MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU . 1
1. Lí do chọn đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu . 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu. 3
5. Phạm vi nghiên cứu. 3
6. Giả thuyết khoa học . 3
7. Phương pháp nghiên cứu. 4
8. Điểm mới của luận văn . 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI . 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề . 6
1.1.1. Các tác giả nước ngoài. 6
1.1.2. Các tác giả trong nước. 7
1.2. Một số vấn đề chung về đạo đức và GDĐĐ cho HS . 10
1.2.1. Khái niệm về đạo đức. 10
1.2.2. Khái niệm về hành vi đạo đức . 111.2.3. Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và XH . 11
1.2.4. Giáo dục đạo đức học sinh Tiểu học. 12
1.2.5. Nội dung giáo dục đạo đức học sinh Tiểu học. 15
1.3. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho HS Tiểu học. 17
1.3.1. Một vài nét tổng quan về địa bàn khảo sát . 17
1.3.2. Mẫu khảo sát. 20
1.3.3. Tiến trình khảo sát. 22
1.3.4. Kết quả khảo sát. 22
1.3.5. Kết luận về thực trạng hoạt động GDĐĐ HS ở một số trường Tiểu học
tại TP. HCM. 46
1.3. 6. Nguyên nhân của thực trạng . 47
Tiểu kết chương 1 . 48
Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở TP.HCM. 50
2.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho HS Tiểu học ở TP. HCM. 50
2.1.1. Cơ sở lý luận. 50
2.1.2. Cơ sở pháp lý. 50
2.1.3. Cơ sở thực tiễn. 51
2.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
Tiểu học ở TP.HCM. 52
2.2.1. Nhóm biện pháp về nhận thức GDĐĐ cho HS tiểu học. 53
2.2.2. Nhóm biện pháp về tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS tiểu học . 54
2.2.3. Nhóm biện pháp về rèn luyện hành vi đạo đức cho HS tiểu học. 562.3. Một số giáo án thực nghiệm. 61
2.3.1. Giáo án 1. 61
2.3.2. Giáo án 2. 65
2.3.3. Giáo án 3. 68
2.3.4. Giáo án 4. 71
2.3.5. Giáo án 5. 74
2.3.6. Giáo án 6. 78
2.3.7. Giáo án 7. 81
2.3.8. Giáo án 8. 82
2.3.9. Giáo án 9. 85
Tiểu kết chương 2 . 87
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. 89
3.1. Mục đích thực nghiệm . 89
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm. 89
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm. 89
3.4. Thời gian và đối tượng, địa bàn thực nghiệm sư phạm . 90
3.5. Phương pháp thực nghiệm . 91
3.6. Tiến hành thực nghiệm. 92
3.7. Kết quả thực nghiệm, phân tích, đánh giá . 93
3.7.1. Xử lí kết quả thực nghiệm. 93
3.7.2. Kết quả đánh giá tháng 3. 94
3.7.3. Kết quả đánh giá tháng 4 và 5. 96
3.8. Nhận xét quá trình thực nghiệm sư phạm. 973.9. Nhận xét của GV sau khi tham gia thực nghiệm . 98
Tiểu kết chương 3 . 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 100
1. Kết luận . 100
2. Hướng phát triển của đề tài. 101
3. Kiến nghị. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 105
PHỤ LỤC. 109
133 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 891 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ở thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đề
GDĐĐ cho HS trong nhà trường
2 13 17 22 2.09 2.14
3 Thiếu nhân sự cho tổ chức các 2 9 17 26 2.24 1.96
42
hoạt động GDĐĐ HS
4 Nhân sự đảm trách nhiệm vụ
chưa qua đào tạo hoặc không
được tập huấn nâng cao năng lực
thực hiện nhiệm vụ GDĐĐ
2 13 17 22 2.09 1.82
5 Tiêu chí đánh giá rèn luyện của
HS chưa phù hợp
10 11 15 18 1.76 1.94
6 Chưa động viên khen thưởng kịp
thời cho cán bộ làm tốt công tác
GDĐĐ HS
8 22 12 22 1.52 1.99
7 Thiếu sân chơi HS 6 7 12 29 2.19 1.97
8 Thiếu các phương tiện phục vụ
hoạt động vui chơi, giải trí
8 11 21 14 1.76 1.99
Kết quả bảng 1.9, cho chúng tôi nhận xét sau :
- Theo CBQL nguyên nhân “Thiếu những văn bản chỉ đạo của ngành
cấp trên về kế hoạch GDĐĐ cho HS trong năm học” có ảnh hưởng ít nhất
(TB 1.09) sau đó “Chưa động viên khen thưởng kịp thời cho cán bộ làm tốt
công tác GDĐĐ HS” (TB 1.52).
