Lời cảm ơn iv
Mở đầu 1
1 Bài toán đẳng chu 3
1.1 Một số khái niệm cơ bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2 Bài toán đẳng chu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.3 Chứng minh bài toán đẳng chu . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2 Một số bài toán có nội dung đẳng chu 20
2.1 Bài toán đẳng chu trong đa giác . . . . . . . . . . . . . . . 20
2.2 Bài toán Diana . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39
Kết luận 49
Tài liệu tham khảo 50
55 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bài toán đẳng chu trong hình học phẳng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A = −
b∫
a
y(t)x′(t)dt.
A =
b∫
a
x(t)y′(t)dt.
A =
1
2
b∫
a
(
x(t)y′(t)− y(t)x′(t)
)
dt.
Bổ đề 1.3.5. Giả sử x = x(t), y = y(t), z = z(t) là các hàm có đạo hàm
liên tục. Khi đó ta có:
(xy′ − zx′)2 ≤ (x2 + z2).((x′)2 + (y′)2).
Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
(xx′ + zy′)2 = 0⇔ zy′ = −xx′.
Chứng minh.
(x2 + z2).[(x′)2 + (y′)2]− (xy′ − zx′)2
= x2(x′)2 + x2(y′)2 + z2(x′)2 + z2(y′)2 −
(
x2(y′)2 − 2xy′zx′ + z2(x′)2
)
= x2(x′)2 + 2xy′zx′ + z2(y′)2
= (xx′ + zy′)2 ≥ 0.
12
Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
(xx′ + zy′)2 = 0⇔ zy′ = −xx′.
Nhận xét 1.3.1. Bổ đề 1.3.5 thực chất là bất đẳng thức Cauchy-Schwarz,
còn gọi là bất đẳng thức Bunhiacovxky cho 2 vector
V1 = (x,−z); V2 = (y′, x′).
Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi V1 và V2 cùng hướng.
Chú ý 1.3.1. Nếu biểu diễn đường cong C bởi tham số s là độ dài cung,
còn gọi là tham số tự nhiên, khi đó ta có
c(s) = (x(s), y(s))⇒ (x′(s))2 + (y′(s))2 = 1.
Khi C là đường tròn tâm O bán kính r > 0, thì
x(s)2 + y(s)2 = r2.
Bất đẳng thức đẳng chu
Định lý 1.3.2. (Bất đẳng thức đẳng chu) Ký hiệu A là diện tích miền
phẳng D giới hạn bởi đường cong C, ký hiệu L là độ dài đường cong C.
Khi đó có bất đẳng thức
L2 − 4π.A ≥ 0.
Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi C là đường tròn.
Chứng minh. Điều kiện đủ được nhiều nhà khoa học chứng minh bằng
các phương pháp khác nhau, nhưng không có chứng minh sơ cấp nào.
Trong luận văn này trình bày hai phương pháp.
13
s = 0
s = p1
x
y
O
A
B
r-r
Hình 1.6: Chứng minh của E. Schmidt
Cách chứng minh thứ nhất.
Sau đây là cách chứng minh của E. Schmidt. 1939 (Xem [3]). Giả sử
c(s) = (x(s), y(s)); s ∈ [0;L] là biểu diễn tham số của đường cong C, ta
chọn điều kiện x(0) = r; x(p1) = −r.
Bây giờ ta xác định đường tròn k biểu diễn bởi phương trình k(s) =
(x(s), z(s)) với tâm O, bán kính r (xem Hình 1.6). Với cách chọn hệ tọa độ
như vậy, đường cong C được biểu diễn bởi điểm M(x(s), y(s)) còn đường
cong K biểu diễn bởi điểm N(x(s), z(s)) ∈ k.
Ký hiệu A là diện tích miền giới hạn bởi C và B là diện tích hình tròn
14
k. Theo Bổ đề 1.3.4
A =
L∫
0
y′(t)x(t)dt; B = −
L∫
0
z(t)x′(t)dt = π.r2.
Cộng vế với vế hai đẳng thức trên
A+ B = A+ π.r2
=
L∫
0
(y′x− zx′)dt.
≤
L∫
0
√
(y′x− zx′)2dt
≤
L∫
0
√
(x2 + z2)((x′)2 + (y′)2)dt
=
L∫
0
rdt = Lr.
Áp dụng bất đẳng thức về trung bình cộng và trung bình nhân cho 2 số
A và
√
π.r2
√
A.
√
π.r2 ≤ A+ π.r
2
2
≤ Lr
2
.
Suy ra
√
A
√
π.r2 ≤ Lr
2
.
Suy ra 4π.r2.A ≤ L2r2.
Kéo theo 0 ≤ L2 − 4πA.
Đến đây ta đã chứng minh được bất đẳng thức
4π.A ≤ L2.
15
Phần còn lại ta phải chứng minh nếu có đẳng thức 4π.A = L2, thì đường
cong C phải là đường tròn. Thật vậy, để cho đơn giản sau đây ta dùng ký
hiệu x, x′, y, y′, z, z′ thay cho x(s), x′(s), y(s), y′(s), z(s), z′(s), từ
(xy′ − zx′)2 = (x2 + z2).((x′)2 + (y′)2).
