Đào tạo dài hạn và ngắn hạn: Nhà trường cần có các chính sách khuyến khích,
bắt buộc các giảng viên trẻ tham gia học tập nâng cao trình độ, khuyến khích giảng
viên đi học nâng cao trình độ tại các trường đại học có uy tín ở nước ngoài, hoặc cơ
sở đào tạo uy tín trong nước. Học tập nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn bằng các khóa
học ngắn hạn, ví dụ như sau 3 năm làm giảng viên chính thức phải học tiếp lên tiến
sĩ đối với giảng viên trình độ thạc sĩ.
- Bồi dûỡng giảng viên cân cứ vào kế hoạch bồi dûỡng giảng viên
đã đûợc đề ra cho tất cả giảng viên, cử đi bồi dûỡng chuyên đề, chuyên
sâu theo từng nhóm giảng viên, hoậc từng cá nhân giảng viên theo mục
tiêu yêu cầu đề ra đối với tứng đối tûợng giảng viên ở các bộ môn, các
lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy. Khuyến khích tự bồi dûỡng
từ các hoạt động học tập thực tiễn nghề nghiệp, tham gia hội thảo khoa học,
hội nghị chuyên đề, tham gia báo cáo khoa học, trao đổi chuyên môn với đồng
nghiệp. Ngoài ra, nhà trường cần mở các lớp đào tạo, trao đổi ngắn hạn về chính
sách mới, công nghệ mới. cho giảng viên tham gia, giúp nâng cao hiểu biết và nghiên
cứu áp dụng vào giảng dạy.
75 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của giảng viên tại trường đại học tài nguyên và môi trường thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển bền
vững
Lý luận chính trị
Môi trường
Quản lý đất đai
Khí tượng, Thủy văn và
Biến đổi khí hậu
Tài nguyên nước
Hệ thống thông tin và
viễn thám
Trắc địa bản đồ và GIS
Kinh tế tài nguyên &
môi trường
Địa chất và khoáng sản
Quản lý tài nguyên biển
và hải đảo
Giáo dục thể chất và
Giáo dục quốc phòng
Khoa học đại cương
Công tác sinh viên
Khoa học công nghệ &
Hợp tác quốc tế
Hành chính – Quản trị
Tổ chức cán bộ
Đào tạo
Khảo thí, đảm bảo chất
lượng & Thanh tra giáo dục
Kế hoạch – Tài chính
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ
ĐAO TẠO
BAN GIÁM HIỆU
VIỆN
TRUNG TÂM
KHOA – BỘ MÔN PHÒNG
31
a. Nhiệm vụ giảng dạy:
Giảng viên phải nắm vững và nghiên cứu mục tiêu giáo dục, nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục đại học, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, vị trí và yêu câu
của môn học, ngành học được phân công đảm nhiệm; nắm bắt khả năng, kiến thức
của người học. Xây dựng kế hoạch dạy học, đề cương môn học, bài giảng và thiết kế
học liệu cần thiết phục vụ cho giảng dạy; giảng bài, phụ đạo và hướng dẫn người học
kỹ năng học tập, nghiên cứu, làm thí nghiệm, thực hành, thảo luận khoa học, thực tập
nghề nghiệp, tham gia các hoạt động thực tế phục vụ sản xuất và đời sống. Bên cạnh
đó giảng viên còn có nhiệm vụ hướng dẫn sinh viên thực tập tốt nghiệp, xây dựng đề
cương và làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp; Hướng dẫn học viên viết luận văn thạc sĩ,
hướng dẫn nghiên cứu sinh viết chuyên đề và luận án tiến sĩ (đối với giảng viên có
bằng tiến sĩ). Và thực hiện quá trình đánh giá kết quả học tập của người học. Tham
gia giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho sinh viên, giúp sinh viên phát huy vai
trò chủ động trong học tập và rèn luyện; hướng dẫn sinh viên thực hiện mục tiêu đào
tạo, nhiệm vụ chính trị của Trường. Ngoài ra giảng viên còn hướng dẫn người học,
tham gia đánh giá hoạt động dạy học, thường xuyên cập nhật thông tin từ người học
để xử bộ, bổ sung, hoàn chỉnh phương pháp, nội dung, kế hoạch giảng dạy nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Dự giờ và tham gia
đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên khác. Tham gia xây dựng và phát triền
ngành học, chương trình đào tạo, cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy, nghiên
cứu và thực hành môn học. Biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo và tài liệu tham
khảo phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng. Tham gia xây dựng các cơ sở thí nghiệm
và thực hành.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyền giao công nghệ:
