MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . vii
DANH MỤC CÁC BẢNG. viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.x
MỞ ĐẦU .1
CHưƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC HưỚNG NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC HưỚNG NGHIỆP Ở TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THEO ĐỊNH HưỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC.8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .8
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.8
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .11
1.1.3. Một số nhận xét rút ra từ tổng quan nghiên cứu vấn đề.16
1.2. Các khái niệm cơ bản.18
1.2.1. Hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp.18
1.2.2. Quản lý giáo dục hướng nghiệp .20
1.2.3. Nhân lực và phát triển nhân lực .21
1.2.4. Phân luồng.23
1.3. Mối quan hệ giữa GDHN, phát triển nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội .24
1.4. Giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.26
1.4.1. Mục đích của giáo dục hướng nghiệp .26
1.4.2. Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp .27
1.4.3. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp.27
1.4.4. Các con đường hướng nghiệp .28
1.5. Quản lý GDHN ở trường THPT theo định hướng phát triển nhân lực.29
1.5.1. Mục tiêu chung của quản lý giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường .30
1.5.2. Nội dung QL GDHN ở trường THPT theo định hướng phát triển nhân lực .31iv
1.5.3. Phương pháp QL GDHN ở trường THPT theo định hướng phát triển nhân lực.42
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL GDHN theo định hướng phát triển nhân lực .44
KẾT LUẬN CHưƠNG 1.50
CHưƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HưỚNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC HưỚNG NGHIỆP Ở TRưỜ NG TRUNG H ỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .51
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội, giáo dục và nhân lực của TPHCM .51
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội.51
2.1.2. Đặc điểm thị trường lao động của thành phố Hồ Chí Minh.52
2.1.3. Hệ thống giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh .55
2.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, nhân lực, giáo dục và đào tạo của thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.57
2.2.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.57
2.2.2. Định hướng phát triển nhân lực đến năm 2020.58
2.2.3. Định hướng phát triển GD&ĐT TPHCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm2025.58
2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng .60
2.3.1. Mục đích khảo sát .60
2.3.2. Nội dung khảo sát.60
2.3.3. Yêu cầu khảo sát .60
2.3.4. Đối tượng khảo sát .60
2.3.5. Phương pháp khảo sát .61
2.4. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp .61
2.4.1. Thực trạng giảng dạy bộ môn Hoạt động GDHN cấp trung học phổ thông.61
2.4.2. Thực trạng nhận thức về giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT.63
2.4.3. Thực trạng về nội dung và hình thức giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT.65
2.4.4. Thực trạng học sinh được giáo dục hướng nghiệp.69v
2.4.5. Thực trạng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT tại thành phố Hồ ChíMinh .70
2.4.6. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quyết định chọn nghề của
HS các trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh .72
2.5. Thực trạng quản lý GDHN ở trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh .74
2.5.1. Thực trạng quản lý tổ chức bộ máy giáo dục hướng nghiệp.74
2.5.2. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo dục hướng nghiệp.75
2.5.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục hướng nghiệp .76
2.5.4. Thực trạng về các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục hướng nghiệp.77
2.5.5. Thực trạng quản lý hình thức, phương pháp giáo dục hướng nghiệp.81
2.5.6. Thực trạng quản lý nội dung chương trình giáo dục hướng nghiệp .83
2.5.7. Thực trạng quản lý tài chính và cơ sở vật chất phục vụ giáo dục hướng nghiệp.85
2.5.8. Thực trạng quản lý thông tin phục vụ giáo dục hướng nghiệp .86
2.5.9. Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục hướng nghiệp .87
2.6. Đánh giá chung .88
KẾ T LUẬN CHưƠNG 2.94
CHưƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HưỚNG NGHIỆP Ở
TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HưỚNG PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.96
3.1. Định hướng và nguyên tắc xây dựng giải pháp .96
3.1.1. Định hướng đề xuất giải pháp.96
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp.97
3.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT theo
định hướng phát triển nhân lực thành phố Hồ Chí Minh.99
3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán
bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh về giáo dục hướng
nghiệp theo định hướng phát triển nhân lực thành phố Hồ Chí Minh .100
3.2.2. Giải pháp 2: Phát triển đội ngũ làm công tác GDHN ở trường THPT .104vi
3.2.3. Giải pháp 3: Đổi mới xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện GDHN ở
trường THPT theo định hướng phát triển nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh.112
3.2.4. Giải pháp 4: Đẩy mạnh tổ chức xã hội hóa giáo dục hướng nghiệp phù hợp
với thực tiễn của địa phương.117
3.2.5. Giải pháp 5: Đổi mới quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị.120
3.2.6. Giải pháp 6: Xây dựng Bộ khung đánh giá hiệu quả QL GDHN theo định
hướng phát triển nhân lực thành phố Hồ Chí Minh .122
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp .129
3.4. Khảo nghiêṃ thực tế các giải pháp đề xuất .131
3.4.1. Mục đích khảo nghiêṃ .131
3.4.2. Nôị dung, quy trình khảo nghiêṃ .131
3.5. Khảo nghiệm mức độ phù hợp của giải pháp 6 .135
3.6. Tổ chức thử nghiệm giải pháp 6 .138
3.6.1. Mục đích thử nghiệm .138
3.6.2. Đối tượng thử nghiệm .138
3.6.3. Nội dung thử nghiệm .138
3.6.4. Phương pháp thử nghiệm .138
3.6.5. Phương pháp đánh giá.139
3.6.6. Thời gian và khách thể thử nghiệm.139
3.5.7. Tổ chức thử nghiệm .139
3.5.8. Kết quả thử nghiệm.139
3.5.9. Đánh giá kết quả thử nghiệm .141
KẾ T LUẬN CHưƠNG 3.143
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển nhân lực thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hù
hợp với hứng thú, năng lực cá nhân. Nhƣ vậy, thực chất của GDHN trong NTPT
không phải là sự quyết định nghề cho mỗi HS mà là sự tuyên truyền, giáo dục, điều
chỉnh động cơ, hứng thú nghề nghiệp của HS nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cá
nhân và XH, giữa cá nhân và thế giới nghề nghiệp, giáo dục sự lựa chọn nghề một
cách có ý thức nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân tìm thấy động lực, hạnh phúc trong
lao động nghề nghiệp và có cơ hội đạt năng suất cao, cống hiến nhiều nhất cho sự
phát triển của XH.
1.2.2. Quản lý giáo dục hướng nghiệp
Có nhiều khái niệm về công tác quản lý nói chung, luận án xin giới thiệu một
trong những khái niệm thƣờng đƣợc dùng nhƣ sau: “QL là HĐ có ý thức của con
ngƣời nhằm phối hợp hành động của một nhóm ngƣời hay một cộng đồng ngƣời để
đạt đƣợc các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất” [61]. Nói cách khác, có thể
xem QL là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể QL (ngƣời
QL) tới khách thể QL trong một tổ chức bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách,
nguyên tắc, các phƣơng pháp và giải pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt mục tiêu chung của tổ chức. HĐ QL có bốn chức năng cơ bản, bao gồm: Kế
hoạch hóa – tổ chức – lãnh đạo – kiểm tra [66].
Từ định nghĩa trên, có thể cho rằng QL GDHN trong NT chính là một bộ phận
không thể thiếu của nhiệm vụ QLGD mà mọi CBQLGD đều thực hiện. Do đó, có
thể xem QL GDHN trong NTPT là hệ thống những tác động có định hƣớng, có chủ
đích, có kế hoạch và hợp quy luật của CBQLGD đến GDHN nhằm thực hiện có
chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu GDHN cho HS”. Nói cách khác, QL GDHN chính
là những biện pháp tại chỗ và những giải pháp lâu dài trong công tác QLGD mà
CBQLGD phải thực hiện nhằm đẩy mạnh hiệu quả của GDHN trong NT, giúp NT
đạt đƣợc mục tiêu HN cho HS một cách khoa học, giúp các em có đƣợc đầy đủ
21
thông tin về bản thân và thế giới nghề nghiệp để chọn cho mình một hƣớng đi phù
hợp nhất khi ra trƣờng.
Quản lý tốt GDHN sẽ góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện HS đồng
đều ở các mặt đức, trí, thể, mỹ; giúp HS có thái độ yêu lao động và biết chọn nghề một
cách khoa học hơn. Nói cách khác, những tác động của QL GDHN giúp NT thực hiện
tốt hơn việc phân luồng, hƣớng nghiệp cho HS, góp phần cung cấp và nâng cao chất
lƣợng NNL cho TTLĐ.
1.2.3. Nhân lực và phát triển nhân lực
Về khái niệm “nhân lực”, theo Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân thì “NL
chính là tổng thể những tiềm năng của con ngƣời – mà trƣớc hết và cơ bản nhất là
tiềm năng lao động – của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trong một thời kỳ nhất
định (5 năm, 10 năm) phù hợp với kế hoạch và chất lƣợng phát triển [97, tr.24].
Trong các tài liệu hiện nay, khái niệm NL đƣợc sử dụng để chỉ những ngƣời đang
và sẽ bổ sung vào lực lƣợng lao động, bao gồm lực lƣợng HS sinh viên đang đƣợc
nuôi dƣỡng, học tập ở các cơ sở giáo dục. Nói tóm lại, NL là tổng thể những tiềm
năng về thể lực, trí lực và nhân cách của ngƣời lao động theo định hƣớng phát triển
KT-XH cả về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu lao động của một quốc gia, một địa
phƣơng, vùng, miền trong những thời kỳ nhất định.