Chú ý rằng
x2 + z2 = r2; (x′)2 + (y′)2 = 1.
Suy ra
(xy′ − zx′)2 = r2.
Khai triển vế trái
x2(y′)2 − 2xy′zx′ + z2(x′)2 = r2.
Suy ra
x2(y′)2 + 2(x′)2x2 + z2(x′)2 = r2.
Kéo theo
x2(x′2 + y′2) + x′2(x2 + z2) = r2. (*)
Lưu ý:
(x′)2 + (y′)2 = 1; z2 + x2 = r2.
Từ (*) ta có
⇒ x2 + (x′)2r2 = r2.
Suy ra
x2 = r2(1− x′2) = r2(y′)2.
Kéo theo
x = ±ry′. (**)
Tương tự như trên ta cũng có
y = ±rx′. (***)
16
Bình phương 2 vế hai đẳng thức (**) và (***) rồi cộng lại, với chú ý
(x′)2 + (y′)2 = 1.
Ta có
x2 + y2 = r2((x′)2 + (y′)2) = r2.
Kéo theo
x2 + y2 = r2.
Chứng tỏ C là đường tròn.
Cách chứng minh thứ hai
Trước khi trình bày cách chứng minh cách thứ 2, ta cần định nghĩa
đường tròn bằng cách khác (Xem [5]).
Định nghĩa 1.3.1. Đường tròn là giới hạn của đa giác đều khi số cạnh
dần ra vô cùng.
Xét đa giác đều ABC..., n cạnh, chu vi L. Tam giác cân có đỉnh là tâm
O, cạnh đáy là cạnh AB của đa giác đều, AB =
L
n
.
O
HA B
Hình 1.7: Đa giác đều
Đường cao OH của tam giác OAB là
OH =
AB
2
cot
ÂOB
2
=
L
2n
cot
π
n
.
Diện tích tam giác OAB là S =
1
2
AB.OH =
1
2
.
L
2n
.
L
n
cot
π
n
.
17
Diện tích đa giác đều
Sn = n.S =
L2
4n
cot
π
n
. (1.2)
Hay là
L2 = 4Sn.n. tan
π
n
. (1.3)
Hệ quả 1.3.1. Dãy {Sn} là dãy tăng theo n.
Chứng minh. Xét hàm số y =
1
x
. cot(
π
x
), tính đạo hàm theo x, ta thấy
y′ > 0, khi x > 0. Thay x = n ta được kết quả là dãy {Sn} là dãy tăng.
Từ Hệ quả 1.3.1 ta rút ra hệ quả sau:
Hệ quả 1.3.2. Trong các đa giác đều có cùng chu vi, đa giác nào nhiều
đỉnh hơn thì có diện tích lớn hơn.
Từ (1.3) với chú ý rằng tanx > x, ∀x ∈
(
0;
π
2
)
, ta nhận được bất đẳng
thức
L2 > 4.π.Sn ⇒ Sn < L
2
4π
. (1.4)
Hệ quả 1.3.1 và bất đẳng thức (1.4) cho thấy: dãy {Sn} là dãy đơn điệu
tăng và bị chặn trên bởi số L
2
4.pi . Chuyển qua giới hạn khi n→ +∞ ta được
limSn =
L2
4π
.
Từ các kết quả nhận được ở trên ta lại nhận được kết luận:
Trong tất cả các hình phẳng F , với diện tích A, chu vi L, luôn luôn có bất
đẳng thức
A2 ≤ L
2
4π
.
Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi hình F là hình tròn.
Bài toán 1.3.1. Nếu tam giác ABC không là tam giác đều, ta luôn luôn
dựng được tam giác khác có cùng diện tích với tam giác ABC nhưng có
chu vi nhỏ hơn.
18
Giải. Xét tam giác ABC không đều, giả sử có CA > CB. Qua đỉnh C
kẻ đường thẳng d//AB. Gọi C ′ là điểm thuộc d sao cho C ′A = C;B Dễ
thấy rằng chu vi tam giác ABC ′ nhỏ hơn chu vi tam giác ABC với mọi
điểm C thuộc d.
A B
C’ Cd
Hình 1.8: Hai tam giác cùng diện tích
Bài toán 1.3.2. Đa giác đều Pn có n cạnh. Hãy dựng đa giác (có thể
không đều) Pn+1 có (n + 1) cạnh, có cùng chu vi với Pn, nhưng có diện
tích lớn hơn diện tích Pn.
A B
C
H
M N
A B
NM
Hình 1.9: Thang Cân
Giải. Ta xét 3 đỉnh liên tiếp của đa giác đều theo thứ tự, giả sử đó
là các đỉnh A,C,B. Ta sẽ thay tam giác ACB bởi hình thang AMNB
sao cho CA + CB = AM +MN + NB. Gọi M,N tương ứng là trung
điểm của AC và CB. Coi như tại A,M,C,N,B có các bản lề, các thanh
19
AM,MC,CN,NB có thể quay quanh các bản lề, với giả thiết như vậy,
ta thay tam giác cân CAB bởi hình thang cân AMNB có
AM = MN/2 = NB.