- Thiếu nhân sự cho tổ chức các hoạt động GDĐĐ HS có ảnh hưởng
mạnh nhất (TB 2.24); sau đó Thiếu sân chơi HS (TB 2.19).
- Cách nhìn nhận về mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đối với hoạt
động GDĐĐ ở trường tiểu học giữa CBQL và GV có nhiều điểm chênh lệch
khác nhau. Điều này cho thấy vị trí, công việc của mỗi đối tượng là khác nhau.
So sánh giữa CBQL và GV về các tiêu chí của các nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động GDĐĐ cho HS được thể hiện ở hình 1.9.
43
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Tiêu
chí 1
Tiêu
chí 2
Tiêu
chí 3
Tiêu
chí 4
Tiêu
chí 5
Tiêu
chí 6
Tiêu
chí 7
Tiêu
chí 8
CBQL
GV
Hình 1.9. Biểu đồ so sánh điểm TB giữa đánh giá của CBQL và GV về các nguyên
nhân ảnh hưởng đối với hoạt động GDĐĐ ở trường Tiểu học
e) Khó khăn lớn nhất của nhà trường trong công tác GDĐĐ HS hiện
nay và giải pháp đề xuất để tháo gỡ khó khăn này.
Câu 5 Quý thầy cô vui lòng cho biết khó khăn lớn nhất của nhà trường
trong công tác GDĐĐ HS hiện nay là gì và giải pháp đề xuất tháo gỡ khó
khăn này (nếu có)?
Nhận xét: Đối với CBQL những khó khăn trong việc GDĐĐ gồm
những nguyên nhân sau:
- Sĩ số lớp học còn đông 45 - 50 học sinh trên 1 lớp nên khó khăn trong
việc GDĐĐ.
- Cha mẹ học sinh chưa quan tâm đến việc GDĐĐ cho HS (cha mẹ đi
làm ăn).
- Gia đình chưa phối hợp chặt chẽ với nhà trường để GDĐĐ cho HS.
- Nhà trường chưa có sân chơi, phương tiện phục vụ cho HS vui chơi.
- Học sinh từ nhiều nơi nên việc tìm hiểu hoàn cảnh gia đình HS gặp khó
khăn.
Một số nguyên nhân sau:
- Thiếu kinh phí để thực hiện GDĐĐ cho HS.
- GV ít được tập huấn về phương pháp rèn luyện về kỹ năng sống cho
44
HS qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Một số giải pháp đề xuất:
- Lắng nghe ý kiến đóng góp, tư vấn của PH.
- Vận động các nguồn từ xã hội hóa, bằng sự đóng góp của cộng đồng.
- Đi tham quan học hỏi các trường bạn để học hỏi xây dựng trường để
trường luôn là niềm tin của gia đình và xã hội.
- Tăng trường giới thiệu các hoạt động giáo dục của nhà trường với cộng
đồng bằng nhiều hình thức như: hội thảo, văn nghệ, thể thao, trang Web của
trường
1.3.4.3. Kết quả từ phía PHHS
a) Các yếu tố tác động đến hình thành ý thức và hành vi đạo đức của
HSTH
Câu 1: Theo Quý vị yếu tố tác động mạnh nhất đến hình thành ý thức và
hành vi đạo đức của HS là yếu tố nào?
Bảng 1.10. Các yếu tố tác động đến hình thành ý thức và hành vi đạo đức
của HSTH
STT Nội dung Chọn % Thứ hạng
1 Gia đình 78 38.8 2
2 Nhà trường 99 49.3 1
3 Môi trường xã hội 6 2.9 4
4 Ảnh hưởng của bạn bè 13 6.5 3
5 Nỗ lực của HS 5 2.5 5
Từ kết quả bảng 1.10, chúng tôi có nhận xét sau:
- Theo ý kiến của phụ huynh (49.3%) thì yếu tố tác động nhiếu nhất
đến việc hình thành ý thức và hành vi đạo đức của học sinh là “Giáo dục nhà
trường”. Chứng tỏ rằng nhà trường là nơi mà phụ huynh đặt niềm tin nhiều
nhất để con em mình đến trường mỗi ngày là một niềm vui; sau đó mới đến là
gia đình ( thứ 2), bạn bè (thứ 3), môi trường xã hội ( thứ 4). Cuối cùng là nỗ
lực của HS.
