Kết quả điều tra liên tục trên ba thời vụ đậu đũa từ tháng 4/2010 đến
tháng 8/2010 cho thấy mật độ các loài bọ xít bắt mồi trên đậu đũa vùng rau
thâm canh Hoài Đức, Hà Nội rất thấp, mật độ trung bình 0,50 con/m2.
Trong khi các loài sâu hại thuộc bộ cánh vảy Lepidoptera (sâu cuốn lá đậu,
sâu đục quả đậu, sâu khoang, ) thường xuyên xuất hiện với mật độ trung
bình 1,78 con/m2 mặc dù có lúc người dân sử dụng thuốc hóa học để trừ
một số loại sâu hại này.
Trong thời vụ sớm khi đậu đũa bắt đầu được gieo trồng vào trung
tuần tháng 4, chưa thấy sự xuất hiện của các loài bọ xít bắt mồi cũng như
sâu hại bộ cánh vẩy. Trong tháng 5 và 6 khi một số loài sâu hại xuất hiện,
gia tăng mật độ và đạt đỉnh cao 2,5 con/m2 (ngày 6/6), đã ghi nhận được sự
xuất hiện của các loài bọ xít bắt mồi (ngày 8/5) với số lượng thấp. Tuy
nhiên, sau đó mật độ của các loài bắt mồi tăng dần và đạt đỉnh cao 0,92
con/m2 (ngày 21/6) trong thời vụ trung. Khi các loài BXBM xuất hiện và
đạt đỉnh cao thì mật độ của các các loài sâu hại bộ cánh vẩy giảm từ đỉnh
với mật độ 2,5 con/m2 xuống thấp nhất còn 1,1 con/m2 (ngày 5/7). Ở thời
vụ muộn mật độ của các loài sâu hại bộ cánh vẩy đạt đỉnh cao thứ 2 là 2,79
con/m2 ở cuối vụ (ngày 9/8) trong khi mật độ của các loài bọ xít bắt mồi
giảm chỉ còn 0,36 con/m2 (hình 3.12).
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần bọ xít bắt mồi và khả lợi dụng hai loài Coranus fuscipennis Reuter và Coranus spiniscutis Reuter trong quản lý tổng hợp sâu hại đậu rau tại vùng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quá trình sống của chúng (trung
bình 80,12 ± 4,29 quả trứng). Thời gian sống của trưởng thành cái dài hơn
trưởng thành đực, trưởng thành cái sống từ 51 - 99 ngày (trung bình 70,64 ±
3,34 ngày) so với trưởng thành đực sống từ 23 - 47 ngày (trung bình 33,15 ±
3,11 ngày).
72
Bảng 3.9. Thời gian tiền đẻ trứng, số lượng trứng đẻ
và thời gian sống của trưởng thành loài C. fuscipennis
(Phòng Côn trùng học thực nghiệm, Viện Sinh thái & TNSV, 2010)
Số cá
thể
thí
nghiệm
Giá
trị
Thời gian
tiền đẻ trứng
(ngày)
Số lượng
trứng đẻ của
con cái
Thời gian sống của
trưởng thành (ngày)
Cái Đực
Nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; Ẩm độ: 75,6 - 80,5%
(nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm)
65
Trung
bình
7,23 ± 0,58 92,80 ± 5,72 95,67 ± 8,74 63,07 ± 5,28
Biến
động
5 - 9 61 – 129 60 – 118 36 – 88
Nhiệt độ: 30oC; Ẩm độ: 75%
(nuôi trong tủ định ôn)
45
Trung
bình
6,06 ± 0,35 80,12± 4,29 70,64± 3,34 33,15± 3,11
Biến
động
4 - 8 71 – 102 51 – 99 23 – 47
3.3.1.4. Vòng đời của loài C. fuscipennis
Với các chỉ tiêu sinh học đã thu được, chúng tôi nhận thấy vòng đời của
loài C. fuscipennis trong điều kiện nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 -
80,5% dài hơn trong điều kiện nhiệt độ: 30oC; ẩm độ: 75%. Kết quả ở bảng
3.10 cho thấy trong điều kiện nuôi ở phòng thí nghiệm vòng đời của loài bọ
xít bắt mồi C. fuscipennis 45,13 ± 3,73 ngày (nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ:
75,6 - 80,5%) trong đó ở giai đoạn trứng, thiếu trùng và giai đoạn từ lần lột
xác cuối cùng đến khi đẻ ổ trứng đầu tiên (tiền đẻ trứng) tương ứng là 6,04 ±
0,52, 31,86 ± 2,63 và 7,23 ± 0,58 ngày.
