Đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước để xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội .trên qui mô toàn quốc cũng như ở từng địa phương.
Do qui mô, tầm quan trọng của các công trình, do sử dụng vốn
ngân sách của Nhà nước nên quá trình đầu tư đòi hỏi phải được
qui định hết sức chặt chẽ đồng thời phải có các giải pháp đồng bộ
phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả thất thoát,
lãng phí tài nhà nước trong lĩnh vực này
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành pháp luật mà còn đặt ra như một tất yếu, phải có tư duy mới,
với cách nhìn nhận và phương pháp mới trong xử lý các hiện
tượng pháp luật nói chung, các vi phạm pháp luật nói riêng, trong
đó có vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước.
Chính vì vậy, cần phải tiến hành nghiên cứu một cách tổng
thể về các công trình nghiên cứu về vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách của Nhà nước để có
được cơ sở lý luận vững chắc, xây dựng nền móng tư duy pháp lý
mới, làm rõ cả cơ chế hình thành từ đó đặt cơ sở khoa học cho việc
đề xuất và thực hiện những giải pháp khả thi, vừa xử lý những vấn
đề trước mắt vừa có tính lâu dài, vừa phòng ngừa, ngăn chặn, vừa
xử lý hậu quả, vừa đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước, vừa
hướng dẫn
Từ thực trạng và yêu cầu về tư duy mới trên, việc nghiên cứu
luận án “Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay" là hết sức cần thiết.
4
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Việc nghiên cứu luận án “Vi phạm pháp luật trong đầu tư
xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam" nhằm
mục đích tìm kiếm các giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà nước mang tính khoa học
và ứng dụng trong thực tiễn Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của
-Thống kê, tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học của
nước ngoài và trong nước về đầu tư xây dựng cơ bản, pháp luật
đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước và vi phạm
pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách của Nhà
nước. Trên cơ sở đó xác định rõ những vấn đề đã được nghiên cứu
cần kế thừa, phát triển; những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong
luận án
- Phân tích, làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về vi phạm
pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà
nước như khái niệm, đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
nhà nước; khái niệm, đặc điểm vi phạm pháp luật và vi phạm
pháp luật đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà nước; nội dung vi
phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách
nhà nước, các điều kiện bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực này.
5
- Hệ thống hoá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước theo 3 giai đoạn của quá
trình đầu tư xây dựng từ 2010-2014.
- Tìm nguyên nhân chủ quan, khách quan của vi phạm pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
- Phân tích, luận giải các quan điểm giải pháp bảo đảm
phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có
vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứucủa luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và
thực tiễn về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có
vốn ngân sách nhà nước, các quan điểm, giải pháp phòng chống
loại vi phạm pháp luật này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chỉ nghiên cứu vi phạm pháp luật trong đầu tư
xây dựng sử dụng ngân sách nhà nước
- Về thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực này từ năm 2010-2014
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước trên qui
mô toàn quốc.
6
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Đề tài luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật nói chung, về
đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước nói riêng. Bên
cạnh đó, đề tài chú trọng những quan điểm, tri thức khoa học có
tính phổ biến ở trong nước và nước ngoài về vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước để tham
khảo và phục vụ cho việc tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc
phạm vi nghiên cứu của luận án.
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác -
Lênin, tác giả luận án sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ
thể sau đây:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong
chương 2, 3, 4 để làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề
xuất quan điểm, giải pháp bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
- Phương pháp tiếp cận hệ thống được sử dụng trong các
chương 2,3,4 để làm rõ nội dung, các điều kiện bảo đảm phòng,
chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
- Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp lô
gíc được sử dụng ở chương 2, 3, 4: Luận án nghiên cứu từng vấn
7
đề trong mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, giữa
quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước với thực
tiễn thực hiện pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước. Ba chương của luận án được nghiên cứu trong mối
quan hệ lôgíc xuyên suốt từ cơ sở lý luận đến thực trạng và quan
điểm, giải pháp bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong
đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
- Phương pháp thống kê và xã hội học pháp luật được sử
dụng trong chương 3 khi đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt
Nam hiện nay.