Bằng cách làm đó, chu vi tam giác cân CAB bằng chu vi hình thang
AMNB. Ta phải chứng minh diện tích tam giác CAB nhỏ hơn diện tích
hình thang AMNB.
Thật vậy, đặt AB = 2a, AC = CB = 2b, suy ra CH =
√
4b2 − a2 suy
ra diện tích tam giác CAB là
S1 =
1
2
AB.CH = a
√
4b2 − a2.
Hạ MK vuông góc với AB, vì hình thang AMNB là hình thang cân,
do đó AK = AB−MN2 = |b− a|. Chiều cao hình thang cân
MK =
√
|b2 − |b− a|2| =
√
(2b− a)a.
Diện tích hình thang AMNB là
S2 =
(AB +MN)MK
2
= (a+ b)
√
a(2b− a).
Ta còn phải chứng minh S2 > S1. Thật vậy
S2 > S1 ⇔ (a+ b).
√
a(2b− a) > a
√
4b2 − a2
⇔ (a+ b)2.a(2b− a) > a2(4b2 − a2)⇔ 2b > a.
Bất đẳng thức cuối cùng chính là điều kiện tồn tại tam giác CAB.
Nhận xét 1.3.2. Từ Hệ quả 1.3.2 có thể suy trực tiếp ra tồn tại đa giác
đều (n+ 1) đỉnh cùng chu vi, nhưng có diện tích lớn hơn đa giác đều Pn.
20
Chương 2
Một số bài toán có nội dung đẳng
chu
2.1 Bài toán đẳng chu trong đa giác
Một số bài toán đẳng chu trong tam giác
Bài toán 2.1.1. Trong các tam giác có chu vi 2p, tìm tam giác có diện
tích lớn nhất.
Giải. Theo công thức Heron, ta có
S =
√
p(p− x)(p− y)(p− z)
với p = x+y+z2 là nửa chu vi. Theo bất đẳng thức Cauchy cho 4 số dương
p, p− x, p− y, p− z:
4
√
p(p− x)(p− y)(p− z) ≤ p+ p− x+ p− y + p− z
4
.
Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
p = p− x = p− y = p− z.
21
Suy ra x = y = z, tức là tam giác là tam giác đều.
Bài toán 2.1.2. Tìm tam giác có chu vi là 2p, có một cạnh là a sao cho
có diện tích lớn nhất.
Giải. Theo công thức Heron, ta có
S =
√
p(p− a)(p− x)(p− y).
Áp dụng bất đẳng thức Cauchy cho 2 số dương p − x, p − y ta nhận
được tam giác phải tìm là tam giác cân, có đáy là a.
Bài toán 2.1.3. Tam giác ∆ABC có tổng 3 đường trung tuyến là 2m.
Tam giác thỏa mãn điều kiện gì để có diện tích lớn nhất?
A
B C
M
NP
Q
E
G
Hình 2.1: Ba Trung tuyến
Giải. Giả sử tam giác ∆ABC có 3 đường trung tuyến là AM,BN,CP ,
trọng tâm là G. Kẻ đoạn thẳng NQ song song cùng chiều và bằng AM .
Ta có tứ giác ANQM là hình bình hành.
Gọi E là giao điểm của BC và NQ. Vì NE là đường trung bình của
∆CAM , suy ra QE = EN = AM2 .
Tứ giác MQCN là hình bình hành vì có QM = NA,QM ‖ NA,
mà N là trung điểm của AC, do đó QM ‖ CN,QM = CN.
22
Tứ giác BQCP cũng là hình bình hành vì có BP và CQ song song
và bằng nhau.
Suy ra M là trọng tâm của ∆BQN .
Tam giác BQN có 3 cạnh tương ứng là 3 đường trung tuyến của tam
giác ABC.
Suy ra dt(∆MBQ) = dt(∆MQN) = dt(∆MNB) = 1
3
dt(∆BQN).
Mà dt(∆BMN) = dt(∆CMN) = 14dt(∆ABC).
Suy ra dt(∆BQM) = 34dt(∆ABC).
Theo Bài toán 2.1.1 thì diện tích tam giác ∆BQN lớn nhất khi và
chỉ khi nó là tam giác đều.
Từ đó suy ra diện tích tam giác ∆ABC lớn nhất khi và chỉ khi tam
giác BQN là tam giác đều, hay là 3 trung tuyến AM,BN,CP bằng nhau.
Bài toán 2.1.4. Cho góc x̂Oy. A và B là 2 điểm tương ứng trên Ox và
Oy sao cho chu vi tam giác AOB bằng 2p. Hãy tìm vị trí của A và B sao
cho diện tích tam giác OAB lớn nhất.
Giải. Giả sử x̂Oy = α,OA = x,OB = y. Theo định lý hàm số cosin cho
tam giác OAB: AB =
√
x2 + y2 − 2zy cosα. Ký hiệu p là nửa chu vi tam
giác OAB. Ta có:
p =
1
2
(AB + x+ y) =
1
2
(
√
x2 + y2 − 2zy cosα + x + y).