73
Bảng 3.10. Vòng đời của loài C. fuscipennis
(Phòng Côn trùng học thực nghiệm, Viện Sinh thái & TNSV, 2010)
Các chỉ tiêu
theo dõi
Thời gian phát dục (ngày)
Nhiệt độ 26,1 - 30,8oC
Ẩm độ 75,6 - 80,5%
Nhiệt độ 30oC
Ẩm độ 75%
Trứng 6,04 ± 0,52 5,05 ± 0,21
Thiếu trùng
Tuổi 1 5,42 ± 0,45 4,91 ± 0,32
Tuổi 2 5,60 ± 0,47 5,36 ± 0,41
Tuổi 3 6,03 ± 0,62 5,51 ± 0,45
Tuổi 4 6,63 ± 0,87 6,44 ± 0,56
Tuổi 5 8,18 ± 0,86 7,95 ± 0,68
Cả pha thiếu trùng 31,86 ± 2,63 30,17 ± 1,65
Tiền đẻ trứng 7,23 ± 0,58 6,06 ± 0,35
Vòng đời 45,13 ± 3,73 41,28 ± 2,21
(Thời gian từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2010)
Trong điều kiện nhiệt độ: 30oC; ẩm độ: 75%, vòng đời của loài bọ
xít bắt mồi C. fuscipennis 41,28 ± 2,21 ngày; trong đó giai đoạn trứng,
thiếu trùng và giai đoạn từ lần lột xác cuối cùng đến khi đẻ ổ trứng đầu
tiên (tiền đẻ trứng) tương ứng là 5,05 ± 0,21, 30,17 ± 1,65 và 6,06 ± 0,35
ngày (bảng 3.10).
3.3.1.5. Khả năng ăn mồi của loài C. fuscipennis
Trong điều kiện phòng thí nghiệm (nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6
- 80,5%), chúng tôi đã thử nghiệm khả năng ăn giai đoạn sâu non của một số
74
loài sâu hại và ngài gạo C. cephalonica nuôi trong phòng của loài bọ xít bắt
mồi C. fuscipennis qua các giai đoạn phát triển khác nhau từ tuổi 2 đến tuổi 5.
Ở mỗi hộp thử nghiệm (∅=5 cm, H=10 cm) được thả số lượng vật mồi cố
định là 7 cá thể con mồi. Hàng ngày bổ sung số lượng con mồi bị bọ xít ăn
(hoặc chết do chưa ăn) sao cho số lượng vật mồi là 7 con/hộp thử nghiệm. Kết
quả thử nghiệm cho thấy: khả năng ăn sâu non của các tuổi loài C. fuscipennis
là khác nhau và phụ thuộc vào kích thước của vật mồi. Thiếu trùng tuổi 1 của
C. fuscipennis rất nhỏ và yếu thường sống tập trung, ít di chuyển, thiếu trùng
loài C. fuscipennis từ tuổi 2 trở đi di chuyển và tìm kiếm con mồi, nhất là
thiếu trùng tuổi 4 và 5.
Kết quả nuôi C. fuscipennis trong phòng thí nghiệm cho thấy các tuổi
của thiếu trùng loài C. fuscipennis có sức ăn các loại vật mồi là khác nhau.
Khả năng ăn trung bình của thiếu trùng tuổi 2 - 5 cao nhất đối với vật mồi sâu
xanh, sâu tơ và sâu xanh bướm trắng, thấp nhất với sâu non ngài gạo C.
cephalonica. Cả giai đoạn thiếu trùng loài C. fuscipennis từ tuổi 2 đến tuổi 5
có khả năng ăn trung bình sâu non ngài gạo C. cephalonica (tuổi 1, 2, 3) 5,91
± 0,25 con/ngày, sâu đo xanh Anomis flava Fabr. (tuổi 1, 2) 8,37 ± 0,48
con/ngày, sâu xanh Helicoverpa armigera Hub. (tuổi 1, 2) 12,1 ± 0,61
con/ngày, sâu khoang Spodoptera litura Fabr. (tuổi 1, 2) 7,95 ± 0,41
con/ngày, Sâu xanh bướm trắng Pieris rapae (tuổi 1, 2) 13,91 ± 0,65
con/ngày, sâu tơ Plutella xylostella Linnaeus (tuổi 1, 2, 3) 12,07 ± 1,23
con/ngày, sâu cuốn lá đậu đỗ Omiodes indicata Fabr. (tuổi 1, 2, 3) 7,96 ± 0,36
con/ngày và sâu đục quả đậu Maruca vitrata (tuổi 1,2,3) 4,99 ± 0,21 con/ngày
(bảng 3.11).
