LỜI CẢM ƠN . i
LỜI CAM ĐOAN . ii
MỤC LỤC. iii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT . vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU . vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ . viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN . ix
CHưƠNG 1 MỞ ĐẦU .1
1.1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài .1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát .3
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể .3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .4
1.4.1 Đối tượng nhiên cứu .4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu .4
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.4
1.6 Cấu trúc của luận văn .5
Tóm tắt chương 1 .6
CHưƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN7
2.1 Khái niệm về động lực làm việc.7
2.2 Lý thiết liên quan.10
2.2.1 Thuyết Nhu cầu cho thứ bậc của Abraham Maslow (1943).10
2.2.2 Thuyết hai nhân tố của Frederick Herzberg (1959).12
2.2.3 Thuyết công bằng của John Stacey Adams (1963).13
2.2.4 Thuyết kỳ vọng của Vroom .14
2.2.5 Thuyết E.R.G của Alderfer (1972) .16
2.2.6 Thuyết nhu cầu của McClelland (1985) .17
2.2.7 Nghiên cứu của Hackman và Oldham (1976) .18
89 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các yếu tố tạo động lực làm việc cho công chức tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhập và phúc lợi
Động lực cho
nhân viên
27
(4) Công việc ổn định, (5) Lƣơng cao, (6) Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp,
(7) Điều kiện làm việc tốt, (8) Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên, (9) Xử lý kỷ
luật khéo léo, tế nhị, (10) Sự hỗ trợ của quản lý trực tiếp trong việc giải quyết vấn
đề cá nhân.
- Theo nghiên cứu của Simons và Enz (1995), “Nghiên cứu các yếu tố tác
động đến động lực của nhân viên khách sạn Mỹ và Canada”. Nghiên cứu khảo sát
278 nhân viên của mƣời khách sạn khác nhau tại Mỹ và Canada. Bảng câu hỏi dựa
trên mô hình mƣời yếu tố tạo động lực cho nhân viên của Kovach (1987). Ngƣời trả
lời đƣợc yêu cầu xếp hạng các yếu tố thúc đẩy động lực làm việc của họ theo thứ tự
từ một đến mƣời với một là quan trọng nhất và mƣời là ít quan trọng nhất. Dữ liệu
thu thập đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu này cho biết mức độ ảnh hƣởng các yếu tố
đến động lực làm việc của nhân viên theo thứ tự nhƣ sau: (1) Lƣơng cao, (2) Công
việc ổn định, (3) Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp, (4) Điều kiện làm việc tốt,
(5) Công việc thú vị, (6) Đƣợc công nhận đầy đủ thành tích công việc, (7) Sự gắn
bó của cấp trên với nhân viên, (8) Cảm giác đƣợc tham gia, (9) Xử lý kỷ luật khéo
léo, tế nhị, (10) Sự hỗ trợ của quản lý trực tiếp trong việc giải quyết vấn đề cá nhân.
- Theo nghiên cứu của Wong, Siu và Tsang (1999): thực hiện nghiên cứu
“Các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên khách sạn tại Hồng
Kông”. Nghiên cứu cũng sử dụng mƣời yếu tố tạo động lực của Kovach (1987) làm
công cụ và cũng yêu cầu ngƣời trả lời sắp xếp các yếu tố ảnh hƣởng đến động lực
làm việc từ 01 đến 10. Kết quả nghiên cứu nhƣ sau: (1) Sự thăng tiến và phát triển
nghề nghiệp; (2) Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên; (3) Lƣơng cao; (4) Công
việc ổn định; (5) Điều kiện làm việc tốt; (6) Đƣợc công nhận đầy đủ thành tích công
việc; (7) Công việc thú vị; (8) Cảm giác đƣợc tham gia ; (9) Xử lý kỷ luật khéo léo,
tế nhị; (10) Sự hỗ trợ của quản lý trực tiếp trong việc giải quyết các vấn đề cá nhân,
là những yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến động lực làm việc của nhân viên.
28
Bảng 2.3: Tổng hợp các yếu tố tác động đến động lực làm việc.