Chủ trì hoặc tham gia tổ chức, chỉ đạo, thực hiện các chương trình, để án, dự
án, đê tài nghiên cứu khoa học, phát triên công nghệ. Nghiên cứu khoa học và công
nghệ đề phục vụ xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng, biên soạn giáo trình, sách
chuyên khảo, tài liệu tham khảo, đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh
giá môn học; tham gia quá trình đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
32
Công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật. Viết chuyên đề, tham luận tại các hội nghị, hội thảo khoa học ở
trong và ngoài nước. Tổ chức và tham gia các hội thảo khoa học của khoa, bộ môn;
hướng dẫn người học nghiên cứu khoa học. Thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa
học, chuyên giao kỹ thuật và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Tư vấn về
chuyển giao công nghệ, tư vấn kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội thuộc lĩnh vực
chuyên môn của giảng viên. Tổ chức và tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về
nghiên cứu khoa học và công nghệ. Tham gia các cuộc thi sáng tạo và các hoạt động
khác về khoa học và công nghệ. Thâm nhập thực tiễn, phổ biến kiến thức khoa học
phục vụ đời sống.
c. Nhiệm vụ tham gia công tác quản lý đào tạo, quản lý hoạt động khoa học
và công nghệ:
Tham gia công tác tuyển sinh của Trường. Tham gia xây dựng, triển khai và
giám sát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và công
nghệ. Đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu khoa học và chất lượng chính trị tư tưởng
của người học; tham gia quá trình đánh giá và kiểm định chất lượng chương trình đào
tạo; cải tiến và đề xuất những biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của
Trường. Tham gia các công tác kiêm nhiệm, như: chủ nhiệm lớp, chỉ đạo thực tập, cố
vấn họctập, phụtrách phòng thí nghiệm, phòng thực hành, lãnh đạo chuyên môn và
đào tạo, công tác đảng, đoàn thể, công tác quản lý ở bộ môn, khoa, phòng, ban,
thuộc Trường. Tham gia các công tác quản lý khoa học và công nghệ, công tác quảnlý
đào tạo khác khi được cấp có thâm quyên giao.
d. Nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ:
Học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuẩn đã được đào tạo theo quy định
đối với giảng viên, phù hợp với ngành đào tạo và trình độ đào tạo được phân công
đảm nhiệm. Học tập, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của giảng viên và theo
chương trình quy định cho từng đối tượng khi nâng ngạch, chuyên ngạch, bổ nhiệm
vào các chức danh của giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học. Học tập, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ ngoại ngữ và tin học. Học tập,
33
bồi dưỡng, cập nhật thường xuyên kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp
giảng dạy và nâng cao hiểu biết.
3.1.4. Đội ngũ giảng viên của trường Đại Học Tài nguyên và Môi trường thành
phố Hồ Chí Minh.
Quản trị nguồn nhân lực luôn là hoat động được các tổ chức quan tâm hàng
đầu. Quản trị nguồn nhân lực tốt giúp cho các hoạt động của tổ chức thực hiện nhanh
chóng và đạt hiệu quả cao. Theo Quyết định 291 ban hành Quy định chế độ làm việc
đối với giảng viên của Trường Đại Học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí
Minh thực trạng quảng lý nguồn nhân lực ở trường được thể hiện như sau:Trường
Trường Đại Học Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh là trường đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ thuộc khối ngành Tài nguyên và Môi trường phát triển thành
Trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực nên số lượng cán bộ quản lý, giảng viên và
nhân viên đang phát triển mạnh, hiện tại. Trường có đội ngũ nhân lực đảm bảo về số
lượng và đang phấn đấu dần đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ đội ngũ giảng viên của trường
có học vị từ tiến sỹ trở lên liên tục tăng trong 5 năm qua theo hướng tăng số lượng
giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ và thạc sĩ giảm dần trình độ đại học và dưới đại học.