- Phương pháp so sánh được sử dụng trong chương 1 để làm
rõ tình hình nghiên cứu, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu. Phương pháp này cũng được sử dụng ở chương 3 để so sánh,
đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ
bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống
và toàn diện về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản ở
Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những
đóng góp mới về mặt khoa học như sau:
- Trên cơ sở phân tích một cách toàn diện các quan điểm,
quan niệm về pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước, luận án đã xây dựng khái niệm khoa học vi phạm
8
pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà
nước, chỉ ra đặc điểm và hình thức vi phạm đồng thời, phân tích
làm rõ các điều kiện đảm bảo phòng, chống vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam
hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu
tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, đồng thời chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó,
luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm phòng,
chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt
Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và làm giàu
thêm những kiến thức lý luận về vi phạm pháp luật và vi phạm
pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà
nước; xây dựng cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực
trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước; xây dựng và hoàn thiện các yếu tố, điều kiện đảm
bảo phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản
có vốn ngân sách nhà nước.
Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy luật học và văn hóa pháp lý chuyên sâu về vi phạm pháp luật
và phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản
có vốn ngân sách nhà nước. Luận án cũng là tài liệu tham khảo
9
hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm xã
hội trong quá trình xây dựng và hoàn thiện các chính sách, pháp
luật về đầu tư xây dựng cơ bản; xây dựng và thực hiện các chương
trình, đề án, kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện có hiệu quả công
tác phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản
có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác
giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 14 tiết.
10
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Ở trong nước và ở nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên
cứu liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, vi phạm pháp luật và vi
phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản. Các vấn đề về đặc
điểm tội phạm, đặc điểm vi phạm pháp luật nói chung đã được
các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu từ lâu. Ở một số nước
đã hình thành lý thuyết, luận điểm khoa học cho việc xây dựng và
vận hành hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hữu hiệu, công khai,
minh bạch.
Ở Việt Nam, từ khi đường lối đổi mới được đề xướng, nhất là
đổi mới về kinh tế, cải cách kinh tế và chủ trương phòng chống
tham nhũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về đầu tư xây dựng
cơ bản, pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản trong đó có có
nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến yêu cầu, giải pháp phòng
chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ
bản có nguồn vốn nhà nước. Nhiều công trình trực tiếp nghiên cứu
về vi phạm pháp luật dưới góc độ hình sự, hành chính Hầu hết
các công trình đều cho rằng chống tham nhũng là hết sức cần thiết
nhưng chúng chưa cung cấp đầy đủ và thuyết phục cơ sở lý luận
để thực hiện những công việc đó.
11
Biểu hiện của vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ
bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam chưa được phân tích
một cách cụ thể và toàn diện về từng yếu tố của vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản cũng như các yếu tố tác động như
pháp luật, ý thức pháp luật, môi trường xã hội, môi trường đầu tư
chưa đánh giá khách quan, toàn diện và chỉ ra những nguyên nhân.
Vì vậy, cần luận giải cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, từ đó xác
định các quan điểm mang tính khoa học và toàn diện, đề xuất các
giải pháp cụ thể, phù hợp và khả thi cho việc phòng, chống vi
phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách
nhà nước.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về vi phạm pháp luật trong
đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước cho thấy
những vấn đề cơ bản như sau
Thứ nhất, đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước là tổng
thể các hoạt động đầu tư của Nhà nước trong quá trình sử dụng các
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án
ĐTXDCB được hoạch định trong kế hoạch nhà nước nhằm mục
đích phát triển kinh tế quốc dân, có lợi cho Nhà nước và xã hội.
12
Thứ hai, pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước là tổng thể các quy định pháp luật do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh
những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ
bản có vốn ngân sách nhà nước, là cơ sở để xác định trách nhiệm
pháp lý đối với các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn ngân sách nhà nước
điều chỉnh.
Thứ ba, văn bản pháp luật điều chỉnh về đầu tư xây dựng
mang tính đa dạng phức tạp, tổng hợp nhiều nghành luật về hành
chính, dân sự, hình sự, kinh tế, kỹ thuật. Sự điều chỉnh của hệ
thống pháp luật vào đầu tư xây dựng cho thấy công tác quản lý đầu
tư xây dựng nói chung và quản lý đầu tư xây dựng có vốn ngân
sách nhà nước nói riêng là vô cùng phức tạp, không chỉ ở qui mô
dự án, công trình mà còn ở phạm vi vĩ mô. Việc thực hiện pháp
luật trong đầu tư xây dựng không chỉ có luật chuyên nghành mà
còn phải tuân thủ nhiều nghành luật liên quan trong từng giai đoạn
và công việc cụ thể từ chuẩn bị khởi công xây dựng cho đến bàn
giao sử dụng công trình.