Yếu tố
Kỳ
vọng
Lĩnh vực Nguồn
Điều kiện làm việc +
Doanh
nghiệp,
Khách sạn
Kovach (1987), Linder
(1998), Simons và Enz
(1995), Wong Siu và Tsang
(1999). (4)
Thu nhập và phúc lợi +
Doanh
nghiệp,
Khách sạn,
Quản lý công
Kovach (1987), Phạm Thị
Thu Trang (2010), Lê Thị
Bích Phụng (2011), Linder
(1998), Hoàng Thị Hồng
Lộc (2014), Simons và Enz
(1995), Wong Siu và Tsang
(1999). (9)
Bản chất công việc +
Quản lý
công, Doanh
nghiệp,
Khách sạn
Kovach (1987), Hoàng Thị
Hồng Lộc (2014), Wong
Siu và Tsang (1999). (4)
Cơ hội đào tạo và thăng
tiến
+
Quản lý
công, Doanh
nghiệp
Kovach (1987), Hoàng Thị
Hồng Lộc (2014), Linder
(1998), Simons và Enz
(1995), Wong Siu và Tsang
(1999). (5)
Sự hỗ trợ của lãnh đạo +
Doanh
nghiệp, Quản
lý công,
Khách sạn
Kovach (1987), Linder
(1998), Simons và Enz
(1995), Wong Siu và Tsang
(1999). (4)
Mối quan hệ với đồng
nghiệp
+
Doanh
nghiệp
Kovach (1987), Nguyễn
Ngọc Lan Vy (2010),
Nguyễn Thị Hải Huyền
(2013), Lê Thị Bích Phụng
(2011). (4)
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2016.
Nhƣ vậy, điểm qua các nghiên cứu về động lực làm việc của nhân viên
trong công việc ở các lĩnh vực cũng nhƣ ở các quốc gia khác nhau, ta có thể thấy
mô hình mƣời yếu tố tạo động lực của Kovach (1987) đã đƣợc các nhà nghiên cứu
sử dụng khá phổ biến trong việc tìm hiểu mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố công
việc đến động lực làm việc của nhân viên ở các lĩnh vực, quốc gia khác nhau. Hầu
hết các nghiên cứu đều kiểm định đƣợc rằng các yếu tố trong mƣời yếu tố công việc
29
của Kovach đã tạo đƣợc động lực làm việc cho nhân viên, hoặc ở nƣớc này hoặc ở
nƣớc khác, hoặc ở lĩnh vực này hoặc ở lĩnh vực khác. Điều này cũng nói lên rằng,
động lực làm việc của nhân viên phụ thuộc vào mƣời yếu tố chính là cảm giác đƣợc
tham gia, sự hỗ trợ của quản lý trực tiếp trong việc giải quyết các vấn đề cá nhân,
công việc thú vị, sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp, sự gắn bó của cấp trên với
nhân viên, đƣợc công nhận đầy đủ thành tích công việc, công việc ổn định, lƣơng
cao, xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị và điều kiện làm việc tốt. Đây cũng là nền tảng
trong việc xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài này.
2.4 Đề xuất mô hình nhiên cứu và giả thuyết
2.4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tác giả lựa chọn mô hình mƣời yếu tố động viên đƣợc phát biểu bởi
Kovach (1987) và các nghiên cứu trƣớc là cơ sở nền tảng cho nghiên cứu. Đây là
mô hình đƣợc lựa chọn nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực trong các doanh nghiệp
nhiều quốc gia châu Á, trong đó có một số nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý công.
Các yếu tố độc lập đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đã đƣợc kiểm định trong
các nghiên cứu của Linder (1998), Nguyễn Thị Hải Huyền (2013), đặc biệt là
nghiên cứu trong lĩnh vực các nhân tố ảnh hƣởng đến động lực làm việc của cán bộ,
công chức, viên chức của Hoàng Thị Hồng Lộc (2014). Đề tài sử dụng các yếu tố
độc lập đƣợc kiểm định trong lĩnh vực tạo động lực là cơ sở lý thuyết vững chắc,
giúp nghiên cứu vận dụng mô hình phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại Chi cục
Quản lý thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh.