Theo bất đẳng thức
x2 + y2 ≥ 2xy suy ra x2 + y2 − 2xy. cosα ≥ 2xy − 2xy cosα
kéo theo
√
x2 + y2 − 2xy. cosα ≥
√
2xy − 2xy cosα (*)
x+ y ≥ 2√xy. (**)
Từ (*) và (**) ta có
x+ y +
√
x2 + y2 − 2xy. cosα ≥ 2√xy +
√
2xy − 2xy cosα.
23
Hay là √
xy.(2 +
√
2− 2 cosα) ≤ 2p = const.
Suy ra
xy ≤
( 2p
2 +
√
2− 2 cosα
)2
.
1
2
xy. sinα ≤ 1
2
sinα
( 2p
2 +
√
2− 2 cosα
)2
Suy ra
dt(OAB) ≤ p
2. sinα.(3− 2√2− 2 cosα− cosα)
(1 + cosα)2
.
Ta nhận được kết quả:
Diện tích lớn nhất
dt(OAB)max =
p2. sinα.(3− 2√2− 2 cosα− cosα)
(1 + cosα)2
khi OA = OB =
2p− a
2
.
Chú ý 2.1.1. Khi góc x̂Oy là góc vuông ta nhận lại được bài trong đề thi
chọn học sinh giỏi Toán 9, thành phố Hồ Chí Minh, năm học 1991-1992
Bài toán 2.1.5. Cho góc x̂Oy. A và B là 2 điểm tương ứng trên Ox và
Oy sao cho diện tích tam giác AOB bằng S0. Hãy tìm vị trí của A và B
sao cho chu vi tam giác OAB nhỏ nhất.
Giải. Dùng lại ký hiệu của Bài toán 2.1.4. Diện tích tam giác OAB là
SOAB =
1
2
xy sinα = S0, suy ra xy =
2S0
sinα
.
AB =
√
x2 + y2 − 2xy cosα. Chu vi tam giác OAB là
w = x+ y +
√
x2 + y2 − 2zy cosα = x+ y +
√
x2 + y2 − 4S0. cosα
sinα
.
24
A D
B
C
E
a
b
c
d
x
y
Hình 2.2: Tứ giác nội tiếp 1
Vì
x+ y ≥ 2√xy; x2 + y2 ≥ 2xy
dấu bằng xảy ra trong cả 2 bất đẳng thức trên khi và chỉ khi x = y.
Ta có kết luận:
Chu vi tam giác OAB nhỏ nhất khi và chỉ khi tam giác OAB cân tại O.
Tứ giác biết tất cả các cạnh
Bổ đề 2.1.1. Cho bốn số dương thỏa mãn điều kiện
a < b+ c+ d, b < c+ d+ a, c < d+ a+ b, d < a+ b+ c. (2.1)
Khi đó tồn tại tứ giác trong mặt phẳng có độ dài cạnh, theo thứ tự là
a, b, c, d.
Định lý 2.1.1. Luôn luôn dựng được tứ giác nội tiếp với bốn cạnh là bốn
đoạn thẳng cho trước thỏa mãn điều kiện (2.1).
Chứng minh. Giả sử có một tứ giác nội tiếp ABCD với
a = AB, b = BC, c = CD và d = DA.
Ta có các cách chứng minh sau
1. Cách thứ nhất
25
• Nếu a = c, tứ giác nội tiếp cần tìm là hình thang cân, với 2 cạnh
bên là a và c.
• Nếu a > c, ta kéo dài BC và AD cho đến khi cắt nhau tại E, ký
hiệu chiều dài của đoạn x = CE và y = DE. Vì tứ giác ABCD
nội tiếp cho nên hai tam giác CED và AEB là đồng dạng. Suy
ra
x
y + d
=
c
a
và
y
b+ x
=
c
a
.
Giải hệ phương trình ta nhận được
x = c
ad+ bc
a2 − c2 ; y = c
ab + cd
a2 − c2 .
Như vậy tam giác CDE hoàn toàn xác định được, suy ra tứ giác
ABCD được xác định.
Phần còn lại của định lý là ta phải chỉ ra cách dựng các đoạn thằng
x và y. Ta chỉ cần dựng đoạn x, đoạn y tương tự đoạn x
x = c
ad+ bc
a2 − c2 = c
ad
a2 − c2 + c
bc
a2 − c2 .
Đặt
u = c
ad
a2 − c2 ; v = c
bc
a2 − c2 .
Trước hết ta dựng đoạn u
u =
c
a− c.
ad
a+ d
.
Ta lại đặt
t =
ad
a+ c
⇒ t
d
=
a
a+ c
.
Dựng đoạn thẳng t chính là dựng đoạn thẳng tỷ lệ thứ tư như trên.
Khi dựng được đoạn t, ta có phương trình u = ct
a−c ⇒ ut = ca−c .Từ
đây ta dựng đoạn u bằng phương pháp tương tự như khi dựng đoạn t.