Chất lượng nguồn nhân lực được xác định là trường đại học phát triển trong tương lai
nhằm hướng đến giá trị cốt lõi “Sáng tạo, Chất lượng, Hiệu quả”. Ngoài ra để đảm
bảo tính ổn định và bền vững cho đội ngũ này, trường rất quan tâm công tác quy
hoạch, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên các Phòng,
Ban nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về năng lực quản lý, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ. Trường đã có kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ cả về số lượng và
chất lượng trong Kế hoạch chiến lược trung hạn và dài hạn của trường. Nhà trường
có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên và nhân viên; quy
hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý đáp ứng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp
với điều kiện cụ thể của trường đại học; có qui trình, tiêu chí tuyền dụng, bổ nhiệm
rõ ràng, minh bạch. Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên và nhân viên của trường
được tổ chức thực hiện theo quy định của Nhà nước và của Bộ Tài nguyên và Môi
34
trường. Trong 5 năm qua, trường đã tuyển dụng được 221 số lượng giảng viên và
nhân viên với trình độ chuyên môn cao ngày càng tăng về chất lượng.
Bảng 3.2. Kết quả tuyển dụng từ năm 2014 đến năm 2018
Năm
tuyển
dụng
Tổng số
nhân sự
tuyển
dụng
mới
GV
CV- NV
Trình độ đào tạo
Chức danh
khoa học
Chuyên môn Ngoại ngữ
TS ThS ĐH CĐ TC THPT
Tiếng
Anh
NN
khác
GS PGS
2014 32 17 15 6 11 10 2 2 1 29 3 - -
2015 51 36 15 5 19 20 4 2 1 49 4 - 1
2016 44 30 14 6 22 10 4 2 - 42 2 1 1
2017 58 38 20 10 29 17 1 1 - 56 2 - 2
2018 36 24 12 12 14 7 1 2 34 2 - 4
Tổng 221 145 76 39 95 64 12 7 4 210 13 1 8
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - ĐHTNMT Tp.HCM
Tổng số lượng giảng viên trong trường từ năm 2014 đến nay được mô tả trong
bảng 3.3 bên dưới
Bảng 3.3. Bảng thống kê số lượng giảng viên từ năm 2014-2018
Năm GS PGS TS ThS ĐH Tổng số
2014 1 2 8 77 64 152
2015 3 8 18 107 56 192
2016 3 8 20 129 41 201
2017 1 4 26 149 31 211
2018 1 10 41 180 16 248
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - ĐHTNMT Tp.HCM
Đội ngũ cán bộ quản lý của trường với cơ cấu hợp lý, đáp ứng các tiêu chuẩn
theo quy định. Từ năm 2012 đến nay, trường đã có 75 cán bộ được bổ nhiệm chức vụ
quản lý các cấp đảm bảo các tiêu chuẩn đạo đức, năng lực quản lý chuyên môn, nghiệp
vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
35
Bảng 3.4. Phân loại cán bộ quản lý theo trình độ chuyên môn và thâm
niên công tác.