45
b) Mức độ phối hợp của nhà trường và gia đình
Câu 2: Theo Quý vị, mức độ phối hợp của nhà trường với gia đình được
xếp vào mức nào sau đây
Bảng 1.11. Mức độ phối hợp của nhà trường và gia đình
Hình thức phối hợp Mức độ
Tốt Khá TB Yếu ĐTB Hạng
1.Thông báo kết quả học tập và rèn luyện
của HS qua website của trường
101 81 19 0 2.41 2
2.Mời họp phụ huynh định kỳ 155 44 2 0 2.76 1
3.Mời họp phụ huynh học sinh khi HS vi
phạm kỷ luật
83 102 16 0 2.33 3
4.Thư ngỏ cho phụ huynh 62 40 99 0 1.82 4
Kết quả của bảng 1.11, chúng tôi có nhận xét sau:
- Cả 4 công việc phối hợp của nhà trường với gia đình đều được các phụ
huynh học sinh đánh giá mức Khá và Tốt. Được đánh giá cao nhất là ‘Mời
họp phụ huynh đình kì” (TB 2.76), sau đó là “Thông báo kết quả học tập và
rèn luyện của HS qua website của trường” (TB 2.41).
- Được đánh giá mức thấp nhất là “ Thư ngỏ cho phụ huynh” (TB 1.82)
c) Mức độ phối hợp của gia đình và nhà trường
Câu 3: Theo Quý vị, mức độ phối hợp của gia đình với nhà trường được
xếp vào mức độ nào sau đây?
Bảng 1.12. Mức độ phối hợp của gia đình và nhà trường
Hình thức phối hợp Mức độ
Tốt Khá TB Yếu ĐTB Hạng
1.Chủ động trao đổi với nhà trường
về tình hình học tập kỉ luật của con
em mình
135 60 6 0 2.64 2
2.Thông tin liên lạc với nhà trường
qua GVCN
97 83 21 0 2.38 4
3.Theo dõi kết quả học tập và rèn
luyện của HS qua Website của trường
75 89 37 0 2.19 5
46
4.Quan tâm đến hoạt động của nhà
trường qua Website của trường,
thông qua các buổi họp
10 108 83 0 1.64 6
5. Nhắc nhở con em mình học tập,
thực hiện nội quy và tham gia các
phong trào của nhà trường
130 38 30 0 2.48 3
6. Đóng góp ý kiến với nhà trường về
hoạt động giáo dục đào tạo thông qua
các buổi họp, thông qua hộp thư góp
ý
160 38 3 0 2.78 1
Kết quả bảng 1.12, chúng tôi nhận xét sau:
- Các phụ huynh học sinh đánh giá tốt nhất về việc “Đóng góp ý kiến với
nhà trường về hoạt động giáo dục đào tạo thông qua các buổi họp, thông qua
hộp thư góp ý”(TB 2.78); sau đó là “Chủ động trao đổi với nhà trường về
tình hình học tập kỉ luật của con em mình” (TB 2.64).
- Các phụ huynh đánh giá thấp nhất về việc “Quan tâm đến hoạt động
của nhà trường qua Website của trường, thông qua các buổi họp”(TB 1.64).
1.3.5. Kết luận về thực trạng hoạt động GDĐĐ HS ở một số trường Tiểu học
tại TP. HCM
Hoạt động xây dựng kế hoạch GDĐĐ HS thực hiện ở mức độ khá tốt.
Các trường đều xác định mục tiêu kế hoạch GDĐĐ HS trên cơ sở Luật Giáo
dục và trên cơ sở của kế hoạch của ngành và địa phương. Việc rút kinh
nghiệm từ thực tế hoạt động giáo dục của năm học trước. Hoạt động tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra đánh giá thực hiện nhiệm vụ GDĐĐ HS trong trường Tiểu
học ở mức khá tốt.
Trong phiếu khảo sát, chúng tôi đã khảo sát CBQL và GV các nội dung
sau:
- Mức độ thực hiện của các hoạt động GDĐĐ trong nhà trường tiểu học.
- Hiệu quả tổ chức hoạt động giáo dục của các lực lượng.
- Yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến hình thành ý thức đạo đức của HS
47
lứa tuổi Tiểu học.
- Mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đối với hoạt động GDĐĐ ở
trường Tiểu học.
Đồng thời, chúng tôi cũng khảo sát PPHS các nội dung:
- Các yếu tố tác động đến hình thành ý thức và hành vi đạo đức của HS
Tiểu học.
- Mức độ phối hợp của nhà trường và gia đình.
- Mức độ phối hợp của gia đình và nhà trường.