26
t
d
a
a+c
Hình 2.3: Dựng đoạn thẳng
Tương tự, ta dựng đoạn v, từ đó dựng đoạn x = u+ v. Đoạn y dựng
hoàn toàn tương tự như dựng đoạn x.
2. Cách thứ hai. Áp dụng định lý hàm số cosin cho 2 tam giác ABC
và ADC
AC2 = a2 + b2 − 2abcosB;AC2 = c2 + d2 − 2cd.cosD.
Vì B +D = π suy ra cosB = − cosD.
Suy ra
a2 + b2 − 2ab cosB = c2 + d2 + 2cd cosB.
Suy ra
cosB =
a2 + b2 − c2 − d2
2bc+ 2cd
.
Ta phải chứng minh
−1 < a
2 + b2 − c2 − d2
2bc+ 2cd
< 1.
Hay là
−2bc− 2cd < a2 + b2 − c2 − d2 < 2bc+ 2cd.
Từ các bất đẳng thức tam giác
|a− b| < AC < c+ d; |c− d| < AC < a+ b.
Ta được đ.p.c.m
27
A
B
C
D
Hình 2.4: Tứ giác nội tiếp 2
Bổ đề 2.1.2. Trong các tứ giác có bốn cạnh cho trước, tứ giác nội tiếp có
diện tích lớn nhất.
Chứng minh. Áp dụng Định lý hàm số cosin cho các tam giác ABC và
ACD (xem Hình 2.4):
AC2 = a2 + b2 − 2ab cosB. (2.2)
AC2 = c2 + d2 − 2cd cosD. (2.3)
Suy ra
1
2
(a2 + b2 − c2 − d2) = ab cosB − cd cosD. (2.4)
Mặt khác, diện tích S của tứ giác ABCD được chia thành 2 tam giác
ABC và ADC và được tính theo công thức:
2S = ab sinB + cd sinD. (2.5)
Bình phương 2 vế (2.4) và (2.5) rồi cộng lại ta được
4S2 +
1
4
.(a2 + b2 − c2 − d2)2 = a2b2 + c2d2 − 2abcd cos (B +D).
Từ hằng đẳng thức
a2b2 + c2d2 = a2b2 + c2d2 + 2abcd− 2abcd = (ab+ cd)2 − 2abcd,
28
ta có
16S2 = 4(a2b2 + c2d2)− (a2 + b2 − c2 − d2)2 − 8abcd cos (B +D).
= 4(a2b2 + c2d2 + 2abcd)− 8abcd
− 8abcd cos (B +D)− (a2 + b2 − c2 − d2)2.
= [(2(ab+ cd))2 − (a2 + b2 − c2 − d2)2]− 8abcd(1 + cos (B +D)).
= [(a+ b)2 − (c− d)2][(c+ d)2 − (a− b)2]− 8abcd(1 + cos (B +D)).
= 16(p− a)(p− b)(p− c)(p− d)− 16abcd cos2 B +D
2
.
(2.6)
S2 = (p− a)(p− b)(p− c)(p− d)− abcd cos2 B +D
2
. (2.7)
Từ (2.7) ta thấy S lớn nhất khi và chỉ khi cos2 B+D2 = 0, kéo theo
B+D
2 =
pi
2 , tức là B+D = π, nói cách khác tứ giác ABCD là tứ giác nội tiếp. Bổ
đề được chứng minh.
Từ kết quả trên, ta có nhận xét:
Nhận xét 2.1.1. Diện tích lớn nhất không phụ thuộc thứ tự các cạnh của
tứ giác, mà chỉ phụ thuộc độ dài mỗi cạnh của tứ giác.
Bài toán 2.1.6. Tứ giác ABCD có hai đường chéo là e và f , góc tạo bởi
hai đường chéo là α. Tìm tứ giác có chu vi nhỏ nhất trong mỗi trường hợp
sau: Độ dài mỗi đường chéo là e và f cho trước, góc α = pi2 .
Giải. Diện tích tứ giác được tính S = 12e.f. sinα =
1
2.e.f không đổi. Ký
A
B
C
D
H
x
e-x
y f-y
Hình 2.5: Tứ giác biết 2 đường chéo vuông góc
hiệu giao điểm của hai đường chéo là H.
29
Giả sử AD < DC, ta trượt điểm H trên đoạn AC cho tới khi AD =
DC, trong quá trình trượt giữ nguyên độ dài DH, điều đó có nghĩa là độ
dài BH cũng không đổi. Theo Bài toán 1.3.1 tổng 2 cạnh AD +DC nhỏ
nhất khi và chỉ khi AD = DC. Vì góc Ĥ vuông, do đó khi AD = DC thì
cũng có AB = BC.
Tương tự như trên, nếu có AD < AB, ta chỉ ra được tứ giác có cùng
diện tích nhưng chu vi nhỏ hơn, khi AB = AD.
Kết luận: Trong các tứ giác có hai đường chéo cho trước và vuông góc với
nhau, hình thoi có chu vi nhỏ nhất.
Bài toán 2.1.7. Cho tứ giác ABCD, có M là giao điểm 2 đường chéo,
có E, F,G,H tương ứng là trung điểm các cạnh AB,BC,CD,DA.