75
Bảng 3.11. Khả năng ăn mồi của thiếu trùng loài C. fuscipennis
(Phòng Côn trùng học thực nghiệm, Viện Sinh thái & TNSV, 2010)
(Nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; Ẩm độ: 75,6 - 80,5%)
Vật mồi Khả năng ăn mồi trung bình (con/ngày)
Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5 Cả giai đoạn
N 25 25 25 25 20
Ấu trùng
ngài gạo Corcyra
cephalonica
(tuổi 1, 2, 3)
0 0,69 ±0,06 1,00 ±0,08 1,47±0,11 2,75±0,09 5,91±0,25
N 25 25 25 20 15
Sâu đo xanh
Anomis flava
(tuổi 1, 2)
0 1,39 ±0,05 1,45 ±0,07 2,53±0,16 3,00±0,48 8,37±0,48
N 25 25 15 15 15
Sâu xanh
Helicoverpa
armigera
(tuổi 1, 2)
0 1,68 ±0,05 2,45 ±0,09 3,63±0,26 4,34±0,34 12,1±0,61
N 25 25 25 25 25
Sâu khoang
Spodoptera litura
(tuổi nhỏ 1, 2)
0 1,22 ±0,04 1,35 ±0,06 2,13±0,11 3,25±0,23 7,95±0,41
N 25 25 25 25 20
Sâu xanh
bướm trắng
Pieris rapae
(tuổi 1, 2)
0 2,16 ±0,08 3,15 ±0,1 4,03±0,32 4,57±0,58 13,91±0,65
N 25 25 25 25 15
Sâu tơ
Plutella
xylostella
(tuổi nhỏ 1, 2, 3)
0 2,12±0,05 2,55±0,06 3,03±0,15 4,37±0,23 12,07±1,23
N 25 25 25 25 15
SCL đậu đỗ
Omiodes indicata
(tuổi nhỏ 1, 2, 3)
0 1,09 ±0,06 1,56 ±0,08 2,01±0,11 3,30±0,52 7,96± 0,36
N 15 15 15 15 15
Sâu đục quả đậu
Maruca vitrata
(tuổi nhỏ 1, 2, 3)
0,62 ±0,05 0,86 ±0,07 1,15±0,09 2,36±0,14 4,99 ±0,21
Ghi chú: N- số lượng thiếu trùng loài C. fuscipennis tham gia thí nghiệm (con)
76
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm khả năng ăn mồi ở giai đoạn tiền đẻ
trứng của trưởng thành cái loài C. fuscipennis trong điều kiện phòng thí nghiệm
(nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 - 80,5%) với 06 loại vật mồi. Số lượng
vật mồi được thả là 7 cá thể/ngày/hộp thử nghiệm. Theo dõi số lượng vật mồi
trưởng thành cái loài C. fuscipennis ăn từ ngày đầu đến khi đẻ trứng (ngày thứ
7). Kết quả theo dõi được trình bày trong bảng 3.12.
Bảng 3.12. Khả năng ăn mồi giai đoạn tiền đẻ trứng của trưởng thành cái
loài C. fuscipennis
(Phòng Côn trùng học thực nghiệm, Viện Sinh thái & TNSV, 2010)
(Nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; Ẩm độ: 75,6 - 80,5%)
Vật mồi
Giai đoạn tiền đẻ trứng của trưởng thành cái Trung bình
/biến động Ngày
thứ 1
Ngày
thứ 2
Ngày
thứ 3
Ngày
thứ 4
Ngày
thứ 5
Ngày
thứ 6
Ngày
thứ 7
Sâu non ngài
gạo Corcyra
cephalonica
(tuổi 1, 2,)
2,15 1,5 1,5 1,4 1,35 2 1,5 1,63±0,23 (1 – 3)
Sâu khoang
Spodoptera
litura
(tuổi 1, 2)
0,83 1,96 1,64 2,06 2,57 2,34 2,67 3,57 ± 0,58 (1 – 3)
Sâu xanh
Helicoverpa
armigera
(tuổi 1, 2, 3)
0,90 1,68 2,39 3,40 3,34 2,87 3,02 4,34 ± 0,34 (1 – 3)
Sâu tơ Plutella
xylostella
(tuổi 1, 2, 3)
1,53 1,34 1,50 1,69 2,50 2,56 2,45 2,50 ± 1,18 (1 - 3)
SCL đậu đỗ
Omiodes
indicata
(tuổi 1, 2, 3)
1,61 1,85 1,49 1,82 2,30 2,34 3,02 2,30 ± 0,65 (1 – 3)
Sâu đục quả
đậu Maruca
vitrata
(tuổi 1, 2, 3)
1,95 1,2 1,3 1,6 1,26 1,86 1,3 1,49 ± 0,26 (1 – 3)
77
Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy sức ăn ở giai đoạn tiền đẻ trứng của trưởng
thành cái loài C. fuscipennis khá cao, càng gần đến ngày đẻ trứng trưởng thành
cái loài C. fuscipennis ăn càng nhiều vật mồi. Trung bình trong các ngày theo
dõi vật mồi trưởng thành cái loài C. fuscipennis ăn biến động từ 1 - 3 con/ngày,
trung bình trưởng thành cái loài C. fuscipennis ăn sâu non ngài gạo Corcyra
cephalonica (tuổi 1, 2) 1,63 ± 0,23 con/ngày, sâu khoang Spodoptera litura
(tuổi 1, 2) 3,57 ± 0,58 con/ngày, sâu xanh Helicoverpa armigera (tuổi 1, 2, 3)
4,34 ± 0,34 con/ngày, sâu tơ Plutella xylostella (tuổi 1, 2, 3) 2,50 ± 1,18
con/ngày, sâu cuốn lá đậu đỗ Omiodes indicata (tuổi 1, 2, 3) 2,30 ± 0,65
con/ngày và sâu đục quả đậu Maruca vitrata (tuổi 1, 2, 3) 1,49 ± 0,26
con/ngày.