Đồng thời, để phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay, cũng nhƣ căn cứ vào
kết quả nghiên cứu định tính tác giả đã tiến hành thảo luận nhóm để xác định và
điều chỉnh tên gọi các yếu tố đầy đủ hơn. Kết quả 2/3 thành viên trong nhóm thảo
luận đồng ý bổ sung vào 01 yếu tố đƣợc đánh giá là có ảnh hƣởng đáng kể đối với
động lực làm việc của công chức, là “Mối quan hệ với đồng nghiệp” vào nghiên cứu
tại Chi cục Quản lý thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, 2/3 thành viên
nhóm thảo luận cũng cho rằng cần gộp 03 yếu tố “Sự gắn bó của cấp trên với nhân
viên”, “Sự giúp đỡ của cấp trên để giải quyết những vấn đề cá nhân” và “Xử lý kỷ
luật khéo léo, tế nhị” thành yếu tố “Sự hỗ trợ của lãnh đạo”; gộp 03 yếu tố “Công
việc thú vị”, “Công việc ổn định”, “Sự tự chủ trong công việc” thành “Bản chất
30
công việc”. Hơn nữa, các thành viên trong nhóm thảo luận cũng cho rằng cần đổi
yếu tố “Lƣơng cao” trong nghiên cứu của Kovach (1987) và các nghiên cứu trƣớc
thành yếu tố “Thu nhập và phúc lợi”, đổi yếu tố “Sự thăng tiến và phát triển nghề
nghiệp” trong nghiên cứu của Kovach (1987) và các nghiên cứu trƣớc thành yếu tố
“Cơ hội đào tạo và thăng tiến” cho phù hợp với điều kiện tại Chi cục Quản lý thị
trƣờng thành phố Hồ Chí Minh (Được tác giả thể hiện tại bảng phụ lục 1a).
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã nêu và kết quả nghiên cứu định tính. Mô hình
nghiên cứu đƣợc tác giả đề xuất bao gồm 06 biến độc lập: (1) Thu nhập và phúc lợi,
(2) Bản chất công việc, (3) Cơ hội đào tạo và thăng tiến, (4) Điều kiện làm việc, (5)
Sự hỗ trợ của lãnh đạo, (6) Mối quan hệ với đồng nghiệp, và biến phụ thuộc là
Động lực làm việc cho công chức đƣợc trình bày.
H1
H2
H3
H4
H5
H6
H4
Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu các yếu tố tạo động lực làm việc cho công chức tại
Chi cục Quản lý thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh.
Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất, 2016.
2.4.2 Giả thiết và khái niệm nghiên cứu
Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc là tình trạng nơi làm việc của công chức Chi cục. Đối
với đề tài nghiên cứu này điều kiện làm việc là các nhân tố ảnh hƣởng đến sức khỏe
Điều kiện làm việc
Thu nhập và phúc lợi
Bản chất công việc
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Sự hỗ trợ của lãnh đạo
Mối quan hệ với đồng nghiệp
Động lực làm
việc cho công
chức
31
và sự tiện lợi của công chức Chi cục khi làm việc, bao gồm: cơ sở vật chất nơi làm
việc, thời gian làm việc, nơi làm việc an toàn thoải mái (Dubrin, 1995), thời gian
làm thêm. Khi công chức đƣợc làm việc tại môi trƣờng thoải mái, đầy đủ các thiết
bị, nơi làm việc sạch sẽ tiện nghi, công chức sẽ cảm thấy đƣợc quan tâm. Phần nào
thỏa mãn nhu cầu của công chức, đây chính là một nhân tố quan trọng giúp tạo
động lực làm việc cho công chức và tăng năng suất lao động. Do đó, giả thuyết H1
đƣợc đặt ra nhƣ sau:
H1: Điều kiện làm việc ảnh hƣởng thuận chiều đến động lực làm việc
cho công chức.
Thu nhập và Phúc lợi
Thu nhập và phúc lợi thể hiện ở nhu cầu sinh lý và an toàn trong thuyết
nhu cầu của Maslow (1943), là yếu tố quan trọng nhất đối với nhân viên khách sạn
trong các nghiên cứu của Simons & Enz (1995) tại Mỹ, Canada và nghiên cứu của
Charles và Marshall (1992) tại Caribean. Phúc lợi có vai trò quan trọng trong việc
xác định mức thỏa mãn công việc. Một chính sách thu nhập và phúc lợi tốt phải thể
hiện ở mức lƣơng phù hợp với năng lực và mức độ đóng góp của nhân viên. Sự
khen thƣởng tƣơng xứng với thành tích đóng góp, chính sách phúc lợi đa dạng và
phong phú, thể hiện sự quan tâm đến nhân viên và làm cho nhân viên cảm thấy hài
lòng với chính sách phúc lợi của công ty đồng thời có tác dụng kích thích nhân viên
trong công việc. Theo Trần Kim Dung (2011), phúc lợi thể hiện sự quan tâm của
doanh nghiệp đến đời sống của ngƣời lao động, có tác dụng kích thích nhân viên
làm việc và gắn bó với doanh nghiệp. Từ những lập luận trên, ta có giả thuyết H2
nhƣ sau:
H2: Thu nhập và phúc lợi ảnh hƣởng thuận chiều đến động lực làm việc
cho công chức.