1. Chứng minh rằng diện tích tứ giác EFGH bằng một nửa diện tích
tứ giác ABCD.
2. FH ≤ 1
2
(AB + CD); GE ≤ 1
2
(AD + BC).
3. dt(ABCD) ≤ 1
4
(AB + CD)(AD + BC).
4. Giả sử chu vi tứ giác ABCD là 2p đã biết, tìm tứ giác có diện tích
lớn nhất.
Giải.
A B
C
D
E
F
G
H
M N
K
L
J
Hình 2.6: Tứ giác đẳng chu
30
1. Dễ thấy EF là đường trung bình của tam giác ABC, GH là đường
trung bình của tam giác ACD. Từ đó suy ra EF và GH song song
và bằng một nửa AC. Chứng tỏ tứ giác EFGH là hình bình hành.
Ký hiệu K và L tương ứng là giao điểm của AC với EH và FG.
Nhận thấy tứ giác EFLK là hình bình hành. Từ đó ta có
dt(∆ABC) =
1
2
AC.BM. sinM ; dt(EFLK) = EF.FL. sin ÊFG.
Mà FL = 1
2
BM,EF = 1
2
AC. Suy ra dt(EFLK) = 1
2
dt(ABC).
Tương tự, ta có dt(GHKL) = 12dt(ADC).
Từ đó suy ra
dt(EFGH) =
1
2
.dt(ABCD).
2. Ký hiệu J là trung điểm của BD. Ta thấy ngay FJ là đường trung
bình của tam giác BCD, do đó FJ = 1
2
.CD.
Tương tự JH cũng là đường trung bình của tam giác ABD, và
cũng có JH = 1
2
AB.
Mà FJ + JH ≥ FH, dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi J thuộc đoạn
HF , hay là AB ‖ CD. Từ đó suy ra
FH ≤ 1
2
(AB + CD).
Tương tự
GE ≤ 1
2
(AD + BC).
31
3. Giả sử chu vi tứ giác ABCD đã biết và bằng 2p. Ta có
dt(ABCD) =
1
2
AC.BD. sinM
= 2.EF.FG. sin ÊFG
= 2
1
2
EG.FH. sinN
≤ AD + BC
2
.
AB + CD
2
sinN
≤ 1
4
(AB + CD)(AD + BC).
4. Trong dãy bất đẳng thức 3, dấu bằng thứ nhất xảy ra khi và chỉ khi
tứ giác ABCD có 2 cặp cạnh đối song song, nghĩa là ABCD là hình
bình hành.
Dấu bằng thứ hai xảy ra khi và chỉ khi sinN = 1 hay là AC vuông
góc với CD.
Kết hợp các điều kiện trên, ta có kết luận đẳng thức
dt(ABCD) =
1
4
(AB + CD)(AD +BC) = AB.BC. (2.8)
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi tứ giác ABCD là hình chữ nhật.
Xét tiếp 2.8
dt(ABCD) = AB.BC ≤
[AB + CD
2
]2
=
p2
4
.
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi AB = BC.
Kết luận: Trong các tứ giác có cùng chu vi, hình vuông có diện tích
lớn nhất.
32
Đa giác biết (n− 1) cạnh
Bài toán 2.1.8. Tứ giác biết độ dài ba cạnh, còn cạnh thứ tư chưa biết
độ dài. Tứ giác phải thỏa mãn điều kiện gì để diện tích lớn nhất?
A1
A2
An−1
An
Hình 2.7: Tứ giác biết 3 cạnh
Cách giải thứ nhất. Giả sử AB = a, BC = b, CD = c, còn DA = x. Ta
giải bài toán này bằng phương pháp bản lề. Coi như tại đỉnh B và đỉnh C
có bản lề. Khi đó ta nhận thấy, nếu góc ÂBD chưa là góc vuông, khi đó
coi như tam giác BCD là vật rắn, cạnh AB quay quanh bản lề B sao cho
ÂBD =
π
2
, ta nhận được tứ giác có ba cạnh là a, b, c và có diện tích lớn
hơn. Tương tự, nếu góc ÂCD 6= π
2
ta sẽ hóa rắn tam giác ABC, quanh
cạnh CD quanh bản lề C tới khi ÂCD =
π
2
. Khi góc C đã là
π
2
, có thể
xảy ra ÂBD 6= π
2
, ta lại áp dụng cách quanh như trên... Cuối cùng, tứ
giác phải tìm có tính chất:
Nếu tứ giác ABCD có diện tích lớn nhất, nó phải nội tiếp nửa đường tròn
có đường kính AD
Cách giải thứ hai. Cách chứng minh trên chỉ đã chỉ ra điều kiện cần để
tứ giác ABCD có diện tích lớn nhất. Một vấn đề nảy sinh là:
Có thể dựng được tứ giác bằng thước và compa khi biết độ dài ba cạnh và
có diện tích lớn nhất?
Sau đây ta chứng minh rằng không thể dựng được tứ giác thỏa mãn
điều kiện bài toán bằng thước và compa.