Các dẫn liệu nghiên cứu về đặc điểm sinh học của loài Coranus
fuscipennis Reuter là các dẫn liệu đầu tiên ở Việt Nam. Tuy nhiên, so sánh
với nghiên cứu của Vennison et al., (1990) [83] ở Ấn Độ khả năng tiêu thụ
vật mồi của loài bọ xít bắt mồi Coranus spiniscutis Reuter trong điều kiện
phòng thí nghiệm có nhiệt độ 30 - 35oC, ẩm độ 75 - 85% với vật mồi loài sâu
xanh Helicoverpa armigera cho thấy một trưởng thành cái có khả năng tiêu
thụ vật mồi trong một ngày từ 1 - 2 cá thể sâu xanh Helicoverpa armigera
cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu kể trên.
3.3.2. Đặc điểm sinh học của loài Coranus spiniscutis Reuter, 1881
3.3.2.1. Pha trứng
Trong điều kiện nhiệt độ, ẩm độ phòng thí nghiệm và cố định trong tủ
định ôn chúng tôi tiến hành theo dõi trứng của loài C. spiniscutis (cũng giống
như loài C. fuscipennis) từ khi ổ trứng được đẻ cho đến ngày trứng nở. Thời
gian phát dục của trứng và tỷ lệ nở được thể hiện ở bảng 3.13.
Qua bảng 3.13 nhận thấy trong điều kiện nuôi ở nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC;
ẩm độ: 75,6 - 80,5%, không có sự khác biệt về thời gian phát dục của trứng giữa
78
các lần thí nghiệm. Tuy nhiên, thời gian phát dục của trứng biến động khá cao.
Thời gian phát dục của trứng loài C. spiniscutis biến động từ 5 - 12 ngày thì nở
(trung bình 8,19 ± 0,42 ngày), tỷ lệ nở của trứng trung bình 85,43 ± 5,23%.
Bảng 3.13. Thời gian phát dục và tỷ lệ nở của trứng loài C. spiniscutis
(Phòng Côn trùng học thực nghiệm, Viện Sinh thái & TNSV, 2010)
Số cá thể
thí nghiệm
Giá
trị
Thời gian phát dục
của trứng (ngày)
Tỷ lệ nở của trứng
(%)
Nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; Ẩm độ: 75,6 - 80,5%
(nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm)
458
Trung
bình 8,19 ± 0,42 85,43 ± 5,23
Biến
động 5 - 12 70, 94 – 91,93
Nhiệt độ: 30oC; Ẩm độ: 75%
(nuôi trong tủ định ôn)
347
Trung
bình 7,62 ± 0,31 88,67 ± 5,62
Biến
động 4 - 10 74,59 – 95,02
Với ba đợt thí nghiệm trong tủ nuôi ở điều kiện nhiệt độ: 30oC; ẩm
độ: 75% thời gian phát dục của trứng loài C. spiniscutis cũng ngắn hơn
1 ngày so với khi nuôi ở điều kiện nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 -
80,5% và biến động cũng ít hơn. Cụ thể thời gian phát dục của trứng
biến động ít (4-10 ngày) trung bình 7,62 ± 0,31 ngày và tỷ lệ nở của
trứng trung bình 88,67 ± 5,62% cao hơn không nhiều so với tỷ lệ nở
trung bình ở điều kiện nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 - 80,5%
(trung bình 85,43 ± 5,23%).
So với loài C. fuscipennis thời gian phát dục của trứng loài C. spiniscutis
dài hơn (8,19 ± 0,42 ngày so với 6,06 ± 0,52 ngày ở nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm
độ: 75,6 - 80,5% và 7,62 ± 0,31 so với 5,05 ± 0,21 ngày ở nhiệt độ: 30oC; ẩm
79
độ: 75%). Tuy nhiên, tỷ lệ nở của trứng trung bình của hai loài này tương
đương nhau ở cả hai điều kiện nhiệt độ.
3.3.2.2. Pha thiếu trùng
Cũng với thức ăn là ăn sâu non bộ cánh vảy ở tuổi nhỏ bao gồm sâu
khoang, sâu cuốn lá đậu, sâu đo và sâu non ngài gạo Corcyra cephalonica
nuôi trong phòng thí nghiệm. Qua quá trình thí nghiệm trong phòng nuôi
thiếu trùng loài C. spiniscutis Reuter từ khi mới nở ở các điều kiện nuôi khác
nhau chúng tôi thấy thiếu trùng loài bọ xít này cũng có 5 tuổi, thời gian giữa
các tuổi được thể hiện ở bảng 3.14.