Cấp quản lý
Số
lương
(Người)
Trình độ chuyên môn Thâm niên công tác
PGS.TS ThS ĐH
Dưới 5
năm
5-10
năm
Trên
10 năm
Ban Giám hiệu 4 3 1 0 0 4
Phòng chức năng 25 2 17 7 0 10 15
Khoa, bộ môn 46 4 42 0 0 30 16
Tổng 75 9 68 7 0 40 35
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - ĐHTNMT Tp.HCM
Mức độ gắn bó của giảng viên với nhà trường được coi như một tiêu chí tổng
hợp để đánh giá thực trạng tạo động lực của nhà trường. Tính đến nay, đội ngũ cán
bộ viên chức của Trường ổn định ở mức 358, trong đó đội ngũ giảng viên cơ hữu
tham gia giảng dạy chiếm trên 69.3% (248/358). Về cơ cấu đội ngũ giảng viên theo
độ tuổi: Dưới 30 tuổi có 21 người (8.5%); từ 30 - 40 tuổi là 153 người (61.7%); từ 41
- 50 tuổi là 41 người (16.5%); từ 51 - 60 tuổi là 26 người (10.5%); trên 60 tuổi là 7
người (2.8%). Độ tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu là 37.2 tuổi. Với số liệu này,
chứng tỏ đội ngũ giảng viên của trường đang trẻ hóa và có đủ kinh nghiệm công tác
đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
Trường đã chú trọng đẩy mạnh công tác tuyển dụng, đến nay đã tuyển 145
giảng viên trên tổng số 358 cán bộ viên chức, tuyển mới (40.50%), bình quân một
năm tuyển trên 29 giảng viên (xem bảng 2.1). Có thể nói tốc độ trẻ hoá đội ngũ giảng
viên của Trường rất mạnh. Hiện nay trung bình 1 giảng viên có thâm niên trên 15
năm thì có 2 giảng viên dưới 15 năm thâm niên, bình quân thâm niên giảng dạy của
số giảng viên này thấp hơn mức 12 năm.
Bảng 3. 5. Bảng thống kê thâm niên giảng dạy của giảng viên
Năm Dưới 10 năm 10-20 năm Trên 20 năm Tổng số
Số lượng 110 84 12 248
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - ĐHTNMT Tp.HCM
36
Hiện nay, đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ của trường tổng cộng có
110 chiếm tỉ lệ khoảng 30.7% tổng số đội ngũ cán bộ viên chức. Với đặc thù công
việc là phục vụ hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của trường. Trường triển
khai quy chế dân chủ cơ sở và được thực hiện khá tốt; công khai xây dựng các Quy
chế của trường để cán bộ viên chức góp ý; cán bộ lãnh đạo gần gũi viên chức tạo điều
kiện để viên chức mạnh dạn góp ý kiến xây dựng trường. Hiệu trưởng trường và Chủ
tịch Công đoàn cơ sở đã ký kết Quy chế phối hợp công tác, quy định nhiệm vụ và
quyền hạn hoạt động rõ ràng đảm bảo khách quan trong quá trình giải quyết các sự
việc. Trường có Phòng Thanh tra giáo dục, cùng với Ban Thanh tra Nhân dân và phối
hợp với các đơn vị chức năng đã giải quyết các khiếu nại, tố cáo kịp thời, hiệu quả và
đảm bảo sự đoàn kết nội bộ.
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc của giảng viên
Như trình bày trong chương 1, các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của
người lao động trong một đơn vị/tổ chức gồm 7 nhóm yếu tố. Tuy nhiên, trong khuôn
khổ luận văn, học viên tập trung nghiên cứu 5 nhóm nhân tố chính sau:
3.2.1 Chính sách và chế độ làm việc
Theo quy chế giảng viên của trường: Thời gian làm việc của giảng viên, giảng
viên chính, giảng viên cao cấp theo chế độ tuần làm việc 40 giờ; Thời gian làm việc
của cán bộ giảng dạy trong năm học tính từ ngày 1 tháng 8 năm trước đến ngày 31
tháng 7 năm sau. Bên cạnh đó có một số chính sách áp dụng giảm định mức khối lượng
công việc cho giảng viên như sau: Giảng viên nếu giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý
hoặc kiêm nhiệm nhiều chức vụ đảng, đoàn thẻ thì chỉ thực hiện một định mức giờ
chuẩn thấp nhất; Giảng viên làm nhiệm vụ cố vấn học tập thì cứ có vấn học tập một
lớp được giảm 5% định mức số giờ chuẩn giảng dạy và nghiên cứu khoa học nhưng
không được giảm quá 25% định mức giờ chuẩn; Giảng viên nữ nghỉ thai sản theo đúng
chế độ quy định của Nhà nước (6 tháng) được giảm 60% định mức số giờ chuẩn giảng
dạy và nghiên cứu khoa học; Giảng viên nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được giảm
10% định mức số giờ chuẩn giảng dạy và nghiên cứu khoa học; Giảng viên làm nghiên
37
cứu sinh tiến sĩ trong 4 năm đầu được giảm 50% định mức số giờ chuẩn giảng dạy và
nghiên cứu khoa học. Cụ thể như sau:
a. Quy định về thời gian làm việc:
Thời gian làm việc của giảng viên thực hiện theo chế độ mỗi tuần làm việc 40
giờ và được xác định theo năm học. Tổng quỹ thời gian làm việc của giảng viên trong
một năm học để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập bồi
dưỡng và các nhiệm vụ khác trong nhà trường là 1760 giờ sau khi trừ số ngày nghỉ
theo quy định.