Bản chất công việc
Bản chất công việc thể hiện sự đa dạng, sáng tạo, mang tính thách thức,
tạo cơ hội để sử dụng, phát huy các kỹ năng cá nhân (Nguyễn Ngọc Lan Vy, 2010).
Theo Hackman và Oldham (1976) cho rằng việc tổ chức công việc hợp lý sẽ tạo
động lực làm việc ngay từ bên trong nhân viên, tạo đƣợc sự thỏa mãn và hiệu quả
32
công việc. Theo hai nhà nghiên cứu này công việc cần phải sử dụng nhiều kỹ năng
khác nhau, ngoài ra nhân viên cần phải có một số quyền nhất định. Một nhân viên
có năng lực khi đƣợc giao những nhiệm vụ khó khăn và trách nhiệm thƣờng nỗ lực
hết mình để vƣợt qua và chứng tỏ bản thân. Mol (1991) cho rằng nếu nhân viên
không có quyền hạn phù hợp tƣơng ứng với trách nhiệm sẽ không có động lực làm
việc.
Yếu tố này đƣợc phát triển từ yếu tố “công việc thú vị”, “Sự tự chủ trong
công việc” và “Công việc ổn định” trong nghiên cứu của Kovach (1987). Nhiều mô
hình nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm xác định yếu tố động viên nhân viên cũng
chú trọng vào các thuộc tính của công việc. Tại Việt Nam, nghiên cứu Nguyễn
Ngọc Lan Vy (2010) cũng cho thấy vai trò của yếu tố bản chất cồng việc tác động
đến việc tạo sự hứng thú làm việc của các nhân viên làm việc toàn thời gian trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, tác giả đặt giả thuyết đối với khái niệm bản
chất công việc phù hợp nhƣ sau:
H3: Bản chất công việc ảnh hƣởng thuận chiều đến động lực làm việc
cho công chức.
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Yếu tố này đƣợc đổi tên từ yếu tố “Sự thăng tiến và phát triển nghề
nghiệp” trong nghiên cứu của Kovach và các nghiên cứu của Maslow (1943),
Herzberg (1959). Đào tạo: đƣợc xem là một dạng đầu tƣ vốn con ngƣời và sự đầu tƣ
này đƣợc thực hiện bởi cá nhân hoặc công ty (Wetland, 2003). Những nhân viên mà
công ty thuê đƣợc tham gia các chƣơng trình đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng của họ
và đƣợc hy vọng sẽ sử dụng các kỹ năng, kiến thức học đƣợc để áp dụng trong công
việc cũng nhƣ chia sẻ cho các đồng nghiệp khác. Những nhân viên tham gia vào
một khóa đào tạo sẽ đƣợc cung cấp những kỹ năng cần thiết hoặc giúp sửa chữa
những thiếu sót trong biểu hiện của họ; trong khi việc phát triển chỉ có ảnh hƣởng
để cung cấp cho nhân viên khả năng mà tổ chức cần trong tƣơng lai (Gomez-Mejia,
Balkin và Cardy, 1995). Phát triển kỹ năng có thể bao gồm cải thiện cả về những kỹ
năng đọc, viết cơ bản, cách giao tiếp cá nhân, hoặc khả năng giải quyết vấn đề.
Ngày nay nhiều công ty nhận ra rằng họ càng huấn luyện nhân viên của mình thì
nhân viên của mình ngày càng có xu hƣớng gắn bó với công ty. Hơn nữa, những
33
kiến thức học sau chƣơng trình đạo tạo đó đều giúp ích cho nhân viên trong việc gia
tăng doanh số bán hàng.