Trong phòng thí nghiệm ở điều kiện nuôi nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm
độ: 75,6 - 80,5% nuôi thiếu trùng của loài C. spiniscutis cho thấy thời gian
phát dục ở thế hệ 1 của các tuổi thiếu trùng không khác nhau qua các lần thí
nghiệm nhưng thời gian phát dục tăng dần theo các tuổi nuôi và qua 4 lần lột
xác. Thời gian phát dục ngắn nhất ở tuổi 1, 2 và dài nhất tuổi 5. Trung bình
thời gian phát dục ở 5 tuổi tương ứng là 5,23 ± 0,17, 5,67 ± 0,19, 6,37 ± 0,29,
7,80 ± 0,32 và 9,0 ± 0,29 ngày; cả giai đoạn thiếu trùng thời gian phát dục
trung bình 34,07 ± 0,69 ngày. So với loài C. fuscipennis thời gian phát dục ở
các tuổi 1, 2, 3 không sai khác nhiều. Tuy nhiên, ở tuổi 4, 5 thiếu trùng loài
C. spiniscutis có thời gian phát dục dài hơn. Chính vì vậy cả giai đoạn thiếu
trùng thời gian phát dục trung bình dài hơn 2- 3 ngày (31,86 ± 2,63 ngày so
với 34,07 ± 0,69 ngày).
Trong điều kiện nuôi ở nhiệt độ 30oC, ẩm độ 75%, chúng tôi nhận thấy
thiếu trùng loài bọ xít bắt mồi C. spiniscutis có thời gian phát triển khá ngắn.
Tuổi thiếu trùng càng lớn thời gian phát triển càng dài. Thiếu trùng tuổi 4, 5
có thời gian phát triển dài hơn thiếu trùng tuổi 1, 2, 3. Thời gian phát triển
trung bình của thiếu trùng tuổi 1 là 5,20 ± 0,17 ngày, thiếu trùng tuổi 2 là 5,90
± 0,19 ngày, thiếu trùng tuổi 3 là 6,5 ± 0,24 ngày, thiếu trùng tuổi 4 là 7,25 ±
80
0,24 ngày, thiếu trùng tuổi 5 là 8,10 ± 0,34 ngày và thời gian phát triển trung
bình của cả pha thiếu trùng là 32,95 ± 0,59 ngày, dài hơn thời gian phát dục
của thiếu trùng loài C. fuscipennis.
Bảng 3.14. Thời gian phát dục của thiếu trùng loài C. spiniscutis
(Phòng Côn trùng học thực nghiệm, Viện Sinh thái & TNSV, 2010)
Số cá thể
thí
nghiệm
Giá
trị
Thời gian phát dục của thiếu trùng (ngày)
Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5 Cả
giai đoạn
Nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; Ẩm độ: 75,6 - 80,5%
(nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm)
65
Trung
bình 5,23±0 ,17 5,67±0,19 6,37±0,29 7,80±0,32 9,0± 0,29 34,07±0,69
Biến
động 4 - 7 4 - 7 5 - 8 6 - 9 7 - 11 26 - 42
Nhiệt độ: 30oC; Ẩm độ: 75%
(nuôi trong tủ định ôn)
35
Trung
bình 5,20±0,17 5,90±0,19 6,5± 0,24 7,25±0,24 8,10±0,34 32,95±0,59
Biến
động 4 - 7 4 - 7 5 - 8 6 - 9 7 - 10 24 - 39
3.3.2.3. Pha trưởng thành
Trong phòng thí nghiệm nuôi loài C. spiniscutis cũng ở hai điều kiện
khác nhau với thức ăn là ăn sâu non bộ cánh vảy ở tuổi nhỏ bao gồm sâu
khoang, sâu cuốn lá đậu, sâu đo và sâu non ngài gạo Corcyra cephalonica.
Theo dõi trưởng thành cái cho thấy chúng đẻ trứng giống như loài
C. fuscipennis là đẻ rải rác. Các chỉ tiêu theo dõi ở trưởng thành cái loài
C. spiniscutis được thể hiện ở bảng 3.15.
Qua quá trình nuôi chúng tôi thấy trưởng thành cái loài C. spiniscutis
đẻ trứng rời rạc, không thành ổ, đẻ rải rác trong ngày. Có thể cách 1 vài
ngày mới đẻ tiếp. Trong điều kiện nuôi phòng thí nghiệm (nhiệt độ: 26,1 -
30,8oC; ẩm độ: 75,6 - 80,5%) trưởng thành cái từ khi lột xác từ thiếu trùng
tuổi 5 đến bắt đầu đẻ trứng trung bình 5,6 ± 0,28 ngày, biến động từ 4 – 6
81
ngày. Một trưởng thành cái có khả năng đẻ biến động từ 72 – 110 quả trứng
trong cả quá trình sống của chúng (trung bình 90,35 ± 8,51 quả trứng).
Thời gian sống của trưởng thành cái và trưởng thành đực cũng khác nhau,
trưởng thành cái sống dài hơn trưởng thành đực biến động từ 72 – 118 ngày
(trung bình 91,16 ± 3,84 ngày) so với trưởng thành đực biến động 46 – 88
ngày (trung bình 67,23 ± 5,87 ngày).