Qua việc khảo sát cho chúng tôi thấy những hoạt động giáo dục CBQL
và GV đánh giá mức độ thấp:
Việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ về việc phổ biến và bàn bạc trong các
buổi họp của nhà trường và phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận.
Tổng kết rút kinh nghiệm và động viên khen thưởng kịp thời hoạt động
GDĐĐ HS.
Hoạt động giáo dục tiết sinh hoạt tập thể của GVCN và Tổ chức công
tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, kỹ năng sống cho HS quan hoạt động
ngoài giờ lên lớp.
Qua việc khảo sát PHHS chúng tôi nhận thấy yếu tố ảnh hưởng mạnh
nhất đến hành vi đạo đức của HS Tiểu học PPHS chọn giáo dục nhà trường
(49,3%) cho thấy PHHS luôn đặt niềm tin vào cách giáo dục của nhà trường,
CBQL,GV và xem CBQL và GV là tấm gương sáng cho HS noi theo.
1.3. 6. Nguyên nhân của thực trạng
Để đạt được những thành công về việc tổ chức, xây dựng kế hoạch các
hoạt động phong trào văn nghệ, TDTT, các cuộc thi kể chuyện, viết báo,
tường, thi đố vui về hoạt động đánh giá rèn luyện HS phải kể đến việc chỉ đạo
của Sở GD & ĐT TPHCM hướng dẫn những văn bản pháp luật liên quan
GDĐĐ HS, xác định tầm quan trọng của hoạt động này.
48
Khó khăn lớn nhất ảnh hưởng hoạt động GDĐĐ HS đó là kinh phí
dành cho hoạt động này. CBQL không mạnh dạn trong cơ cấu thêm nhân sự,
không tăng cường mua trang thiết bị, phương tiện để phục vụ hoạt động
GDĐĐ.
Khó khăn thứ hai là về nhân sự.
- Đội ngũ nhân sự thực hiện hoạt động GDĐĐ HS chưa qua đào tạo hoặc
ít được đào tạo thực hiện công việc GDĐĐ có hiệu quả.
- CBQL và GV chưa có nhiều thời gian tìm hiểu hoàn cảnh HS, gần gũi
giúp đỡ HS cá biệt vì số lượng học sinh trong lớp rất đông. Đó chính là
khoảng cách giữa GV và HS, việc xây dựng trường học thân thiện đồng nghĩa
với xây dựng mối quan hệ gần gũi, hiểu biết và thông cảm giữa GV và HS
cũng khó thực hiện.
Khó khăn thứ ba
- Hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp tiết sinh hoạt chủ nhiệm theo chủ
điểm GV sử dụng các hình thức, PPGD chưa đa dạng, phong phú nên việc rèn
luyện hành vi đạo đức cho HS Tiểu học chưa đạt hiệu quả. Điều đó cũng cho
thấy ở việc khảo sát đánh giá của GV về mức độ hiệu quả tổ chức hoạt động
GD của GVCN trong giờ sinh hoạt chủ nhiệm chưa cao. Mức độ đánh giá
Khá và TB của GV cao hơn mức độ đánh giá Tốt của GV về hoạt động này.
(Mức độ Tốt: 232 GV,Khá :177 GV, TB:11GV).
Tiểu kết chương 1
GDĐĐ ở trường Tiểu học là một quá trình giáo dục bộ phận trong tổng
thể quá trình giáo dục. Nó có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục
khác giúp HS hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Trong chương 1,
chúng tôi đã tóm tắt nội dung của một số tác giả trong và ngoài nước về
GDĐĐ và QL hoạt động GDĐĐ cho HS. Qua nghiên cứu các tài liệu và các
giáo trình chúng tôi đã hệ thống được những căn bản về cơ sở của quá trình
49
GDĐĐ và hoạt động QL GDĐĐ cho HS nói chung trong đó có HS Tiểu học.
Ngoài ra những vấn đề có liên quan đến việc khảo sát thực trạng cũng
như làm rõ như đạo đức, hành vi đạo đức,QL và QLGD; tìm hiểu những vấn
đề có liên quan đến GDĐĐ và QL hoạt động GDĐĐ như mục tiêu, nội dung,
phương pháp, nguyên tắc, các con đường GDĐĐ cho HS; chức năng QL và
nhiệm vụ hoạt động GDĐĐ cho HS trong nhà trường.