Xã hội phát triển và thay đổi từng giờ, từng phút cho nên yêu cầu đối với chất
lƣợng NL cũng thay đổi theo, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và HNQT sâu,
rộng nhƣ hiện nay, vấn đề “cạnh tranh” trong sân chơi toàn cầu đang đặt ra thách
thức đối với mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, kể cả vấn đề phát triển nhân lực.
Bên cạnh đó, sự xuất hiện của nền KT tri thức yêu cầu NL không chỉ dừng lại ở khả
năng đáp ứng đầy đủ về bằng cấp, trình độ, kỹ năng mà còn phải có khả năng học
tập suốt đời, kịp thời nắm bắt những đổi thay và yêu cầu luôn đổi mới nhanh chóng
của thế giới nghề nghiệp, từ đó, kịp thời thích ứng với nghề mới, ngành mới, cũng
là để có đủ sức “cạnh tranh” trong thị trƣờng lao động.
Xã hội phát triển dẫn đến nhu cầu phải phát triển NL. Có thể xem phát triển
NL là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến về số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng
phù hợp với từng giai đoạn phát triển KT-XH ở các cấp độ khác nhau (quốc gia,
vùng miền, địa phƣơng) bám sát định hƣớng phát triển NL cần thiết cho các lĩnh
22
vực HĐ lao động và đời sống XH, nhờ vậy mà phát triển đƣợc năng lực, tạo đƣợc
công ăn việc làm, nâng cao mức sống và chất lƣợng cuộc sống, đóng góp chung cho
sự phát triển của XH.
Nói cách khác, phát triển NL là một quá trình chủ động tạo ra sự thay đổi của
NL đáp ứng đòi hỏi về NL cho sự phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển
của một quốc gia, vùng miền, địa phƣơng. Đây là quá trình lâu dài bao gồm hình
thức, phƣơng pháp, chính sách và giải pháp cụ thể cho từng giai đoạn cụ thể. Phát
triển NL còn là cách làm tăng giá trị sử dụng con ngƣời trong quá trình phát triển
con ngƣời, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
Trong quá trình phát triển NL, cần lƣu ý một số chỉ số đánh giá nhƣ sau:
- Số lƣợng NL: Nói đến NL của bất kỳ một tổ chức, một địa phƣơng hay một
quốc gia thì cần trả lời câu hỏi “Có bao nhiêu ngƣời và sẽ có thêm bao nhiêu ngƣời
nữa trong tƣơng lai?”. Sự phát triển về số lƣợng NL dựa trên hai nhóm yếu tố: những
yếu tố bên trong (ví dụ: nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi phải tăng số lƣợng lao
động) và những yếu tố bên ngoài nhƣ sự gia tăng cơ học về dân số hay lực lƣợng lao
động do di dân, xuất khẩu lao động;
- Chất lƣợng NL: Chất lƣợng NL thể hiện ở trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức,
kỹ năng, sức khoẻ, thẩm mỹ.v.v... của ngƣời lao động. Trong các yếu tố trên thì trí
lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lƣợng NL;
- Cơ cấu NL: Cơ cấu NL là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh giá về NL.
Cơ cấu NL thể hiện trên các phƣơng diện khác nhau nhƣ: cơ cấu trình độ đào tạo, giới
tính, độ tuổi.v.v... Cơ cấu NL của một quốc gia nói chung đƣợc quyết định bởi cơ cấu
đào tạo và cơ cấu KT theo đó sẽ có một tỉ lệ nhất định NL. Ví dụ, cơ cấu NL lao động
trong khu vực KT tƣ nhân của các nƣớc trên thế giới phổ biến là 5 - 3 - 1 cụ thể là 5
công nhân kỹ thuật, 3 trung cấp nghề và 1 kỹ sƣ; tuy nhiên, đối với nƣớc ta, tình trạng
thừa thầy thiếu thợ đã tồn tại từ nhiều năm qua, tức là số ngƣời có trình độ đại học,
trên đại học nhiều hơn số công nhân kỹ thuật.
Muốn phát triển NL hiệu quả thì có thể cho rằng GD&ĐT chính là giải pháp
đầu tiên và có tác động lâu dài nhất. Thật vậy, GD&ĐT chuẩn bị các phẩm chất,
năng lực cần thiết cho ngƣời lao động nhƣ: thể chất, đạo đức, học vấn, chuyên môn,
nghiệp vụ, thái độ lao động, ý thức trách nhiệm Nói cách khác, GD&ĐT cung
23
cấp kiến thức cơ bản, là cái gốc, là cơ sở để ngƣời lao động tiếp tục lĩnh hội và vận
dụng những kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại trong lao động sản xuất, từ đó, có
các kỹ năng làm việc nâng cao khi tham gia sâu vào TTLĐ, đặc biệt trong thời đại
của toàn cầu hóa và kinh tế tri thức.
