sát TI9 của yếu tố “Tiện ích”
và 01 biến quan sát GT4 của yếu tố “Giải trí”. Xét về mặt nội dung có thể thấy các
biến quan sát này phản ánh các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_nhung_yeu_to_anh_huong_den_trai_nghiem_mu.pdf