Chúng tôi giới thiệu tổng quan về Giáo dục tiểu học ở TPHCM (địa bàn
nghiên cứu). Với cách chọn mẫu đại diện của 24 quận/ huyện chúng tôi đã
tiến hành khảo sát thực hiện hoạt động GDĐĐ của 21 trường Tiểu học gồm
các đối tượng CBQL, GV và PHHS. Kết quả khảo sát của từng đối tượng
chúng tôi đã so sánh để thấy điểm giống và khác nhau những tiêu chí khảo
sát. Kết quả tổng hợp của quá trình khảo sát chúng tôi đã rút ra được nguyên
nhân của thực trạng. Những vấn đề trên là nền tảng, định hướng trong suốt
quá trình nghiên cứu và triển khai các hoạt động của đề tài và là cơ sở thực
tiễn quan trọng để chúng tôi tiếp tục thực hiện chương 2.
50
Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC Ở
TP.HCM
2.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức cho HS Tiểu học ở TP. HCM
2.1.1. Cơ sở lý luận
Lý luận là hệ thống tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn,
phản ánh những mối quan hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của sự
vật, hiện tượng khách quan, được biểu đạt bằng hệ thống khái niệm, phạm trù,
nguyên lý quy luật. Sự song hành giữa lý luận và thực tiễn là một đặc điểm
của tư duy hiện đại. Như mọi hoạt động GDĐĐ khác, hoạt động GDĐĐ cho
HS Tiểu học ở một số trường tại TP.HCM, có những cơ sở lý luận của nó.
Việc đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS Tiểu học
tại TP. HCM, được xuất phát từ những căn cứ lý luận sau:
- Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội.
- Quan điểm của Đảng ta về sự phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo
nói chung và đối tượng công tác giáo dục đạo đức học sinh nói riêng.
Các vấn đề trên chúng tôi đã trình bày ở chương 1 (cơ sở lý luận của đề
tài), chúng tôi chỉ nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
đạo đức trong giai đoạn hiện nay dưới ảnh hưởng mạnh mẽ và phức tạp của
môi trường xã hội, cần được sự quan tâm đúng mức của các nhà quản lý ở các
cấp vĩ mô, sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng giáo dục trong toàn xã hội
mới có thể tháo gỡ được.
- Theo lý thuyết về phương pháp giáo dục Tiểu học [ 8,tr 24].
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Các văn bản pháp quy không chỉ là cơ sở pháp lý mà còn là công cụ tạo
cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm tra, giám sát của các tổ chức chính trị - xã
51
hội đối với việc chấp hành pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức và của mọi công dân. Văn bản pháp quy chế hóa và bảo đảm thực hiện
các chính sách, góp phần làm ổn định trật tự xã hội, tạo cơ hội cho hoạt động
GDĐĐ tốt và phát triển.
Do đó, các văn bản không chỉ quy định các giá trị mà người quản lý coi
đó là giá trị cơ bản của xã hội, không chỉ đưa ra các biện pháp khuyến khích
thực thi pháp luật, đem lại ổn định trật tự xã hội mà còn bảo đảm cho xã hội
phát triển. Vì vậy, biện pháp nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS Tiểu học tại
TP.HCM cũng cần có cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện.
- Luật Giáo dục 2010, quy định về mục tiêu giáo dục tiểu học (đã trình
bày ở chương 1).
- Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (ban hành kèm theo
Thông tư 32/2009/TT – BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ GD& ĐT).
- Điều lệ trường Tiểu học ban hành ngày 30/12/2012 của Bộ trưởng
Bộ GD & ĐT.
- 5 nhiệm vụ của HS Tiểu học (ban hành theo quyết định số 51/2007/GB
–BGD, ngày 31/8/2007 của Bộ GD&ĐT).
- Kế hoạch chuyên môn cấp Tiểu học năm học 2013 -2014 của Sở GD
&ĐT TPHCM.
2.1.3. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn là nguồn gốc, là động lực của lý luận, của nhận thức. Vì vậy,
thực tiễn cũng là một căn cứ để xây dựng đề xuất biện pháp nâng cao chất
lượng GDĐĐ cho HS Tiểu học tại TP.HCM.
Trong thực tế hiện nay chất lượng GDĐĐ của học sinh nói chung và của
HS Tiểu học nói riêng có phần giảm sút vì nhiều nguyên nhân:
Sự cạnh tranh của cơ chế thị trường có mặt tích cực là thúc đẩy sự phát
52
triển của nền kinh tế nhưng cũng là mảnh đất tốt cho tư tưởng cơ hội, thực
dụng vụ lợi phát triển chủ nghĩa cá nhân ích kỉ coi nhẹ đạo đức.