Bên cạnh đó, công tác dự báo đƣợc nhu cầu nhân lực của địa phƣơng và quốc
gia cũng có ý nghĩa khá quan trọng nhằm định hƣớng nghề nghiệp một cách hiệu
quả cho HS vì nếu có đƣợc dự báo nhu cầu NL dài hạn, trung hạn, ngắn hạn chính
xác, khoa học; đặc biệt, nếu xác định đƣợc nhu cầu NL dành cho nhiệm vụ phát
triển KT-XH với đầy đủ các yêu cầu về chất lƣợng, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình
độ càng chính xác và càng chi tiết hóa thì ngƣời lao động và những ngƣời sắp bƣớc
vào thị trƣờng lao động (trong khuôn khổ luận án này là học sinh THPT) sẽ có cơ sở
lựa chọn ngành, nghề đào tạo hoặc đi trực tiếp vào thị trƣờng lao động một cách
khoa học hơn, phù hợp hơn với năng lực, xu hƣớng nghề nghiệp của bản thân.
1.2.4. Phân luồng
Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục, đƣợc
sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 và Nghị định
07/2013/NĐ-CP ngày 9/1/2013 quy định: “phân luồng trong giáo dục là biện pháp
tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện hƣớng nghiệp trong giáo dục, tạo
điều kiện để học sinh tốt nghiệp THCS, THPT tiếp tục học ở cấp học hoặc trình độ
cao hơn, học trung cấp, học nghề hoặc lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ
thể của cá nhân và nhu cầu xã hội; góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực
lƣợng lao động phối hợp với nhu cầu phát triển của đất nƣớc”.
Cụ thể hơn, phân luồng trong giáo dục là tạo ra các con đƣờng và định hƣớng
một cách khoa học cho HS sau khi tốt nghiệp có thể lựa chọn con đƣờng phù hợp để tiếp
tục học cao hoặc rẽ vào các trƣờng dạy nghề hoặc trực tiếp tham gia vào thị trƣờng lao
động miễn là các hƣớng đi đó phù hợp với năng lực, nguyện vọng và sở trƣờng của mỗi
HS. Ở tầm vĩ mô, phân luồng nhằm điều chỉnh sự phân bố nguồn lực của quốc gia và địa
phƣơng cho phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH trong từng giai đoạn nhất định để sử
dụng một cách hiệu quả nhất nguồn nhân lực, nói cách khác, phân luồng tốt giúp tránh
lãng phí trong công tác đào tạo và phát triển NL.
24
Theo đó, phân luồng, GDHN trong khu vực trƣờng học và nhiệm vụ phát triển
NL có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại, bổ trợ cho nhau. Nếu QL tốt
GDHN thì công tác phân luồng sẽ có nhiều thuận lợi, góp phần giữ đƣợc sự ổn định
trong cơ cấu lao động của mỗi quốc gia và địa phƣơng, nhờ đó, chất lƣợng NL sẽ
ngày càng đƣợc nâng cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển KT-XH của quốc gia và
địa phƣơng trong từng thời điểm nhất định.
1.3. Mối quan hệ giữa GDHN, phát triển nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội
Có thể dễ dàng nhận thấy mối quan hệ tƣơng hỗ, thúc đẩy nhau cùng phát triển
giữa GDHN, phát triển NL và phát triển KT-XH. Theo kinh nghiệm của thế giới,
thành quả phát triển của một quốc gia, một địa phƣơng không chỉ nhờ có nguồn vốn
tài chính lớn mà còn nhờ đến NL chất lƣợng cao, có đầy đủ kỹ năng, bí quyết nghề
nghiệp và đặc biệt là, quốc gia đó phải QL hiệu quả NL này. Do đó, muốn phát triển
KT-XH, cần phải phát triển NL một cách hiệu quả dựa trên nhu cầu thực tế của XH,
của TTLĐ về NL trong từng thời kỳ nhất định, đƣợc cụ thể hóa trong chiến lƣợc
phát triển KT-XH từng giai đoạn. Hiện nay, Việt Nam chúng ta đã xây dựng chiến
lƣợc phát triển KT-XH giai đoạn 2010-2020 [29] cũng nhƣ quy hoạch phát triển NL
giai đoạn 2011-2020 [24]. Với ý nghĩa xây dựng và sử dụng toàn diện nguồn lực
con ngƣời vì sự phát triển của KT-XH, có thể nói, phát triển NL là động lực thúc
đẩy sự phát triển KT và tác động đến toàn bộ đời sống XH, đất nƣớc có phồn vinh,
phát triển hay không chính là nhờ ở chất lƣợng nguồn lực con ngƣời.
Về phần mình, một khi KT-XH phát triển sẽ tạo ra những cơ hội và điều kiện
cần thiết cho NL ngày càng phát triển. Thật vậy, sự phát triển của nền KT sẽ đảm
bảo cho nền giáo dục đƣợc phát triển thông qua các chính sách hỗ trợ giáo dục.