b. Quy định về giờ chuẩn giảng dạy và quy đổi ra giờ chuẩn
Giờ chuẩn giảng dạy (sau đây gọi chung là giờ chuẩn) là đơn vị thời gian quy
đổi để thực hiện một công việc tương đương cho một tiết giảng lý thuyết trình độ cao
đẳng, đại học trực tiếp trên lớp theo niên chế, bao gồm thời gian lao động cần thiết
trước, trong và sau tiết giảng; Định mức giờ chuẩn cho giảng viên trong một năm học
là 270 giờ chuẩn; trong đó, giờ chuẩn trực tiếp trên lớp chiếm tối thiểu 50% định mức
quy định. Một tiết giảng lý thuyết trên lớp cho 40 sinh viên được tính bằng 1 giờ
chuẩn. Tùy theo quy mô lớp học, điều kiện làm việc cụ thể đối với từng lớp ở từng
chuyên ngành khác nhau, một tiết giảng lý thuyết trên lớp có thể nhân hệ số khi tính
giờ chuẩn nhưng không quá 1,5; Một tiết giảng chuyên đề, giảng lý thuyết cho các
lớp đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và một tiết giảng bằng tiếng nước ngoài đối với
môn học không phải là môn ngoại ngữ được tính bằng 1,5 đến 2,0 giờ chuẩn; Một
tiết hướng dẫn bài tập, thực hành, thí nghiệm, thảo luận trên lớp được tính tối đa 1,0
giờ chuẩn; Hướng dẫn thực tập: 1 ngày làm việc được tính tối đa 2,5 giờ chuẩn;
Hướng dẫn làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp đại học được tính tối đa 25 giờ chuẩn cho
một đồ án, khóa luận; Hướng dẫn làm luận văn thạc sĩ được tính tối đa 70 giờ chuẩn
cho một luận văn; Hướng dẫn làm luận án tiến sĩ được tính tối đa 200 giờ chuẩn cho
một luận án. Git tiết giảng lý thuyết trên lớp cho 40 sinh viên được tính bằng 1 giờ
chuẩn. Tùy theo quy mô lớp học, điều kiện làm việc cụ thể đối với từng lớp ở từng
chuyên ngành khác n đây (tính theo tng lý thuyết trên lớp cho 40 sinh viên được tính
bằng 1 giờ chuẩn. Tùy theo quy mô lớp học, điều kiện làm việc cụ thể đối với từng
38
lớp ở từng chuyên ngành khác n đây một tiết giảng lý thuy Định mức giờ giảng của
giảng viên đảm nhận chức vụ theo thông tư quy định chế độ làm việc đối với giảng
viên. Số: 47/2014/TT-BGDĐT
c. Quy định về nghiên cứu khoa học:
Giảng viên phải dành ít nhất 1/3 tổng quỹ thời gian làm việc trong năm học để
làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Việc giao và triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học cho giảng viên phải phù hợp với điều kiện, tiềm lực khoa học, định
hướng phát triển hoạt động khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học và phù
hợp với năng lực chuyên môn của giảng viên. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học giao
cụ thể nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho giảng viên của đơn vị. Mỗi năm, giảng viên
phải hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được giao tương ứng với chức danh
hoặc vị trí công việc đang đảm nhiệm. Kết quả nghiên cứu khoa học của giảng viên
được đánh giá thông qua các sản phẩm nghiên cứu khoa học cụ thể, tối thiểu là một
đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc tương đương được nghiệm thu từ đạt yêu
cầu trở lên hoặc một bài báo được công bố trên tạp chí khoa học có phản biện hoặc
một báo cáo khoa học tại hội thảo khoa học chuyên ngành. Đối với những giảng viên
không hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học theo quy định, thủ trưởng cơ sở
giáo dục đại học căn cứ mức độ, hoàn cảnh cụ thể để xem xét khi đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ trong năm học, xếp loại thi đua và giải quyết các chế độ, chính
sách liên quan.