Việc GDĐĐ cho học sinh ở một số trường Tiểu học ở TP.HCM còn
nhiều hạn chế, bất cập nên hiệu quả GDĐĐ chưa cao, chưa đạt được mục tiêu
giáo dục toàn diện. Một số GV còn xem nhẹ công tác GDĐĐ cho HS, chỉ
quan tâm đến việc truyền thụ kiến thức, chưa thực sự chú trọng đến việc tổ
chức GDĐĐ cho HS tham gia, rèn luyện hành vi, thói quen đạo đức.
Qua việc khảo sát thực trạng GDĐĐ cho HS Tiểu học ở TP. HCM cho
chúng ta thấy:
- CBQL và GV đã không xem trọng GD nhà trường trong việc hình
thành ý thức HS lứa tuồi Tiểu học, trong đó PP nêu gương có vai trò rất quan
trọng trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho HS.
- CBQL và GV chưa xác định tầm quan trọng của vấn đề GDĐĐ cho HS
trong nhà trường.
- Việc động viên khen thưởng kịp thời cho cán bộ làm tốt công tác
GDĐĐ HS chưa được thỏa đáng.
- Hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp thông qua tiết sinh hoạt tập thể
theo chủ điểm mặc dù được GV đánh giá ở mức độ cao về hiệu quả hoạt động
GD nhưng CBQL lại đánh giá hoạt động này thấp hơn rất nhiều so với GV
(2.43 so với 2.78). Điều đó cho thấy CBQL vẫn kì vọng vào GV tổ chức tiết
sinh hoạt tập thể có chất lượng hơn tiết sinh hoạt tập thể mà GV đang tổ chức.
2.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
Tiểu học ở TP.HCM
Từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, từ thực tế khảo sát đánh giá thực trạng
GDĐĐ cho HS Tiểu học tại TP.HCM, chúng tôi nhận thấy để góp phần nâng
cao chất lượng GDĐĐ cho HS Tiểu học ở trường tại TP. HCM, cần có một số
nhóm biện pháp sau:
53
2.2.1. Nhóm biện pháp về nhận thức GDĐĐ cho HS tiểu học
2.2.1.1. Biện pháp 1: Nâng cao chất lượng về xây dựng kế hoạch
GDĐĐ học sinh
Định hướng chung
Việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ của trường tiểu học cần chuẩn bị, tổ
chức theo đúng quy trình, đảm bảo tính dân chủ, huy động nhân lực để xây
dựng kế hoạch năm học. Năm học bắt đầu từ 15/8 nên việc triển khai xây
dựng kế hoạch năm học của trường cần phải triển khai đầu tháng 7.
Qui trình tiến hành
Bước 1: Định hướng năm học mới trên cơ sở tổng kết năm học cũ và các
hướng dẫn lập kế hoạch năm học mới của các cơ quan quản lí.
Bước này giúp CBQL các trường xác định mục tiêu hoạt động quản lý
GDĐĐ học sinh trong nhà trường; xác định mục tiêu ưu tiên trong hệ thống
các mục tiêu để tập trung các nguồn lực thực hiện.
Bước 2: Thu thập tư liệu, số liệu các thông tin cần thiết bên trong và
ngoài trường.
Bước này giúp cho CBQL đề ra và chọn phương án tối ưu để nâng cao
chất lượng cho hoạt động này.
Bước 3: Biên soạn kế hoạch dự thảo.
Giúp CBQL có cái nhìn tổng thể, cân đối thời gian, nhân sự, nguồn tài
chính để thực hiện kế hoạch đề ra.
Bước 4: Thảo luận về dự thảo kế hoạch năm học.
Đưa kế hoạch dự thảo ra bàn bạc trong cuộc họp của nhà trường, họp
phụ huynh học sinh nhằm có sự đóng góp toàn diện về mọi mặt tạo sự nhất
trí, minh bạch và công khai trong hoạt động của nhà trường.
Bước 5: Hoàn thiện và ban hành Bản kế hoạch GDĐĐ của năm học
trước năm học mới.
54
Kế hoạch hoàn thiện và được ban hành là cơ sở pháp lý để định hướng tổ
chức và kiểm tra, đánh giá các hoạt động GDĐĐ HS.
Biện pháp thực hiện
- Nghiên cứu chỉ đạo về hoạt động GDĐĐ của Bộ GD & ĐT, Sở và
Phòng GD & ĐT trong năm học mới. Phân tích đánh giá tình hình GDĐĐ của
trường thông qua kết quả đánh giá rèn luyện đạo đức HS để xác định mục tiêu
kế hoạch GD của năm học.