Ngày nay, có thể nói mọi quốc gia đều xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tƣ
cho giáo dục chính là đầu tƣ cho tƣơng lai. Vấn đề phát triển NL bao gồm đồng bộ
3 mặt chủ yếu: GD&ĐT con ngƣời, tạo môi trƣờng việc làm và đãi ngộ thỏa đáng
cho con ngƣời, trong đó, GD&ĐT đƣợc coi là cơ sở để sử dụng con ngƣời có hiệu
quả và để mở rộng, cải thiện môi trƣờng làm việc. Tóm lại, sự phát triển KT-XH
một mặt đƣợc thụ hƣởng thành quả từ công tác phát triển NL, bắt nguồn từ
GD&ĐT, mặt khác lại đƣa ra những yêu cầu mới về chất lƣợng NL cũng nhƣ tạo
điều kiện cho GD&ĐT không ngừng phát triển.
25
Đối với các quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam, bên cạnh các yếu tố về
trình độ, cơ cấu, chất lƣợng NL, cần phải đặc biệt quan tâm nâng cao tỉ lệ lao động
qua đào tạo, có nhƣ vậy, chất lƣợng NL mới đƣợc đảm bảo, có nhƣ vậy, lực lƣợng
lao động mới đạt đƣợc năng suất lao động cao nhất có thể và có đủ sức cạnh tranh
trên TTLĐ quốc tế và khu vực khi Việt Nam đang HNQT mạnh mẽ.
Giáo dục hƣớng nghiệp chính là một trong những công cụ hiệu quả trong các
HĐGD nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, giúp các
em có thái độ tích cực đối với lao động, có những kỹ năng cơ bản về lao động, có
những phẩm chất cơ bản của ngƣời lao động trong tƣơng lai để có thể dễ dàng tham
gia, hòa nhập, thăng tiến và thành đạt trong thế giới nghề nghiệp khi các em ra
trƣờng. Bên cạnh đó, GDHN không chỉ tác động vào nhận thức của HS đối với nghề
định chọn mà còn làm cho các em hiểu đƣợc giá trị của nghề, hình thành hứng thú
nghề và tâm nguyện cống hiến sức mình cho nghề đã chọn. Một khi làm tốt GDHN,
thế hệ trẻ sẽ đƣợc phân luồng hiệu quả theo đúng định hƣớng và nhu cầu của TTLĐ,
nói cách khác, GDHN góp phần thúc đẩy việc sử dụng hợp lý tiềm năng lao động
trẻ tuổi của đất nƣớc, nâng cao năng suất lao động của XH, góp phần thực hiện
thành công các mục tiêu của chiến lƣợc phát triển NL của đất nƣớc, tránh để thừa
NL ở các ngành nghề mà đất nƣớc và địa phƣơng chƣa coi là mũi nhọn tại một giai
đoạn nhất định hoặc lại thiếu NL chất lƣợng cao ở những ngành nghề mà nền KT
đang có mức cầu cao. Khi đã có NL chất lƣợng cao, KT-XH sẽ có nhiều cơ hội phát
triển bền vững hơn vì suy cho cùng, nhân tố con ngƣời là quan trọng nhất, có ngƣời
giỏi và QL ngƣời giỏi thật tốt thì cơ hội thành công cao hơn và ngƣợc lại. Về phần
mình, nền KT phát triển đòi hỏi GDHN phải ngày càng đƣợc chuyên môn hóa,
chuyên nghiệp hóa cũng nhƣ cập nhật thƣờng xuyên thông tin và nhu cầu của TTLĐ
cho NL, cả ở dạng tiềm năng (chính là lực lƣợng học sinh, sinh viên) và ngƣời đang
tham gia lao động, từ đó định hƣớng cho NL phát triển theo đúng chiến lƣợc phát
triển NL và chiến lƣợc phát triển KT-XH của đất nƣớc và từng địa phƣơng.
Ngoài ra, cần khẳng định rằng “hiệu quả QL GDHN” sẽ có tác động trực tiếp
và liên tục đến “hiệu quả của GDHN” ở trƣờng phổ thông. Nói cách khác, nếu vận
dụng tốt các chức năng quản lý, phƣơng pháp quản lý để quản lý GDHN (sao cho
đạt đƣợc mục tiêu GDHN, xây dựng đƣợc đội ngũ GDHN, đổi mới chƣơng trình
26
GDHN phù hợp, kiểm tra đánh giá đƣợc GDHN ở trƣờng THPT, làm cơ sở cải tiến
thƣờng xuyên chất lƣợng GDHN) thì “hiệu quả của GDHN” ở trƣờng phổ thông sẽ
ngày càng đƣợc nâng cao. Do đó, có thể hiểu rằng mối quan hệ giữa GDHN, phát
triển NL và phát triển KT-XH ít nhiều đều chịu sự tác động của hiệu quả QL
GDHN ở trƣờng phổ thông.