Thứ tư, vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có
vốn ngân sách nhà nước thể hiện trong 3 giai đoạn chủ yếu: Giai
đoạn chuẩn bị đầu tư; Giai đoạn thực hiện đầu tư; Giai đoạn kết
thúc đầu tư xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử
dụng. Trong 3 giai đoạn nêu trên, các vi phạm pháp luật chủ yếu
13
thể hiện ở những hành vi xâm phạm trật tự quản lý hành chính như
đấu thầu, cấp phép, thẩm định, ra quyết định; vi phạm kỷ luật lao
động và sử dụng nguồn nhân lực thi công không đảm bảo an toàn
lao động, vệ sinh lao động. Nhiều vi phạm còn dẫn đến chết người,
thương tích hoặc thất thoát, lãng phí vật tư, nguồn vốn ngân sách
nhà nước... Đồng thời có nhiều vi phạm hình sự như đưa hối lộ,
nhận hối lộ...
Thứ năm, các điều kiện đảm bảo phòng, chống vi phạm pháp
luật trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam
bao gồm điều kiện về chính trị: Điều kiện về chính trị là điều kiện
đảm bảo cho phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Yếu tố chính
trị là điều kiện đảm bảo mang tính định hướng, chỉ đạo quan trọng
đối với việc hạn chế vi phạm pháp luật. Ở Việt Nam, yếu tố về
chính trị thể hiện chủ yếu trong chủ trương, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Phòng, chống vi phạm pháp luật nói chung và
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước cũng là
một trong những vấn đề được Đảng ta đặc biệt quan tâm; Điều
kiện về pháp luật: Pháp luật là một trong những điều kiện quan
trọng đảm bảo cho việc phòng chống vi phạm pháp luật trong đầu
tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Nhà nước quản lý
xã hội bằng pháp luật là một hiện tượng mang tính phổ quát. Bất
kể hoạt động vi phạm pháp luật nào cũng trên cơ sở pháp luật có
thể bị phát hiện và xử lý. Do đó, thông qua pháp luật, các chủ thể
14
có trách nhiệm trong quy trình đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà
nước căn cứ vào đó để thực hiện và tự kiềm chế bản thân không vi
phạm pháp luật. Cũng thông qua pháp luật về đầu tư xây dựng cơ
bản có vốn ngân sách nhà nước, các cơ quan bảo vệ pháp luật có
cơ sở thực hiện quyền và trách nhiệm của mình trong phòng,
chống vi phạm pháp luật. Pháp luật còn là cơ sở quan trọng, là
điều kiện quyết định đến ý thức pháp luật của các chủ thể thực
hiện hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà nước và nhằm
hạn chế vi phạm.
Thứ sáu, các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm pháp luật trong
đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước là văn hóa và
kinh tế do ảnh hưởng của văn hóa á đông với cơ chế “xin cho”
việc “có đi có lại” là lẽ đương nhiên; do lợi ích về kinh tế mang
lại cho các cá nhân rất lớn và dễ dàng nên đã thôi thúc các hành
vi vi phạm pháp luật của các các nhân được giao trách nhiệm
quản lý tài sản nhà nước trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách
nhà nước.
Thứ bẩy, kinh nghiệm phòng, chống vi phạm pháp luật trong
đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước của nước ngoài có giá
trị tham khảo cho Việt Nam như sau:
Một là, coi trọng công tác phòng ngừa trên cơ sở kết hợp chặt
chẽ với trừng trị nghiêm khắc những hành vi vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
15
Hai là, chú trọng xây dựng, hoàn thiện các thể chế về phòng,
chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách
nhà nướcvà tăng cường bộ máy nhà nước trên cơ sở kiềm chế, đối
trọng về quyền lực.
Ba là, thực hiện tốt nguyên tắc công khai, minh bạch.
Bốn là, phải xây dựng những tổ chức chống vi phạm pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước đủ
mạnh, độc lập trong điều tra và khách quan trong xử lý. Đồng thời,
phát huy vai trò của các cơ quan chức năng, nhất là cơ quan Thanh
tra, Giám sát trong việc phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật trong
đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
Năm là, thực hiện cơ chế giám sát dư luận xã hội và giám sát
của công chúng có hiệu quả.
Sáu là, phải xây dựng được một quyết tâm chống vi phạm
pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
thật sự mạnh mẽ trong Đảng, Chính phủ và thu hút được đông đảo
quần chúng tham gia.
Bẩy là, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ công
chức, nhất là vấn đề tiền lương.