Theo Oosthuizen (2001) thăng tiến là một yếu tố động viên và có mức độ
động viên rất lớn. Nghiên cứu này chỉ ra rằng đây là yếu tố quan trọng trong việc
nhân viên có thỏa mãn hay không, có đƣợc động lực làm việc hay không. Storey và
Sisson (1993) cho rằng đào tạo và thăng tiến là dấu hiệu của sự gắn kết trong nhân
viên. Đào tạo và thăng tiến cũng giúp giảm sự luân chuyển công việc (Wetland,
2003). Nó cũng phản ánh chiến lƣợc của tổ chức là dựa vào sự tăng giá trị hơn là
dựa vào việc cắt giảm chi phí. Các công ty hàng đầu đã thừa nhận ràng việc cung
cấp cho nhân viên với hàng loạt cơ hội nghề nghiệp và kỹ năng chính là chìa khóa
cho việc kích thích động viên và giữ lại nguồn nhân lực chủ chốt (Bassi và Buren,
1999). Từ những lập luận trên, ta có giả thuyết H4 nhƣ sau:
H4: Cơ hội đào tạo và thăng tiến ảnh hƣởng thuận chiều đến động lực
làm việc cho công chức.
Sự hỗ trợ của Lãnh đạo
Động lực thúc đẩy tinh thần làm việc thƣờng nảy sinh một cách tự nhiên
khi nhân viên có một nhà ngƣời lãnh đạo giỏi mà họ nể trọng. Một công ty có thể có
môi trƣờng làm việc, chế độ lƣơng thƣởng, phúc lợi hay chính sách đãi ngộ tốt...
cho nhân viên, nhƣng một ngƣời lãnh đạo kém cỏi có thể vô hiệu hóa những ƣu
điểm này và làm mất đi động lực thúc đẩy của cấp dƣới. Theo Grant (2007), động
lực làm việc của nhân viên phụ thuộc rất nhiều vào những gì ngƣời lãnh đạo thể
hiện. Mỗi hành động của họ đều có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến động lực
làm việc của nhân viên trên cả hai mặt tích cực hay tiêu cực tùy vào thâm niên điều
hành, lãnh đạo. Theo Nelson (1996) cho rằng giao tiếp không tốt giữa quản lý và
nhân viên làm giảm động lực làm việc. Khi nhân viên cảm thấy tổ chức không quan
tâm đến họ, họ sẽ có thể mất đi động lực và không nỗ lực nhiều trong công việc. Từ
những lập luận trên, ta có giả thuyết H5 nhƣ sau:
H5: Sự hỗ trợ của lãnh đạo ảnh hƣởng thuận chiều đến động lực làm việc
chung cho công chức.
Mối quan hệ với đồng nghiệp
Yếu tố này đƣợc bổ sung dựa trên kết quả phân tích, thảo luận nhóm
đồng thời dựa trên kết quả nghiên cứu của Herzberg (1959), Nguyễn Ngọc Lan Vy
34
(2010). Mối quan hệ trong công việc là mối quan hệ đƣợc thiết lập giữa nhân viên
với nhân viên (quan hệ đồng nghiệp) hay cũng có thể là mối quan hệ giữa cấp trên
và cấp dƣới (quan hệ với lãnh đạo).
Một môi trƣờng làm việc mà ở đó các đồng nghiệp cởi mở, thân thiện,
sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm, phối hợp làm việc ảnh hƣởng rất nhiều đến
động lực làm việc của nhân viên và ngƣợc lại (Nguyễn Ngọc Lan Vy, 2010). Tƣơng
tự mối quan hệ với cấp trên, nhân viên cần có đƣợc sự hỗ trợ giúp đỡ của đồng
nghiêp khi cần thiết, tìm thấy sự thoải mái thân thiện khi làm việc với đồng nghiệp.
Đồng thời, nhân viên phải tìm thấy đồng nghiệp của mình tận tâm với công việc để
đạt đƣợc kết quả tốt nhất. Cuối cùng, đồng nghiệp cần phải là ngƣời đáng tin cậy.
Từ những lập luận trên, ta có giả thuyết H6 nhƣ sau:
H6: Mối quan hệ với đồng nghiệp ảnh hƣởng thuận chiều đến động lực
làm việc cho công chức.