Điều kiện nuôi trong tủ định ôn nhiệt độ 30oC, ẩm độ 75% trưởng thành
cái loài C. spiniscuits từ khi lột xác từ thiếu trùng tuổi 5 đến bắt đầu đẻ trứng
trung bình 4,5 ± 0,22 ngày (biến động 3 – 5 ngày). Một trưởng thành cái có
thể đẻ từ 61 - 102 quả trứng và trung bình đẻ được 87,50 ± 7,75 quả trứng. Cả
giai đoạn sống của trưởng thành cái trung bình 87,2 ± 4,91 ngày, biến động 60
– 108 ngày, trưởng thành đực sống trung bình 55,8 ± 4,39 (biến động 26 – 87
ngày) (bảng 3.15).
Bảng 3.15. Thời gian tiền đẻ trứng, số lượng trứng đẻ
và thời gian sống của trưởng thành loài C. spiniscutis
(Phòng Côn trùng học thực nghiệm, Viện Sinh thái & TNSV, 2010)
Số cá thể
thí
nghiệm
Giá
trị
Thời gian tiền
đẻ trứng
(ngày)
Số lượng
trứng đẻ của
con cái
Thời gian sống của
trưởng thành (ngày)
Cái Đực
Nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; Ẩm độ: 75,6 - 80,5%
(nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm)
65
Trung
bình 5,6 ±0,28 90,35 ±8,51 91,16 ± 3,84 67,23 ± 5,87
Biến
động 4 - 6 72 – 110 72 – 118 46 – 88
Nhiệt độ: 30oC; Ẩm độ: 75%
(nuôi trong tủ định ôn)
45
Trung
bình 4,5±0,22 87,50 ±7,75 87,2± 4,91 55,8± 4,39
Biến
động 3 - 5 61 – 102 60 – 108 26 – 87
Ghi chú: N - Số lượng trưởng thành mới vũ hóa tham gia thí nghiệm (con)
82
3.3.2.4. Vòng đời của loài bọ xít bắt mồi C. spiniscutis
Loài bọ xít bắt mồi C. spiniscutis khi nuôi trong phòng thí nghiệm ở hai
điều kiện nhiệt độ và ẩm độ khác nhau với vật mồi là sâu non một số loài sâu
hại có vòng đời sai khác nhau hai ngày. Để hoàn thành một vòng đời khi nuôi
trong điều kiện (nhiệt độ: 26,1 - 30,8oC; ẩm độ: 75,6 - 80,5%) từ khi trưởng
thành cái của thế hệ thứ nhất đẻ trứng đến khi trưởng thành cái của thế hệ thứ
hai đẻ quả trứng đầu tiên trung bình 47,86 ± 2,59 ngày. Trong đó, thời gian
phát triển trung bình của giai đoạn trứng 8,19 ± 0,42 ngày, giai đoạn thiếu
trùng 34,07 ± 0,69 ngày và giai đoạn tiền đẻ trứng 5,6 ± 0,28 ngày.
Trong điều kiện (nhiệt độ: 30oC; ẩm độ: 75%) vòng đời của trưởng
thành cái 45,07 ± 2,32 ngày, trong đó thời gian phát triển trung bình của giai
đoạn trứng 7,62 ± 0,31 ngày, giai đoạn thiếu trùng 32,95 ± 0,59 ngày và giai
đoạn tiền đẻ trứng 4,5 ± 0,22 ngày.
Bảng 3.16. Vòng đời của loài C. spiniscutis
(Phòng Côn trùng học thực nghiệm, Viện Sinh thái & TNSV, 2010)
Các chỉ tiêu
theo dõi
Thời gian phát dục trung bình (ngày)
Nhiệt độ 26,1 - 30,8oC
Ẩm độ 75,6 - 80,5%
Nhiệt độ 30oC
Ẩm độ 75%
Trứng 8,19 ± 0,42 7,62 ± 0,31
Thiếu trùng
Tuổi 1 5,23±0 ,17 5,20±0,17
Tuổi 2 5,67±0,19 5,90±0,19
Tuổi 3 6,37±0,29 6,5± 0,24
Tuổi 4 7,80±0,32 7,25±0,24
Tuổi 5 9,0± 0,29 8,10±0,34
Cả pha thiếu trùng 34,07±0,69 32,95±0,59
Tiền đẻ trứng 5,6 ±0,28 4,5±0,22
Vòng đời 47,86 ± 2,59 45,07 ± 2,32
(Thời gian từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2010)
83
Như vậy, hai loài thuộc giống Coranus khi nuôi ở điều kiện phòng thí
nghiệm và nuôi ở điều kiện cố định trong tủ nuôi cho thấy vòng đời của hai
loài sai khác không nhiều, loài C. fuscipennis và C. spiniscutis ở thế hệ thứ
nhất đều phát triển từ 41 – 47 ngày (từ 41,28 ± 2,21 đến 47,86 ± 2,59 ngày).