- Thu thập tư liệu, số liệu các thông tin cần thiết chọn phương án tối ưu để
nâng cao chất lượng cho hoạt động này.
- Phổ biến và bàn bạc mục tiêu, kế hoạch GDĐĐ học sinh trong các cuộc
họp: Hội nghị Cán bộ Công chức, Họp phụ huynh học sinh nhằm thống nhất
chương trình hành động trong các lực lượng giáo dục nhà trường.
- Xác định cụ thể thời gian, nhân sự và nguồn tài chính để thực hiện hoạt
động GDĐĐ học sinh.
2.2.1.2. Biện pháp 2: Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các
thành viên, tổ chức trong hoạt động GDĐĐ
Định hướng chung
Hoạt động GDĐĐ học sinh là trách nhiệm chung của các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường. Xây dựng một tập thể đoàn kết, môi trường sư
phạm vững mạnh để thực hiện tốt mục tiêu của nhà trường.
Biện pháp thực hiện
- Tăng cường vai trò lãnh đạo toàn diện của chi bộ Đảng.
- Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và ngoài trường.
2.2.2. Nhóm biện pháp về tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS tiểu học
2.2.2.1. Biện pháp 3: Tổ chức bộ máy, sắp xếp nhân sự thực hiện kế
hoạch GDĐĐ chặt chẽ, khoa học
Định hướng chung
55
Nguồn nhân lực có vai trò vị trí cơ bản nhất, quyết định nhất trong việc
thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS. Việc tổ chức, sắp xếp nhân sự một cách
khoa học sẽ quyết định thành công trong việc thực hiện GDĐĐ cho HS.
Qui trình thực hiện
Bước 1: Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục
tiêu.
Bước này chính là khâu phân tích công việc, giúp CBQL phân công
đúng người đúng việc một cách có hiệu quả.
Bước 2: Phân công rành mạch cho từng bộ phận.
Xây dựng các qui chế hoạt động, các hoạt động cụ thể, rõ ràng; xác định
vai trò trách nhiệm cá nhân, bộ phận với mỗi hoạt động.
Bước 3: Phối hợp chặt chẽ các bộ phận trong mối quan hệ về trách
nhiệm, quyền hạn và thông tin.
Thiết lập mối quan hệ phối hợp các bộ phận thực hiện chung trong kế
hoạch hoạt động theo từng chủ điểm.
Biện pháp thực hiện
- Phân công nhân sự phục vụ hoạt động GDĐĐ học sinh đủ về số lượng,
đúng sở trường.
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng GDĐĐ cho CBQL và GV: Kỹ
năng lập kế hoạch, kỹ năng tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, kỹ năng
xây dựng tập thể lớp vững mạnh, kỹ năng giáo dục học sinh cá biệt
- Xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể: Bình chọn GVCN giỏi, Cán bộ Đoàn
giỏi, Tổng Phụ trách giỏi, Học sinh giỏi
2.2.2.2. Biện pháp 4: Cải tiến việc kiểm tra đánh giá, tổng kết và khen
thưởng kịp thời tập thể, cá nhân thực hiện tốt hoạt động GDĐĐ
Định hướng chung
Kiểm tra, đánh giá là phần quan trọng và cần thiết cần được diễn ra
thường xuyên và liên tục trong quá trình thực hiện hoạt động GDĐĐ học sinh
56
Biện pháp thực hiện
- Để việc đánh giá khách quan và công bằng, CBQL cần có sự quan sát
và ghi nhận cụ thể việc tham gia của tập thể, cá nhân trong quá trình hoạt
động GDĐĐ học sinh.
- Việc đánh giá hoạt động GDĐĐ phải dựa trên chương trình kế hoạch
quy định cụ thể, phải có những tiêu chí đánh giá cụ thể để việc kiểm tra, đánh
giá cho tập thể, cá nhân chính xác.
- Việc kiểm tra đánh giá hạnh kiểm của HS được đánh giá theo từng
tháng từng học kì, từng năm học.
- Cuối năm học, CBQL khen thưởng, khích lệ tập thể hay cá nhân đã
thực hiện tốt công tác GDĐĐ học sinh, nêu gương trước tập thể.
- CBQL tổng kết những điểm mạnh và điểm hạn chế trong năm học khi
thực hiện GDĐĐ học sinh. Từ đó rút kinh nghiệm để thực hiện GDĐĐ học
sinh cho năm học kế tiếp.