3.2.2 Chế độ lương, thưởng, phúc lợi.
Tuỳ vào trình độ chuyên môn, học hàm, học vị, thâm niên giảng dạy, chất lượng
giảng dạy mà nhà trường áp dụng cách tính lương, thưởng khác nhau đối với từng giảng
viên. Thu nhập hàng tháng của giảng viên (gồm tiền lương và khoản thu nhập khác) là
tổng các khoản gồm tiền lương cơ bản, tiền giảng dạy ngoài giờ, tiền nghiên cứu khoa
học và khoản khác. Và các giảng viên phải có thời gian làm việc lớn hơn 12 tháng mới
được áp dụng. Trường đưa ra công thức tính thưởng cho giảng viên, sau đó căn cứ vào
mức độ đóng góp và thời gian công tác tại trường để thưởng cho giảng viên cụ thể như
sau: lương tháng 13 cộng với 5,000,000 VN đồng (tiền tết).
39
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng thu nhập của cán bộ viên chức tính bình
quân đầu người năm sau cao hơn năm trước rất nhiều: năm 2016: 64,029,030
đồng/người/tháng; năm 2017: 109,810,835 đồng/người/tháng; năm 2018:
139,748,434 đồng/người/tháng. Về tiền thưởng thì bình quân đầu người năm sau vẫn
cao hơn năm trước nhưng không chênh lệch quá nhiều: năm 2016: 8,470,771 VN
đồng; năm 2017 là 8,961,467; năm 2018 là 9,383,362 VN đồng.
Bảng 3.6. Tổng tiền lương hằng tháng của giảng viên từ năm 2016 đến
năm 2018.
ĐVT: VN đồng
2016 2017 2018
Cao nhất 204,587,385 295,374,224 695,469,758
Thấp nhất 40,162,802 27,209,446 34,318,240
Bình quân 64,029,030 109,810,835 139,748,434
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính – ĐHTNMT Tp.HCM
Bảng 3.7. Tiền thưởng cuối năm từ năm 2016 đến 2018
ĐVT: VN đồng.
2016 2017 2018
Cao nhất 16,855,120 16,855,120 18,156,539
Thấp nhất 5,790,777 5,539,563 5,923,025
Bình quân 8,470,771 8,961,467 9,383,362
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính – ĐHTNMT Tp.HCM
Bên cạnh đó nhà trường cũng đảm bảo thời gian nghỉ ngơi như nghỉ lễ, nghỉ
hè, nghỉ Tết theo quy định của Bộ Luật Lao động. Nhà trường có bếp ăn tập thể phục
vụ cho cán bộ giáo viên, học sinh sinh viên có nhu cầu. Trường còn thành lập một
trung tâm y tế nhằm khám chữa bệnh và sơ cứu ban đầu đảm bảo sức khỏe cho giảng
viên, sinh viên trong trường. Ngoài ra hàng năm, nhà trường đều có chế độ tham quan,
nghỉ mát cho cán bộ, giảng viên; chế độ thăm hỏi ốm đau, hiếu hỉ; nhà trường còn tổ
chức tặng quà cho tất cả các giảng viên nghỉ hưu tùy theo thâm niên làm việc trong
nhà trường; Hàng năm công đoàn tổ chức tặng quà cho các cháu là con giảng viên,
viên chức đạt danh hiệu học sinh giỏi đạt giải từ cấp quận trở lên.