Tóm tắt chƣơng 2
Chƣơng 2 tổng hợp cơ sở lý thuyết về động lực làm việc cho công chức cũng
nhƣ các phƣơng pháp đánh giá động lực làm việc đang đƣợc sử dụng rộng rãi hiện
nay. Bên cạnh đó, tác giả cũng lƣợc khảo các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Qua đó, tác giả tiến hành xây dựng mô hình
nghiên cứu đề xuất gồm 06 yếu tố là: (1) Điều kiện làm việc, (2) Thu nhập và phúc
lợi, (3) Bản chất công việc, (4) Cơ hội đào tạo và thăng tiến, (5) Sự hỗ trợ của lãnh
đạo, (6) Mối quan hệ với đồng nghiệp. Việc tìm hiểu những nội dung này sẽ là cơ
sở vững chắc cho việc lý giải các vấn đề đƣợc phân tích ở chƣơng tiếp theo.
Chƣơng tiếp theo tác giả sẽ trình bày phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện để
kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
35
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chƣơng 2 tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết về động lực làm việc cho
công chức và đƣa ra mô hình nghiên cứu. Cơ sở lý thuyết này làm nền tảng cho
nghiên cứu trong chƣơng này. Chƣơng 3, tác giả sẽ giới thiệu phƣơng pháp nghiên
cứu đƣợc sử dụng trong xây dựng và đánh giá các thang đo, kiểm định thang đo.
3.1 Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện bằng hai phƣơng pháp: nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lƣợng.
3.1.1 Nghiên cứu định tính
Tác giả thực hiện phƣơng pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận
nhóm gồm 10 thành viên tham gia. Mô hình nghiên cứu ban đầu dựa trên cơ sở lý
thuyết của Kovach (1987) và các nghiên cứu trƣớc nhƣ đã nêu ở chƣơng 2 đƣợc sử
dụng làm cơ sở cho nghiên cứu định tính. Phƣơng pháp này sử dụng nhằm để hiệu
chỉnh các thang đo của nƣớc ngoài, xây dựng bảng phỏng vấn phù hợp với điều
kiện đặc thù của Việt Nam. Từ cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng bảng câu hỏi sơ bộ.
(Tác giả thể hiện tại Bảng phụ lục 1a: Dàn bài thảo luận nhóm).
Qua nghiên cứu định tính, kết quả cho thấy có nhiều yếu tố xác định ở
thang đo nháp bị loại bỏ. Cơ sở để loại bỏ là 2/3 các công chức đƣợc phỏng vấn cho
rằng các yếu tố đó không tạo động lực cho họ hoặc là họ chƣa quan tâm đến các yếu
tố này khi đi làm hoặc có sự trùng lặp yếu tố, yếu tố này đã bao hàm trong yếu tố
kia, có những đề xuất mới.
Từ đó, 2/3 thành viên trong nhóm thảo luận đồng ý bổ sung vào 01 yếu tố
đƣợc đánh giá là có ảnh hƣởng đáng kể đối với động lực làm việc cho công chức, là
“Mối quan hệ với đồng nghiệp” vào nghiên cứu tại Chi cục Quản lý thị trƣờng
thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, 2/3 thành viên nhóm thảo luận cũng cho rằng cần
gộp 03 yếu tố “Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên”, “Sự giúp đỡ của cấp trên để
giải quyết những vấn đề cá nhân” và “Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị” thành yếu tố
36
“Sự hỗ trợ của lãnh đạo”; gộp 03 yếu tố “Công việc thú vị”, “Công việc ổn định”,
“Sự tự chủ trong công việc” thành “Bản chất công việc”. Hơn nữa, nhóm thảo luận
cũng cho rằng cần đổi yếu tố “Lƣơng cao” trong nghiên cứu của Kovach (1987) và
các nghiên cứu trƣớc thành yếu tố “Thu nhập và phúc lợi” cho phù hợp với điều
kiện tại Chi cục Quản lý thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh (Tác giả thể hiện tại
bảng phụ lục 1b: Kết quả thảo luận nhóm).
Kết quả của lần thảo luận nhóm này cho thấy có sáu yếu tố chính mà các
công chức cho rằng họ bị ảnh hƣởng đến động lực làm việc tại Chi cục Quản lý thị
trƣờng thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu định tính là cơ sở cho thiết kế
bảng câu hỏi đƣa vào nghiên cứu định lƣợng.