1.4. Giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
1.4.1. Mục đích của giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hƣớng nghiệp có mục đích chung là hình thành khả năng tự chủ
trong việc lựa chọn nghề của HS trên cơ sở của sự phù hợp giữa năng lực, hứng thú,
sở thích cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động trong các lĩnh vực của xã hội. Điều
này góp phần nâng cao hiệu quả lao động xã hội và làm tốt công tác phân luồng HS
sau mỗi bậc học.
Riêng đối với bậc THPT, GDHN nhằm mục đích giúp cho HS có đƣợc ý thức
nhƣ là chủ thể trong sự lựa chọn nghề nghiệp, có định hƣớng khi chọn nghề dựa
trên cơ sở hiểu biết khoa học về nghề nghiệp, về nhu cầu thị trƣờng lao động cũng
nhƣ năng lực, sở trƣờng, sức khỏe của bản thân.
Cụ thể, mục tiêu đối với HS THPT (lớp 10, 11, 12) sau khi tham gia các hoạt
động GDHN là [94]:
- Về kiến thức: hiểu đƣợc ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp
tƣơng lai; biết cách tìm hiểu bản thân, tìm hiểu nghề nghiệp, thông tin thị trƣờng lao
động và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân; biết đƣợc một số thông tin cơ
bản về định hƣớng phát triển KT-XH của địa phƣơng, đất nƣớc và khu vực.
- Về kỹ năng: tự đánh giá đƣợc sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề nghiệp
của bản thân và điều kiện gia đình trong việc định hƣớng nghề nghiệp; tìm kiếm đƣợc
thông tin nghề, thông tin thị trƣờng tuyển dụng lao động và các cơ sở đào tạo cần
thiết; lựa chọn và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân.
- Về thái độ: chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà
trƣờng để tăng thêm nhận thức về bản thân, nhận thức nghề nghiệp; tự tin thực hiện
kế hoạch nghề nghiệp của bản thân sau khi tốt nghiệp THPT.
27
1.4.2. Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp
Theo sách “Giáo dục hƣớng nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Đặng Danh Ánh
[38, tr.135] thì giáo dục hƣớng nghiệp ở trƣờng phổ thông có 5 nhiệm vụ sau đây: 1/
Tổ chức cho HS làm quen với các ngành nghề của nền kinh tế, đặc biệt với các nghề
phổ biến; 2/ Tổ chức các hoạt động giáo dục nghề cho HS nhằm giúp các em có ý
thức chọn nghề; 3/ Tiến hành tƣ vấn chọn nghề cho HS; 4/ Giúp HS tìm hiểu nhân
cách của mình để giúp các em chọn nghề phù hợp; 5/ Giáo dục HS có thái độ lao
động đúng với mọi ngành nghề.
1.4.3. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp
Theo sách “Một số vấn đề về HN cho HS phổ thông” của nhóm tác giả
Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi Văn Quân thì GDHN có 4 ý nghĩa sau [78,
tr.40-42]:
- Ý nghĩa giáo dục: nhờ GDHN, nhà trƣờng góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện HS, trong đó có nội dung giáo dục cho HS có hứng thú và động cơ
nghề nghiệp đúng đắn, có lý tƣởng nghề nghiệp trong sáng, có thái độ đúng đắn đối
với lao động. Do đó, HN chính là một bộ phận cấu thành giáo dục. Chính sự làm
quen và tiếp xúc với nghề, quá trình tiếp cận kỹ thuật và công nghệ sản xuất, sự “thử
sức” với lao động nghề nghiệp do GDHN mang đến còn giúp HS rèn luyện sự sáng
tạo, khéo tay, tƣ duy kỹ thuật, tƣ duy kinh tế.
- Ý nghĩa kinh tế: GDHN giúp đẩy mạnh phân luồng HS, phân luồng nhân lực
của XH, giúp đất nƣớc sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi. Đây chính là ý
nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động trong
XH. Mỗi năm, có không ít HS sau THPT không thể học lên bậc cao hơn và tham gia
trực tiếp vào thị trƣờng lao động, nếu lực lƣợng này đƣợc tổ chức, hƣớng dẫn đi vào
thị trƣờng lao động một cách khoa học và đáp ứng đƣợc yêu cầu của phân công lao
động XH thì chắc chắn sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động XH, chất lƣợng
nguồn nhân lực cũng đƣợc nâng cao.