Trong đó, trứng phát dục từ 5 – 8 ngày (từ 5,05 ± 0,21 đến 8,19 ± 0,42 ngày),
thiếu trùng phát dục từ 30 – 34 ngày (từ 30,17 ± 1,65 đến 34,07 ± 0,69 ngày)
và giai đoạn từ lần lột xác cuối cùng đến khi đẻ ổ trứng đầu tiên từ 4 – 7 ngày
(từ 4,5 ± 0,22 đến 7,23 ± 0,58 ngày). Kết quả nghiên cứu hai loài bọ xít bắt
mồi thuộc giống Coranus có vòng đời và sự phát dục các pha chỉ bằng nửa
thời gian so với loài bọ xít bắt mồi cổ ngỗng đỏ Sycanus falleni (cùng họ
Reduviidae) cũng đã được Trương Xuân Lam (2002b) [17] nghiên cứu ở điều
kiện phòng thí nghiệm có nhiệt độ và ẩm độ biến động 28,5 - 30oC, 79 - 82%,
với thức ăn là sâu non sâu đo Plusia sp, sâu khoang Spodoptera litura, sâu
xanh Helicoverpa armigera, bọ xít xanh Nezara viridula có thời gian phát dục
của trứng 18,15 ± 0,61 ngày; thiếu trùng 48,62 ± 2,62 ngày; từ lần lột xác
cuối cùng đến khi đẻ trứng 12,02 ± 0,72 ngày; vòng đời của bọ xít bắt mồi
Sycanus falleni 78,79 ± 3,91 ngày. Các chỉ tiêu này ở loài bọ xít bắt mồi cổ
ngỗng đen Sycanus croceovittatus tương ứng là 16,15 ± 0,89; 49,37 ± 2,69;
10,93 ± 0,54; 76,79 ± 4,12 ngày.
Những kết quả nghiên cứu đạt được trên đây của hai loài bọ xít bắt mồi
thuộc giống Coranus hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển. Phạm Bình
Quyền (1994) [26], Hồ Khắc Tín (1992) [33] chỉ rõ sự hoạt động của côn
trùng đều bị chi phối bởi nhiệt độ của môi trường, hoạt động sống tích cực
thường xảy ra trong một phạm vi giới hạn nhiệt độ xác định.
84
3.3.2.5. Khả năng ăn mồi của loài bọ xít bắt mồi C. spiniscutis
Ngay từ khi mới nở, thiếu trùng tuổi 1 sống chủ yếu bằng chất dinh
dưỡng còn sót lại của trứng, thiếu trùng tuổi 2 của loài C. spiniscutis đã có thể
ăn mồi. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm theo dõi khả năng ăn mồi của pha
thiếu trùng với vật mồi sâu non ngài gạo C. cephalonica (tuổi 1, 2, 3) với
số lượng vật mồi được thả là 10 cá thể/ngày/hộp thử nghiệm. Kết quả được
thể hiện ở bảng 3.17.
Bảng 3.17. Khả năng ăn mồi sâu non ngài gạo C. cephalonica
của thiếu trùng loài C. spiniscutis
(Phòng Côn trùng học thực nghiệm, Viện Sinh thái & TNSV, 2010)
Số cá thể
thí
nghiệm
Giá trị
Khả năng ăn mồi (con/ngày)
Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5
Cả
giai đoạn
80
Trung
bình
0 0,51±0,05 0,56±0,05 0,84±0,05 1,07±0,04 22,85 ±0,62
Biến
động 0 0 - 1 0 - 1 1 - 2 2 - 3 2 - 5
Ghi chú: điều kiện thí nghiệm ở nhiệt độ: 30oC - ẩm độ: 75% (trong tủ định ôn)
Kết quả bảng 3.17 cho thấy trong điều kiện nhiệt độ 30oC, ẩm độ 75%,
loài bọ xít bắt mồi C. spiniscutis trong cả giai đoạn thiếu trùng ăn trung bình
22,85 ± 0,62 con mồi. Trong đó, thiếu trùng tuổi 1 không ăn, tuổi 2: 0,51 ± 0,05
con/ngày, tuổi 3: 0,56 ± 0,05 con/ngày, tuổi 4: 0,84 ± 0,05 con/ngày và tuổi 5:
1,07 ± 0,04 con/ngày.
Ở điều kiện nhiệt độ 30oC, ẩm độ 75% thí nghiệm khả năng ăn mồi một
số loài sâu hại của trưởng thành loài C. spiniscutis trong 7 ngày thí nghiệm, số
85
lượng vật mồi được thả 7 cá thể/ngày. Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở
bảng 3.18.