2.2.3. Nhóm biện pháp về rèn luyện hành vi đạo đức cho HS tiểu học
2.2.3.1. Biện pháp 5: Sử dụng phương pháp nêu gương
Nêu gương là cách thức GV sử dụng những tấm gương có những biểu
hiện hành vi đúng mẫu hoặc có thành tích cao trong hoạt động để HS có thể
bắt chước và làm theo.
Quy trình tiến hành:
Bước 1: Chuẩn bị
- Lựa chọn tấm gương: GV lựa chọn những tấm gương phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý và gần gũi với các em. Những tấm gương lấy từ chất liệu
cuộc sống hoặc qua sách báo, phim ảnh, truyền thanh, truyền hình
- Chuẩn bị các phương tiện để phục vụ cho việc nêu gương như tranh
ảnh, video
Bước 2: Tiến hành
57
- Trình bày tấm gương bằng cách kể chuyện hoặc cho HS xem
videonhằm giúp cho các em có biểu tượng về tấm gương.
- Tiếp theo, khi nêu gương, bằng việc nêu các câu hỏi hoặc qua kể
chuyện, GV giúp các em ý thức được tấm gương đó: hành vi, việc làm của
nhân vật đó là tốt hay chưa tốt? Vì sao? Đối với tấm gương đó, nêu học tập,
làm theo hay nên tránh
Bước 3: Tổng kết
Một số lưu ý :
- Khi nêu gương, GV cần chú ý rằng tấm gương được sử dụng phải
mang tính điển hình. Trong trường hợp cần thiết cũng có thể sử dụng những
gương xấu để răn đe, ngăn chặn và phòng ngừa những biểu hiện tiêu cực ở
HS.
- Những tấm gương mà các em thường bắt chước là bố mẹ, thầy cô, bạn
bè và những nhân vật từ phim ảnh, sách báo mà các em ưa thích
2.2.3.2. Biện pháp 6: Sử dụng phương pháp rèn luyện
Rèn luyện là cách tổ chức cuộc sống và hoạt động cho trẻ, tạo cho trẻ
điều kiện ứng xử phù hợp với chuẩn mực hành vi trong các mỗi quan hệ.
Quy trình tiến hành:
Bước 1: Chuẩn bị
- GV chuẩn bị hoạt động.
- GV và HS xây dựng dự án gồm nội dung, nhiệm vụ và các phương án
thực hiện, dự kiến người thực hiện và thời gian, địa điểm tiến hành.
- Tập thể lập kế hoạch, phân công giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên.
Bước 2: Tiến hành
- Từng nhóm, từng cá nhân thực hiện công việc được giao và cuối cùng
cho ra sản phẩm cuối cùng cụ thể như liên hoan văn nghệ, ra báo tường, thi
tìm hiểu truyền thống
58
Bước 3: Tổng kết
- GV và HS cùng tham gia vào đánh giá kết quả hoạt động. Các em đánh
giá những việc đã làm được thực hiện theo kế hoạch, những việc chưa làm
được, phân tích nguyên nhân thành công và thất bại cũng như phương hướng
khắc phục
Một số lưu ý:
- Nội dung rèn luyện phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và khả năng
của các em, với điều kiện thực tế cuộc sống xung quanh ở địa phương.
- Cần tổ chức cho HS một cách thường xuyên, có hệ thống. Có như vậy
mới hình thành được ở HS kĩ năng tham gia, tổ chức hoạt động thực tiễn, thói
quen, tình cảm đạo đức bền vững.
- Công việc điều tra phải mang tính khả thi và tính giáo dục cao.
- Cần có những phương tiện cần thiết cho hoạt động của HS, trong đó
phiếu rèn luyện đóng vai trò quan trọng.
- Cần đề cao vai trò chủ thể tích cực, nâng cao y thức tự giác, tự quản
của HS trong quá trình rèn luyện của mình.
2.2.3.3. Biện pháp 7: Sử dụng phương pháp khuyến khích và trách
phạt kịp thời
a) Khuyến khích
Khuyến khích là cách thức nhà giáo dục biểu thị sự đánh giá tích cực của
xã hội đối với hành vi ứng xử và hoạt động của từng học sinh hay của nhóm,
tập thể. Tác dụng của khuyến khích là ở chỗ nhận được cảm xúc thỏa mãn,
học sinh phấn khởi, thêm nghị lực, tự tin ở bản thân và mong muốn tiếp tục
hành vi đó.
Hình thức khuyến khích: lời khen, thư khen, đồng tình, ủng hộ, biểu
dương, khen thưởng.
- Khuyến khích trước lớp: đây là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2015_01_26_5215271737_6919_1872764.pdf