Thật vậy, đặt AD = x, áp dụng định lý Pitagor cho tam giác ABD
x2 = AB2 + BD2. Áp dụng định lý hàm số cosin cho tam giác BDC, ta
có BD2 = BC2 + CD2 − 2BC.CD. cosC. Vì tứ giác ABCD là tứ giác
33
nội tiếp, cho nên cos B̂CD = − cos B̂AD, suy ra
x2 = a2 + b2 + c2 + 2bc cosA = a2 + b2 + c2 +
bca
x
.
Phương trình xác định x:
x3 − (a2 + b2 + c2)x− 2abc = 0. (2.9)
Cạnh AD là nghiệm của phương trình bậc 3, vì vậy không thể dựng được
cạnh AD bằng thước và compa. Tuy nhiên, ta vẫn có thể dựng được trong
vài trường hợp riêng.
Nhận xét 2.1.2. Có vài nhận xét cho phương trình (2.9)
1. Với mọi độ dài của 3 cạnh, phương trình (2.9) luôn tồn tại duy nhất
nghiệm thực dương, điều đó có nghĩa là tồn tại duy nhất tứ giác thỏa
mãn điều kiện bài toán.
2. Về mặt hình học, dễ nhận thấy vai trò của a và c như nhau và khác
vai trò của b, nhưng từ phương trình (2.9) ta lại thấy vai trò của
a, b, c như nhau. Từ đó ta rút ra nhận xét: Nếu đổi chỗ hai cạnh bất
kỳ trong số ba cạnh a, b, c cho nhau, thì các đại lượng như diện tích
lớn nhất của tứ giác, bán kính đường tròn ngoại tiếp tứ giác...không
thay đổi.
Từ nhận xét trên, ta xét các trường hợp riêng sau
1. Trường hợp riêng thứ nhất a = b = c.
Bài toán 2.1.9. Tìm hình thang cân có diện tích lớn nhất biết rằng
đáy nhỏ và hai cạnh bên có cùng độ dài bằng a.
Giải. Khi a = b = c Phương trình (2.9) cho duy nhất nghiệm thực
dương x = 2a. Hình thang cân có góc nhọn bằng pi3 , có đường kính
đường tròn ngoại tiếp 2a , có diện tích S = 3
√
3
4 a
2, dễ dàng dựng được
hình thang này bằng thước và compa.
34
A
B C
D
Hình 2.8: Thang cân có đáy nhỏ khác cạnh bên
2. Trường hợp riêng thứ hai a = c 6= b
Bài toán 2.1.10. Tìm hình thang cân có diện tích lớn nhất biết rằng
đáy nhỏ bằng b hai cạnh bên có cùng độ dài bằng a.
Giải. Khi a = c 6= b Phương trình (2.9) cho duy nhất nghiệm thực
A
B C
D
Hình 2.9: Thang cân có đáy nhỏ khác cạnh bên
dương x = b+
√
8a2+b2
2 . Trước hết dựng được đoạn thẳng
y =
√
8a2 + b2
bằng phương pháp đại số như sau:
• Dựng tam giác vuông MNP với hai cạnh góc vuông là b và 3a,
cạnh huyền NP 2 = b2 + 9b2.
• Dựng tam giác vuông NPQ biết cạnh huyền là NP vừa dựng
được, và một cạnh góc vuông PQ = a. Khi đó cạnh góc vuông
NQ chính là đoạn y. Từ đó dựng được đoạn thẳng x =
x+ y
2
.
3. Trường hợp riêng thứ ba a = b 6= c.
Bài toán 2.1.11. Tìm tứ giác có diện tích lớn nhất biết 3 cạnh, trong
đó 2 cạnh liên tiếp bằng nhau.
35
Giải.Khi a = b 6= c Tứ giác phải tìm là ABCD, trong đó
A
B
C
DO
a
a
c
Hình 2.10: Tứ giác có 2 cạnh kề bằng nhau
AB = BC = a, CD = b cạnh AD = x, x là nghiệm thực dương
của phương trình (2.9), theo như trên, thì x = b+
√
8a2+b2
2 , tứ giác này
không phải là hình thang, nó chỉ là tứ giác nội tiếp nửa đưởng tròn,
đường kính AD, xem hình 2.10.
Bài toán 2.1.12. .
Đa giác có n đỉnh. Đã biết độ dài (n− 1) cạnh là a1, a2, ..., an−1, cạnh thứ
n chưa biết độ dài. Chứng minh rằng nếu diện tích đa giác lớn nhất thì
nó nội tiếp nửa đường tròn với đường kính là cạnh mà độ dài không cho
trước.
A1
A2
An−1
An
Hình 2.11: Đa giác nội tiếp nửa đường tròn
Giải. Giả sử các cạnh đã biết độ dài là
A1A2 = a1, A2A3 = a2, ..., An−1An = an−1.