Bảng 3.18. Khả năng ăn mồi của trưởng thành C. spiniscutis
(Phòng Côn trùng học thực nghiệm, Viện Sinh thái & TNSV, 2010)
(Nhiệt độ: 30oC - Ẩm độ: 75%)
Các loài sâu non thí nghiệm
Khả năng ăn mồi
của con cái
(con/ ngày)
(N = 25)
Khả năng ăn mồi
của con đực
(con/ ngày)
(N = 20)
Biến
động
Trung
bình
Biến
động
Trung
bình
Sâu non ngài gạo Corcyra
cephalonica (tuổi 1, 2,) 1 - 3
2,4 ± 0, 03
1 - 2
1,1 ± 0, 02
Sâu đo xanh Anomis flava
(tuổi 1, 2) 1- 3
1,5 ± 0, 05
0 - 2
1,1 ± 0, 04
Sâu xanh Helicoverpa
armigera (tuổi 1, 2, 3.) 1 – 3
1,8± 0, 08
0 - 2
1,0 ± 0, 03
Sâu khoang Spodoptera litura
(tuổi 1, 2) 3 – 5
3,5 ± 0, 16
1 - 3
1,4 ± 0, 09
Sâu xanh bướm trắng
Pieris rapae (tuổi 1, 2) 1 – 2
1,4 ± 0, 07
0 - 2
0,8 ± 0, 05
Sâu tơ
Plutella xylostella
(tuổi nhỏ 1, 2, 3)
2 – 4
2,4 ± 0, 15
1- 3
1,9 ± 0, 11
SCL đậu đỗ
Omiodes indicata
(tuổi 1, 2, 3)
1- 3
1,6 ± 0, 09
1- 2
1,1 ± 0, 05
Ghi chú: N- số lượng trưởng thành tham gia thí nghiệm
Bảng 3.18 cho thấy sâu khoang S. litura, sâu non ngài gạo C. cephalonica,
sâu tơ P. xylostella, sâu xanh H. armigera và sâu cuốn lá đậu đỗ O. indicata là
86
các loại vật mồi của loài bọ xít bắt mồi C. spiniscutis. Trong quá trình thí nghiệm
khả năng ăn mồi của loài bọ xít bắt mồi này ăn với 5 loại vật mồi kể trên, vật
mồi được cung cấp với số lượng là từ 5-7 cá thể vật mồi/ngày/cá thể BXBN thử
nghiệm. Trong 7 ngày theo dõi chúng tôi thấy ở các thử nghiệm với vật mồi là
sâu non ngài gạo Corcyra cephalonica, sâu khoang Spodoptera litura, sâu tơ
Plutella xylostella và sâu cuốn lá đậu đỗ Omiodes indicata trưởng thành loài
C. spiniscutis sống nhanh nhẹn và khỏe hơn so với các vật mồi khác.
Trong một ngày loài bọ xít bắt mồi C. spiniscutis có thể ăn từ 1 – 5 cá
thể sâu non của các loài kể trên. Trung bình trưởng thành cái của loài này có
thể ăn hết 3,5 ± 0,16 sâu khoang Spodoptera litura (tuổi 1, 2) hoặc 2,4 ± 0,03
sâu non ngài gạo Corcyra cephalonica (tuổi 1, 2) hoặc 2,4 ± 0,15 sâu tơ
Plutella xylostella (tuổi 1, 2, 3) hoặc 1,8 ± 0,08 sâu xanh Helicoverpa
armigera (tuổi 1, 2, 3) hoặc 1,6 ± 0,09 sâu cuốn lá đậu đỗ Omiodes indicata
(tuổi 1, 2, 3). Khả năng ăn của trưởng thành đực loài C. spiniscutis thấp hơn,
một ngày trưởng thành đực ăn từ 0 – 3 sâu non, trung bình có thể ăn được từ
1,1 ± 0,05 đến 1,9 ± 0,11 con/ngày. Đối với các loại vật mồi khác cả trưởng
thành đực và trưởng thành cái ăn ít hơn, trung bình có thể ăn 0,8 ± 0,05 đến
1,8 ± 0,08 con/ngày.
Thí nghiệm đánh giá khả năng ăn vật mồi khác nhau của loài C.
spiniscutis với thời gian sống trung bình của trưởng thành cái 87 ngày và
trưởng thành đực 55 ngày có thể ăn hết số lượng từ 55 - 208 cá thể sâu non
ngài gạo C. cephalonica (tuổi 1, 2, 3); 121 – 304 sâu khoang S. litura (tuổi 1,
2); 150 - 200 sâu tơ P. xylostella (tuổi 1, 2, 3) ; 55 - 156 sâu xanh H. armigera
hoặc 55 - 139 sâu cuốn lá đậu đỗ O. indicata (tuổi nhỏ 1, 2, 3).
Tương tự như nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Coranus
fuscipennis Reuter, xác định đặc điểm sinh học của loài Coranus
spiniscutis Reuter cũng là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Vennison et al., (1990) [83] “khi 1 con cái
87
được ghép đôi với 3 đến 4 con đực khác tuổi thì thời gian đẻ trứng ngắn
hơn so với thời gian đẻ trứng của một con cái được ghép đôi với một con
đực cùng tuổi nhưng thời gian phát dục của trứng và thiếu trùng lại dài
ngày hơn và dao động từ 3 - 8 ngày”.
3.4. Diễn biến mật độ của một số loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu rau
năm 2010 và 2011
3.4.1. Diễn biến mật độ của một số loài bọ xít bắt mồi trên cây đậu đũa tại
Hoài Đức, Hà Nội
Kết quả điều tra liên tục trên ba thời vụ trên cây đậu đũa từ tháng
4/2010 đến tháng 9/2010 cho thấy mật độ bọ xít bắt mồi trên đậu đũa ở vù
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bvtv_la_nguyen_duy_hong_3095_2005290.pdf