3.1.2 Nghiên cứu định lƣợng
Mục đích của nghiên cứu này là nhằm thu thập dữ liệu, ý kiến đánh giá, đo
lƣờng các yếu tố tác động đến động lực làm việc cho công chức từ ý kiến của công
chức đang làm việc tại Chi cục Quản lý thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên
cứu này đƣợc thực hiện tại Chi cục Quản lý thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh
trong tháng 9/2016. Phƣơng pháp thu thập thông tin sử dụng là phỏng vấn theo một
bảng câu hỏi đƣợc soạn sẵn.
Từ những thông tin, dữ liệu thu thập đƣợc, tiến hành xác định độ tin cậy của
thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố (EFA), kiểm định giá trị trung bình,
kiểm định mô hình bằng hồi qui, thang đo Likert đƣợc sử dụng để đo lƣờng cảm
nhận của đối tƣợng đƣợc khảo sát, xác định mối tƣơng quan...Tất cả các thao tác
này đƣợc tiến hành bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết quả phân tích sẽ cho cái nhìn
tổng quát về động lực làm việc cho công chức, đồng thời cũng tìm hiểu đƣợc mối
liên quan giữa các yếu tố công việc tác động đến động lực làm việc cho công chức.
37
3.2 Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.
Nguồn: tác giả nghiên cứu, 2016.
Vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Hệ thống lý thuyết về động lực làm việc
Sơ lƣợc về các nghiên cứu trƣớc đây
Thu thập dữ liệu thứ cấp
Thảo luận nhóm
Xây dựng mô hình
nghiên cứu sơ bộ
Xây dựng thang đo và
thiết kế bản câu hỏi
Thu thập số liệu
sơ cấp
- Mã hóa và làm sạch dữ liệu
- Phân tích số liệu:
+Đánh giá độ tin cậy thang đo Crobach’ alpha
+Phân tích nhân tố khám phá EFA
+Phân tích hồi quy tuyến tính
Kết quả nghiên cứu và kiến nghị
Kết luận
Nghiên
cứu
định
tính
Nghiên
cứu định
lƣợng
Đạt
Đạt
Không
đạt
Không đạt
38
3.3 Diễn đạt và mã hóa thang đo
Thang đo các yếu tố ảnh hƣởng đến động lực làm việc cho công chức đƣợc
xây dựng dựa trên thang đo Smith và cộng sự (1969), Srivastava và Bhatia (2013),
Akhtar và cộng sự (2014), Ahmad và cộng sự (2014), sau đó đƣợc điều chỉnh cho
phù hợp với Chi cục quản lý thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh thông qua nghiên
cứu định tính bằng phƣơng pháp thảo luận nhóm (Phụ lục 1b). Thang đo sau khi
điều chỉnh, bổ sung, thang đo chính thức đƣợc trình bày trong các bảng dƣới đây.
Thang đo “Điều kiện làm việc”
Thang đo “Điều kiện làm việc” dựa trên thang đo Srivastava và Bhatia
(2013) gồm 06 biến quan sát đƣợc mã hóa từ DKLV1 đến DKLV6.
Bảng 3.1: Thang đo điều kiện làm việc.
Kí hiệu Biên quan sát Nguồn
DKLV1
Nơi làm việc của các Anh/Chị đƣợc trang bị cơ sở
vật chất đầy đủ.
Srivastava và
Bhatia (2013)
DKLV2 Anh/Chị không phải làm thêm giờ quá nhiều.
Srivastava và
Bhatia (2013)
DKLV3 Thời gian bắt đầu và kết thúc công việc là phù hợp
Srivastava và
Bhatia (2013)
DKLV4 Nơi làm việc của các Anh/Chị rất thoải mái.
Srivastava và
Bhatia (2013)
DKLV5
Anh/Chị không tốn nhiều thời gian để đi lại giữa
nhà và cơ quan.
Nghiên cứu định
tính
DKLV6
Anh/Chị đƣợc tiếp nhận đầy đủ thông tin cần thiết
để làm việc.
Nghiên cứu định
tính
Nguồn: tác giả dựa vào nghiên cứu trước và có điều chỉnh, 2016.
Thang đo “Thu nhập và phúc lợi”
Thang đo “Thu nhập và phúc lợi” dựa trên thang đo Smith và cộng sự
(1969), Srivastava và Bhatia (2013) gồm 05 biến quan sát đƣợc mã hóa từ TNPL1
đến TNPL5.
39
Bảng 3.2: Thang đo Thu nhập và phúc lợi.