- Ý nghĩa chính trị: GDHN có vai trò quan trọng khi thực hiện chiến lƣợc giáo
dục, chiến lƣợc con ngƣời và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc XH chủ nghĩa. Nếu
công tác này đƣợc thực hiện nghiêm túc, hiệu quả sẽ góp phần tích cực vào việc phân
luồng HS tốt nghiệp các cấp, phân hóa HS có năng lực, phát hiện HS có năng
28
khiếu, từ đó góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài một
cách thiết thực, theo đúng định hƣớng của chiến lƣợc xây dựng kinh tế XH, chiến
lƣợc phát triển nhân lực từng giai đoạn CT cụ thể.
- Ý nghĩa xã hội: Nếu làm tốt GDHN, thế hệ trẻ sẽ đƣợc định hƣớng vào cuộc
sống lao động, sinh hoạt hằng ngày của thanh thiếu niên sẽ ổn định, từ đó XH cũng
ổn định hơn. Nói cách khác, thanh thiếu niên cần đƣợc giúp đỡ để tìm đƣợc nghề phù
hợp với mình và nhu cầu của XH, từ đó, hăng say làm việc và cống hiến, tránh để xảy
ra tình trạng “vô công rỗi nghề”, “nhàn cƣ vi bất thiện”, gây bất ổn trong XH.
1.4.4. Các con đường hướng nghiệp
Để chuyển tải đƣợc hết các nội dung trên, NTPT thực hiện GDHN thông qua
bốn con đƣờng chủ yếu sau đây [73]:
- Hƣớng nghiệp qua hoạt động dạy học các môn văn hóa. Thật vậy, môn học nào
cũng có khả năng hƣớng nghiệp của nó. Điều quan trọng là ngƣời thầy phải biết kết
nối những nội dung giảng dạy với một số nghề cụ thể nào đó nhằm giúp HS có cái
nhìn tổng quát về nghề, ƣơm mầm đam mê nghề nghiệp cho HS. Quá trình giảng dạy
các môn văn hóa cũng là quá trình phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, dẫn dắt sự
phát triển năng khiếu của HS, từ đó, ngƣời thầy có thể định hƣớng cho HS có năng
khiếu, cho các em những lời khuyên chọn nghề.
- Hƣớng nghiệp qua hoạt động dạy nghề phổ thông và dạy môn công nghệ. Có
thể nói môn công nghệ và dạy nghề phổ thông có khả năng hƣớng nghiệp rất lớn.
Mặc dù HS chƣa đi sâu vào kỹ thuật nghề nghiệp nhƣng qua việc tìm hiểu một số
ngành nghề chủ yếu (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ), HS có điều kiện hiểu về
những ngành nghề trong xã hội. Đặc biệt, với hoạt động dạy nghề phổ thông (tin học,
điện dân dụng, chụp ảnh, nấu ăn,...), HS có điều kiện đƣợc thực hành một cách
nghiêm túc, đầy đủ, đƣợc thử sức mình với hoạt động kỹ thuật cụ thể, nhờ đó, các em
phát hiện và đánh giá đúng hơn năng lực kỹ thuật của bản thân.
- Hƣớng nghiệp qua các buổi sinh hoạt hƣớng nghiệp. Có nhiều cách tổ chức sinh
hoạt hƣớng nghiệp nhƣ giao lƣu với ngƣời thành đạt trong nghề; tìm hiểu các ngành
nghề đang cần NL, nhất là những ngành nghề nằm trong dự báo nhu cầu NL của địa
phƣơng; tìm hiểu hệ thống các cơ sở đào tạo; tổ chức các buổi tọa đàm, diễn đàn về
nghề nghiệp tƣơng lai... tất cả đều nhằm mục đích giáo dục thái độ yêu lao động cũng
29
nhƣ cung cấp cho HS một cái nhìn toàn cảnh về các ngành nghề trong xã hội, các
“luồng” mà HS có thể đi tiếp sau khi tốt nghiệp cũng nhƣ nhu cầu về NL của quốc
gia và địa phƣơng.
- Hƣớng nghiệp qua các hoạt động tham quan ngoại khóa. Các hoạt động này có
khả năng hƣớng nghiệp to lớn bởi chúng thúc đẩy sự phân hóa năng lực, sự phát triển
năng khiếu diễn ra càng mạnh mẽ, nói cách khác, sự nảy sinh hứng thú, thiên hƣớng,
năng lực của HS thƣờng xuất hiện trong các hoạt động ngoại khóa.
Với một cách diễn đạt cụ thể hơn, 4 con đƣờng GDHN nêu trên đƣợc chia nhỏ
ra thành 10 con đƣờng GDHN chi tiết sau đây: 1/ Hƣớng nghiệp qua dạy chƣơng
trình hƣớng nghiệp chính khóa; 2/ Hƣớng nghiệp qua dạy các môn khoa học cơ bản;
3/ Hƣớng nghiệp qua dạy môn công nghệ; 4/ Hƣớng nghiệp qua dạy nghề phổ
thông; 5/ Hƣớng nghiệp qua tham quan cơ sở sản xuất; 6/ Hƣớng nghiệp qua việc
mời các chuyên gia nói chuyện; 7/ Hƣớng nghiệp qua hội thảo, tranh luận theo chủ
đề; 8/ Hƣớng nghiệp qua tham quan các cơ sở đào tạo nghề; 9/ Hƣớng nghiệp qua
tƣ vấn hƣớng nghiệp; 10/ Hƣớng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa khác.