Cạnh cuối cùng A1An chưa biết độ dài. Ta xét các góc có đỉnh:
Aj, j = 2...n− 1, nhìn cạnh A1An Giả sử góc Â1AjAn 6= pi2 . Ta coi như
các đa giác A1A2...Aj và AjAj+1...Aj là vật rắn tuyệt đối; còn tại đỉnh Aj
36
có khớp bản lề. Ta trượt đỉnh An dọc theo đường thẳng cho đến khi góc
Â1AjAn =
pi
2 . Bằng cách này, ta chỉ ra tồn tại đa giác có diện tích lớn hơn.
Ta xét đến tất cả các góc Â1AjAn, j = 2...n− 1. Góc nào khác 1 vuông,
áp dụng phương pháp bản lề như trên, sẽ nhận được đa giác có diện tích
lớn hơn, nhưng có độ dài các cạnh
A1A2 = a1, A2A3 = a2, ..., An−1An = an−1.
Bài toán 2.1.13. Cho góc x̂Oy = pi
m
, m ∈ N∗, m > 1 và n đoạn thẳng
A1A2 = a1;A2A3 = a2; ...;An−1An = an.
Hãy dùng n đoạn thẳng đó cùng với 2 cạnh của góc x̂Oy giới hạn miền có
diện tích lớn nhất.
Giải. Giả sử A1 ∈ Ox,An ∈ Oy. Ta đưa bài toán này về bài toán đẳng
O
x
y
x’
y’
x”
A1
A2
An−1
An
A′n−1
A′
2
A′
1
A′′
1
Hình 2.12: Góc và đường gấp khúc
chu bằng phương pháp đối xứng qua trục nhiều lần như sau:
Lấy đối xứng toàn bộ hình qua trục Oy, sau phép đối xứng này, đường
gấp khúc A1A2...An−1An biến thành A′nA
′
n−1...A
′
2A
′
1, trục Ox biến thành
Ox′. Ta lại lấy đối xứng đường gấp khúc A′nA
′
n−1...A
′
2A
′
1 qua trục Ox
′ ảnh
nhận được qua phép đối xứng này là A′1A
′
2...A
′
n−1A
′
n... cứ như vậy m− 1
lần, vì góc x̂Oy = pi
m
ta có góc x̂Ox(m) = π. Bài toán trên được phát biểu
37
O
A1
A2
Aj
A′j
A′
2
M M’
A′j
Hình 2.13: Đa giác nội tiếp đường tròn
dưới dạng tương đương sau:
Cho đường thẳng d = x(m)Ox và đường gấp khúc gồm m.n đoạn với độ dài
mỗi đoạn đã biết. Hãy dùng đường gấp khúc này cùng với đường thẳng d
giới hạn một miền có diện tích lớn nhất.
Đây lại là Bài toán 2.1.12 mà ta đã biết lời giải.
Nhận xét 2.1.3. Bài toán 2.1.13 đã giả thiết x̂Oy = pi
m
, m ∈ N∗, việc
đưa thêm giả thiết này là nhằm mục đích sau khi áp dụng phép đối xứng
trục (m − 1) lần, ta nhận được góc x̂Ox(m) = π, Bài toán 2.1.13 đưa về
Bài toán 2.1.12
Bài toán 2.1.14. Đa giác n đỉnh đã biết độ dài tất cả các cạnh
A1A2 = a1, A2A3 = a2, ..., An−1An = an−1, AnA1 = an.
Nếu diện tích nó lớn nhất, nó phải là đa giác nội tiếp.
Giải.
1. Cách thứ nhất.
Để giải bài toán, trước hết ta chứng minh bổ đề sau đây:
Bổ đề 2.1.3. Một đa giác có tính chất: bốn đỉnh liên tiếp bất kỳ của
đa giác là tứ giác nội tiếp, thì đa giác đó là đa giác nội tiếp.
38
Chứng minh. Xét 4 đỉnh liên tiếp A1, A2, A3, A4, theo giả thiết thì
tứ giác A1A2A3A4 là tứ giác nội tiếp một đường tròn C nào đó. Xét
4 đỉnh A2, A3, A4, A5, tứ giác này cũng nội tiếp đường tròn C vì 2 tứ
giác có chung 3 đỉnh. Ta lại xét tứ giác A3A4A5A6, tứ giác này cũng
là tứ giác nội tiếp đường tròn C, vì nó có chung 3 đỉnh A3, A4, A5 với
đa giác trước đó. Lặp lại lý luận, ta có kết luận của bổ đề.
Bây giờ ta chứng minh bài toán. Giả sử ngược lại, đa giác không là
đa giác nội tiếp. Khi đó, theo bổ đề 2.1.3 tồn tại 4 đỉnh Ai, Aj, Ak, Al
theo thứ tự không thuộc một đường tròn. Áp dụng phương pháp bản
lề, ta coi 4 đỉnh Ai, Aj, Ak, Al là 4 bản lề, nghĩa là 4 góc Âi, Âj, Âk, Âl
có thể thay đổi độ lớn, các đỉnh còn lại được gắn cứng, hay là 4 viên
phân với các dây cung là các cạnh
AiAj, AjAk, AkAl, AlAi
rắn tu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_bai_toan_dang_chu_trong_hinh_hoc_phang.pdf