Tám là, phải phát huy được vai trò và trách nhiệm của báo
chí trong phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng
cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
16
Chương 3
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010-2014
Qua nghiên cứu thực tiễn đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước, luận án đã đi đến kết luận như sau về thực
trạng vi phạm pháp luật:
Thứ nhất, thực trạng vi phạm pháp luật trong khâu chủ
trương đầu tư: Nhiều dự án đầu tư xác định sai chủ trương đầu tư,
dẫn đến đầu tư không có hiệu quả, hoặc hiệu quả đầu tư kém,
nhiều dự án do xác định sai chủ trương đầu tư dẫn tới không đưa
vào hoạt động hoặc hoạt động không đúng mục đích dẫn đến thất
thoát, lãng phí nghiêm trọng... Như vậy, sai lầm, vi phạm các bước
nghiên cứu, phân tích chính sách và chủ trương đầu tư sẽ gây lãng
phí, thất thoát nghiêm trọng nhất, cả về lãng phí trực tiếp và lãng
phí gián tiếp.
Thứ hai, thực trạng vi phạm pháp luật trong khâu khảo sát
thiết kế. Khảo sát không đảm bảo chất lượng, chưa đủ mẫu, chưa
sát với thực tế hoặc không đúng với những tiêu chuẩn, quy
chuẩn dẫn đến việc phải khảo sátlại hoặc phải phải thay đổi, bổ
sung, điều chỉnh thiết kế, phương án thi công nhiều lần, kéo theo
là làm thay đổi dự toán, làm chậm tiến độ thi công,... gây lãng
17
phí thời gian, tiền của của dự án; thiết kế không đảm bảo chất
lượng, không đồng bộ gây lún, nứt phải phá đi làm lại; phương
án thiết kế không hợp lý, sử dụng vật tư, vật liệu không phù hợp
với loại công trình (sử dụng vật liệu quá đắt tiền cho công trình
cấp thấp); việc chọn hệ số an toàn quá cao, tính toán không chặt
chẽ gây lãng phí vật liệu xây dựng và làm lợi cho các bên có lợi
ích liên quan.
Thứ ba, vi phạm pháp luật trong khâu đền bù, giải phóng mặt
bằng xây dựng thể hiện trong các hành vi bớt xén tiền đền bù của
dân; đền bù không thoả đáng, không đúng đối tượng; chi trả tiền
đền bù không theo định mức, khung giá của Nhà nước và địa
phương ban hành; khai khống diện tích, khối lượng tài sản được
đền bù; làm giả hồ sơ đền bù... từ đó làm tăng thêm vốn đầu tư xây
dựng công trình và chính việc đền bù không thoả đáng, hợp lý,
không tuân theo quy định làm cho việc bàn giao mặt bằng xây
dựng không đúng thời hạn quy định, dẫn đến chậm tiến độ thi
công công trình, gây lãng phí, thất thoát vốn.
Thứ tư, vi phạm pháp luật trong công tác triển khai và điều
hành kế hoạch đầu tư hàng năm: Bố trí danh mục các dự án đầu tư
quá phân tán, dàn trải, không sát với tiến độ thi công của dự án đã
được phê duyệt, bố trí kế hoạch đầu tư cho dự án không đủ điều
kiện dẫn đến kéo dài thời gian thi công, chậm đưa vào sử dụng làm
giảm hiệu quả đồng vốn đầu tư; bố trí kế hoạch đầu tư chỉ chú
18
trọng kế hoạch khối lượng, không xây dựng kế hoạch vốn dẫn đến
phát sinh mất cân đối giữa kế hoạch khối lượng và kế hoạch vốn
dẫn đến hiện tượng thừa thiếu vốn giả tạo cho các dự án; bố trí kế
hoạch đầu tư hàng năm cho các dự án không theo sát tiến độ đầu
tư thực hiện dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trong quyết
định đầu tư...
Thứ năm, vi phạm pháp luật trong khâu lựa chọn nhà thầu
như làm sai lệch bản chất đấu thầu như không thực hiện đúng trình
tự đấu thầu; xét thầu, đánh giá để xếp loại nhà thầu khi lựa chọn
nhà thầu không chính xác, thiếu chuẩn mực, không đủ khả năng;
hiện tượng thông đồng giữa các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đã
khống chế giá trúng thầu cho đơn vị được thoả thuận để thắng thầu
đưa đến phá giá trong đấu thầu.