40
3.2.3 Chế độ khen thưởng, kỷ luật
Cuối mỗi năm nhiều Cán bộ quản lý được công nhận danh hiệu thi đua: “Chiến
sỹ thi đua cấp Cơ sở”, “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ”; nhiều đơn vị và cá nhân được nhận
bằng khen, cờ thi đua của Bộ trưởng, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Đối với
những người có thành tích xuất sắc hàng năm đều được xét đề xuất nâng lương trước
thời hạn. Đa số Cán bộ quản lý đều được xếp loại là Đảng viên đủ tư cách hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ liên tục nhiều năm liền được Đảng ủy khối, Đảng bộ Thành phố
Hồ Chí Minh tặng giấy khen, tặng huy hiệu Đảng. Đội ngũ cán bộ quản lý của Trường
làm việc hiệu quả, không có cán bộ quản lý vi phạm các quy chế dân chủ hoặc vi
phạm các quy định về quyền hạn và trách nhiệm.
3.2.4 Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Trường luôn khuyến khích, động viên, tạo mọi điều kiện để cán bộ quản lý,
giảng viên tham gia dự tuyển và tự tìm các nguồn tài trợ, nguồn học bổng để học tập
nghiên cứu, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ở trong và ngoài nước. Bên cạnh đó,
trường luôn mang đến nhiều cơ hội cho đội ngũ cán bộ viên chức trong việc học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trong những năm qua số lượng cán bộ
viên chức được cử đi đào tạo bằng các nguồn học bổng khác nhau ở nước ngoài, tham
dự các khóa/lớp bồi dưỡng, tập huấn, hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế ngày
càng tăng, chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức trong toàn trường ngày một nâng cao,
đáp ứng yêu cầu phát triển của trường và của xã hội.
Bảng 3.8. Số lượng Cán bộ viên chức đi học tập, hồi dưỡng giai đoạn 2014
– 2018.
Năm Học thạc sĩ Học tiến sỹ
Trong nước Nước ngoài Trong nước Nước ngoài
2014 6 0 1 2
2015 10 0 2 1
2016 7 0 3 1
2017 6 0 4 3
2018 6 0 2 3
Tổng 33 0 12 10
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - ĐHTNMTTp.HCM
41
Trong những năm qua, Trường luôn có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng
đội ngũ giảng viên có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ giỏi nhằm đặt mục tiêu trở thành trường đại học định hướng nghiên cứu và
là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học có uy tín của cả nước và trong khu vực
phía Nam. Chính nhờ chủ trương đúng đắn đó, số lượng Giảng viên của trường không
ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng.
3.2.5 Cơ sở hạ tầng và điều kiện làm việc
Hiện nay, Trường có 12 khoa, đào tạo 15 ngành trình độ Đại Học. Các học
phần thuộc khối kiến thức đại cương (Toán, Lý, Hóa, Giáo dục thể chất, Ngoại ngữ,
Lý luận chính trị) được giảng dạy bởi giảng viên thuộc các Khoa Khoa học đại cương,
Lý luận chính trị, bộ môn Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng. Các học phần
cơ sở ngành và chuyên ngành do giảng viên thuộc các khoa chuyên môn phụ trách
giảng dạy. Cơ cấu đội ngũ giảng viên cho từng bộ môn là tương đối hợp lý cả về độ
tuổi và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Mỗi khoa/ bộ môn đều có giảng viên nhiều
tuổi nghề, kinh nghiệm và có đội ngũ giảng viên trẻ.
Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ, giảng viên về tài liệu giảng dạy cho thấy
rằng, 82,2% thỏa mãn, chỉ 17,8% không thỏa mãn. Điều này cho thấy, trường có thư
viện đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu dạy và học. Tuy nhiên, thư viện cần bổ sung thêm
các sách chuyên khảo và giáo trình nước ngoài.
Ngoài ra, trường có đủ phòng thực hành bộ môn, phòng thí nghiệm đảm bảo
chất lượng theo yêu cầu chuyên môn, với 67,4% đồng ý và 28,4% còn phân vân.
3.3 Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự thỏa mãn
Về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy và học đảm bảo chất lượng theo yêu cầu
chuyên môn, 53,4% thỏa mãn về cơ sở vật chất hỗ trợ giảng dạy và 68,7% thỏa mãn
về các công cụ phục vụ giảng dạy khác. Hiện trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ
trợ giảng dạy và học tập vẫn được đảm bảo đầy đủ. Vì vậy, những điều chưa thỏa
mãn sẽ được khắc phục trong tương lai.Tỷ lệ thỏa mãn chưa cao lắm do điều kiện
hiện nay nhà trường đang trong giai đoạn tập trung kinh phí thực hiện đề án xây dựng
cơ sở mới, nên những năm gần đây các cơ sở hiện tại giảm đầu tư để tránh lãng phí
42
khi chuyển sang cơ sở mới. (Theo báo cáo của phòng khảo thí và đảm bảo ch́t lượng
giáo dục
3.3.1 Đ̣c điểm đối tượng nghiên cứu
Kết quả từ phụ lục 1 cho thấy đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu như sau:
Có 53,8% đối tượng là nữ và 46,2% là nam. Với độ tuổi trung phần lớn nằm
trong khoảng từ 26 đến 45 tuổi (chiếm 80%). Nhóm tuổi dưới 25 và trên 45 tuổi chỉ
chiếm 19,1% Và thời gian công tác tại trường phần lớn trên 3 năm, trong đó có 43,3%
công tác hơn 5 năm.
Hình 3.2 Hình độ tuổi và thời gian công tác
Phần lớn giảng viên đã lập gia đình với 67,3%, thu nhập tại trường mức dưới
7 triệu/tháng chiếm 34,6%, thu nhập từ 7 - 10 triệu/tháng chiếm 37,5%. Nhóm thu
nhập từ 10-15 triệu/tháng chiếm 20,2% còn lâ nhóm thiểu số chiếm 7,7% có thu nhập
trên 15 triệu/tháng.
Hình 3.3 Công tác bên ngoài và thu nhập tại trường
Các giảng viên phải làm thêm công việc bên ngoài, ngoài việc giảng dạy ở
trường chiếm 47,1% gần một nữa giảng viên trong trường.
43
Như vậy, có thể thấy đối tượng nghiên cứu với tuổi đời khoảng 30-40 tuổi và
tuổi nghể trên 5 năm là đối tượng được đánh giá đủ kinh nghiệm, chuyên môn trong
công tác giảng dạy và nghiên cứu. Ngoài ra, với phần lớn đã lập gia đình có mức
lương chỉ khoảng trung bình thấp so với mức lương tại Thành phố HCM khó đáp ứng
đử nhu cầu của gia định họ. Vì thế tình trạng làm thêm các công việc khác để tăng
thu nhập chiếm tỷ lệ cao.
3.3.2. Mức độ thỏa mãn của giảng viên
Phân tích số liệu bằng thống kê mô tả, kết quả phân tích mức độ hải lòng của
giảng viên thông qua 8 nhân tố kết quả như sau: (Phụ lục 1)
a. Nhân tố cơ hội phát triển bản thân (CH)
Quan sát
Tổng
số
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
CH1-tham gia cac buoi hoi thao chuyen mon
trong hoac ngoai nuoc
104 2 5 3.60 .782
CH2-hoc tap nang cao chuyen mon nhu hoc
chung chi chuyen mon hoc, sau dai
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_cac_yeu_to_anh_huong_den_su_thoa_man_cong_viec_cua.pdf