Kí hiệu Biến quan sát Nguồn
TNPL1
Anh/Chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập
từ Chi cục.
Smith và cộng sự
(1969)
TNPL2
Thu nhập đƣợc trả tƣơng xứng với năng lực làm
việc và đóng góp của Anh/Chị với Chi cục
Smith và cộng sự
(1969)
TNPL3
Chi cục trả thu nhập cho công chức rất công
bằng.
Smith và cộng sự
(1969)
TNPL4 Chính sách phúc lợi của Chi cục đầy đủ
Srivastava và
Bhatia (2013)
TNPL5 Anh/Chị hài lòng với chế độ phúc lợi của Chi cục
Srivastava và
Bhatia (2013)
Nguồn: tác giả dựa vào nghiên cứu trước và có điều chỉnh, 2016.
Thang đo “Bản chất công việc”
Thang đo “Bản chất công việc” dựa trên thang đo Akhtar và cộng sự (2014)
gồm 04 biến quan sát đƣợc mã hóa từ BCCV1 đến BCCV5.
Bảng 3.3: Thang đo Bản chât công việc.
Kí hiệu • Biến quan sát Nguồn
BCCV1 Công việc của Anh/Chị rất thú vị
Akhtar và cộng
sự (2014)
BCCV2 Công việc phù hợp với năng lực của Anh/Chị
Akhtar và cộng
sự (2014)
BCCV3
Sự phân công công việc trong Chi cục là hợp
lý
Akhtar và cộng
sự (2014)
BCCV4
Anh/Chị luôn đƣợc khuyến khích để nâng cao
hiệu quả công việc
Akhtar và cộng
sự (2014)
BCCV5 Anh/Chị không bị áp lực cao trong công việc
Nghiên cứu định
tính
Nguồn: tác giả dựa vào nghiên cứu trước và có điều chỉnh, 2016.
40
Thang đo “Cơ hội đào tạo và thăng tiến ”
Thang đo “Cơ hội đào tạo và thăng tiến” dựa trên thang đo Smith và cộng
sự (1969) gồm 05 biến quan sát đƣợc mã hóa từ DTTT1 đến DTTT5
Bảng 3.4: Thang đo về Cơ hội đào tạo và thăng tiến.
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
DTTT1 Chi cục tạo nhiều cơ hội cho Anh/Chị trong đào tạo
Smith và cộng sự
(1969)
DTTT2
Anh/ Chị luôn đƣợc khuyến khích nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ
Smith và cộng sự
(1969)
DTTT3 Anh/Chị có nhiều cơ hội thăng tiến trong Chi cục
Smith và cộng sự
(1969)
DTTT4 Anh/Chị tham gia nhiều khóa đào tạo về chính trị
Smith và cộng sự
(1969)
DTTT5 Chính sách thăng tiến của Chi cục có công bằng
Nghiên cứu định
tính
Nguồn: tác giả dựa vào nghiên cứu trước và có điều chỉnh, 2016.
Thang đo “Sự hỗ trợ của lãnh đạo”
Thang đo “Sự hỗ trợ của lãnh đạo” dựa trên thang đo Akhtar và cộng sự
(2014) gồm 06 biến quan sát đƣợc mã hóa từ HTLD1 đến HTLD6.
Bảng 3.5: Thang đo về Sự hỗ trợ của lãnh đạo
Ký hiệu Biến quan sát Nguồn
HTLD1
Lãnh đạo Chi cục khuyến khích Anh/Chị tham gia
vào việc ra các quyết định quan trọng của bộ phận
Akhtar và cộng
sự (2014)
HTLD2
Lãnh đạo luôn hỏi ý kiến khi có vấn đề liên quan
đến công việc của Anh/Chị
Akhtar và cộng
sự (2014)
HTLD3
Anh/Chị luôn nhận đƣợc hỗ trợ, hƣớng dẫn kịp thời
nghiệp vụ từ cấp trên để hoàn thành công việc
Akhtar và cộng
sự (2014)
HTLD4 Anh/Chị đƣợc tôn trọng và tin cậy trong công việc
Akhtar và cộng
sự (2014)
HTLD5
Lãnh đạo của Anh/Chị luôn gƣơng mẫu trong công
tác
Nghiên cứu đinh
tính
HT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_cac_yeu_to_tao_dong_luc_lam_viec_cho_cong_chuc_tai.pdf