Thứ sáu, thất thoát, lãng phí, vi phạm trong quá trình thi
công xây lắp công trình cơ bản có vốn ngân sách nhà nước thể
hiện: Thi công không đảm bảo khối lượng theo thiết kế được phê
duyệt hoặc thi công không đúng thiết kế dẫn đến phải phá đi làm
lại; sử dụng vật liệu không đảm bảo chất lượng; khai khống khối
lượng; ăn bớt vật liệu trong quá trình thi công, chất lượng công
trình không đảm bảo...
Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân
cơ bản là do pháp luật chưa cụ thể, chi tiết, khó thực hiện; do năng
lực cán bộ quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản; do trình độ phát
19
triển kinh tế - xã hội có nhiều biến đổi và cơ bản là do ý thức
trách nhiệm của cá nhân có thẩm quyền và lợi ích cá nhân, lợi ích
nhóm cộng với yếu tố vụ lợi dẫn đến các vi phạm pháp luật trong
đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ngày càng diễn
ra phổ biến, tinh vi và đặc biệt nghiêm trọng. Đây chính là cơ sở
thực tiễn để đưa ra các biện pháp phòng, chống có hiệu quả các vi
phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách
nhà nước trong thời gian tới.
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM
PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Để phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng
cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở nước ta hiện nay cần phải
quán triệt đồng bộ các quan điểm: Của Đảng cộng sản Việt Nam
về đấu tranh phòng chống tham nhũng lãng phí; xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN; bảo đảm mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và định hướng phát triển bền vững và bảo đảm hội nhập
quốc tế và thực hiện đồng bộ các giải pháp chung: Nâng cao nhận
thức về vai trò của công cuộc đấu tranh phòng, chống vi phạm
pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà
nước; nâng cao chất lượng công tác giáo dục, đào tạo, bố trí, đề
20
bạt sử dụng cán bộ làm công tác đầu tư xây dựng; hoàn thiện các
chính sách, pháp luật về xây dựng tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động
đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực xây dựng nâng
cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các nội dung trong từng giai
đoạn thực hiện đầu tư xây dựng và các giải pháp cụ thể: tăng
cường hoạt động của lực lượng đấu tranh phòng, chống tội vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước; tăng cường hoạt động giám sát của nhân dân và các
đoàn thể quần chúng đối với vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước; tăng cường công tác điều
tra cơ bản bảo đảm chủ động phòng, chống vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước và đổi
mới phương pháp thu thập và xử lý thông tin, tăng cường công tác
điều tra khám phá vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản
có vốn ngân sách nhà nước.
21
KẾT LUẬN
Đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước để xây
dựng các công trình cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội.trên qui mô toàn quốc cũng như ở từng địa phương.
Do qui mô, tầm quan trọng của các công trình, do sử dụng vốn
ngân sách của Nhà nước nên quá trình đầu tư đòi hỏi phải được
qui định hết sức chặt chẽ đồng thời phải có các giải pháp đồng bộ
phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả thất thoát,
lãng phí tài nhà nước trong lĩnh vực này. Trong những năm đổi
mới vừa qua do yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ bản có giá trị rất lớn,
pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản đã từng bước hoàn thiện,
tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập, thiếu sót, sơ hở, việc quản lý vốn
trong đầu tư xây dựng cơ bản còn lỏng lẻo và nhiều nguyên nhân
khác nữa dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước có chiều hướng gia tăng,
diễn biến ngày càng phức tạp gây thất thoát, lãng phí với giá trị rất
lớn ngân sách nhà nước. Việc nghiên cứu các vấn đề cơ bản và đề
xuất các giải pháp đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật trong
đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước là yêu cầu
khách quan, cấp bách.
Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách
nhà nước là hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm hại các qui định
22
của pháp luật về trật tự quản lý nhà nước về kinh tế, xâm hại đến
tài sản và các lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tập thể và của công
dân trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà
nước, là cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý của chủ thể quản
lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách
nhà nước do nhiều chủ thể thực hiện bao gồm cả các tổ chức và cá
nhân có thẩm quyền thực hiện các công việc ở các giai đoạn:
Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư; rất đa dạng
về hành vi xâm hại, lĩnh vực xâm hại và mức độ hậu quả của hành
vi xâm hại nhưng nhìn chung vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
này đều xuất phát từ động cơ vụ lợi vật chất, gian dối trong đề
xuất, thẩm định, phê duyệt dự án tổ chức thực hiện và thanh quyết
toán công trình nhằm chiếm đoạt tài sản của N
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_vi_pham_phap_luat_trong_dau_tu_xay_dung_co_b.pdf