1.5. Quản lý GDHN ở trường THPT theo định hướng phát triển nhân lực
Theo một cách chung nhất, GDHN ở trƣờng phổ thông đƣợc thực hiện thông
qua 10 con đƣờng nêu trên; do đó, QL GDHN chính là QL 10 con đƣờng GDHN
này sao cho mỗi con đƣờng đều có những ảnh hƣởng tích cực đến sự lựa chọn nghề
nghiệp của HS, góp phần giáo dục toàn diện HS và gắn kết hiệu quả với định hƣớng
phát triển NL của địa phƣơng.
Về cơ bản, QL GDHN cũng có 4 chức năng nhƣ hoạt động QL nói chung: lập
kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo - chỉ đạo và kiểm tra - đánh giá. Thành phần kết nối 4
chức năng nêu trên chính là HĐ QL, nói cách khác, ở mỗi chức năng cũng đều xuất
hiện ảnh hƣởng của HĐ QL, ví dụ, trong công tác xây dựng kế hoạch GDHN thì
CBQLGD phải có kế hoạch xây dựng kế hoạch GDHN, phải tổ chức, phân công
cho Ban GDHN của NT thực hiện việc xây dựng kế hoạch, bên cạnh đó, phải đôn
đốc, chỉnh sửa để kế hoạch khả thi và đạt hiệu quả cao, cuối cùng, CBQLGD phải
kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng kế hoạch GDHN của NT, chuẩn bị cho một
chu kỳ hoạt động mới hiệu quả hơn.
30
Bên cạnh hƣớng tiếp cận theo chức năng QL nêu trên, nhằm làm rõ hơn cơ sở
lý luận của QL GDHN trong NTPT theo định hƣớng phát triển NL, luận án xác định
hƣớng tiếp cận theo các thành tố cấu thành QL GDHN trong NTPT bao gồm QL
mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và QL GV cũng nhƣ HS trong
GDHN.
1.5.1. Mục tiêu chung của quản lý giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường
Đối với công tác QL nhà trƣờng, QL GDHN có các mục tiêu QL cụ thể đƣợc
mô tả trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3. Mục tiêu quản lý giáo dục hướng nghiệp
ở trường THPT
Theo đó, QL hiệu quả GDHN sẽ giúp NTPT:
- Xây dựng đƣợc bộ máy GDHN hợp lý, bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ cán bộ,
GV có đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ GDHN của nhà trƣờng.
- Dựa trên khung chƣơng trình chung, xây dựng đƣợc nội dung chƣơng trình
GDHN phù hợp với đặc điểm nhu cầu nhân lực của từng địa phƣơng.
- Tạo đƣợc một bầu không khí “hƣớng nghiệp”, kết nối CBQLGD với các tác
nhân hƣớng nghiệp và HS.
- Huy động và phát huy đƣợc mọi nguồn lực trong và ngoài NT phục vụ cho
GDHN, tạo nên sức mạnh tổng hợp để đạt mục tiêu GDHN.
- Hỗ trợ và tạo động lực cho các tác nhân tham gia GDHN, phát huy tối đa sự
sáng tạo của từng tác nhân khi GDHN cho HS. Thƣờng xuyên thu thập đƣợc các
thông tin về mức độ thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GDHN từ các tác nhân tham gia
GDHN để từ đó ra quyết định và có biện pháp điều chỉnh kịp thời để NT không chệch
khỏi mục tiêu GDHN cho HS, tiến tới nâng cao tính hiệu quả của hoạt động này.
Mục tiêu quản lý
GDHN
ở trƣờng THPT
QL việc thực hiện
nội dung chƣơng
trình GDHN
QL việc phát triển
đội ngũ GDHN
QL việc khai thác và
phối hợp hợp lý các
nguồn lực cho GDHN
Quản lý tính
hiệu quả của GDHN
31
1.5.2. Nội dung QL GDHN ở trường THPT theo định hướng phát triển nhân lực
Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận của HĐ QLGD nói chung và cơ sở thực tiễn
của GDHN trong NTPT, luận án xác định một số vấn đề có liên quan đến QL
GDHN trong NTPT theo định hƣớng phát triển NL nhƣ sau: QL mục tiêu GDHN;
QL việc đổi mới phƣơng pháp, hình thức GDHN; QL nội dung chƣơng trình
GDHN; QL thông tin trong GDHN; QL xây dựng đội ngũ GDHN; QL tài chính, cơ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002842_1641_2003028.pdf