MỞ ĐẦU . 1
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ MÔ HÌNH MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
TẬP TRUNG . 9
1.1. Thủ tục hành chính. 9
1.2. Cải cách thủ tục hành chính . 15
1.3. Mô hình một cửa điện tử tập trung. 16
Tiểu kết Chương 1. 29
Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TẬP TRUNG TẠI TRUNG
TÂM HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. 31
2.1. Tổng quan về thành phố Đà Nẵng . 31
2.2. Hệ thống văn bản liên quan đến công tác cải cách thủ tục hành chính theo
mô hình một cửa điện tử tập trung . 34
2.3. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa điện tử tập
trung tại Trung tâm hành chính thành phố Đà Nẵng . 37
2.4. Đánh giá chung về công tác cải cách thủ tục hành chính theo mô hình
một cửa điện tử tập trung tại Trung tâm hành chính thành phố Đà Nẵng . 58
Tiểu kết Chương 2. 65
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TẬP TRUNG
TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG . 67
3.1. Xây dựng và thực thi văn hóa công vụ tại Trung tâm hành chính thành
phố Đà Nẵng. 67
107 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 437 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa điện tử tập trung tại trung tâm hành chính thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một cửa,
một cửa liên thông của các sở, ban, ngành thuộc UBND thành phố tại trung
tâm hành chính thực hiện theo Quyết định số 9294/QĐ-UBND ngày 16 tháng
40
12 năm 2015 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại của các sở, ban, ngành thuộc UBND thành phố Đà
Nẵng được sơ đồ hóa tại Hình 2.1.
Hình 2.1. Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các sở, ban, ngành
[Nguồn: Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng]
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
- Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc cơ quan, đơn vị, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
có trách nhiệm xem xét kỹ hồ sơ của tổ chức, cá nhân:
+ Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, đơn vị thì hướng dẫn cụ thể, chu đáo để tổ chức, cá nhân
đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định hiện hành;
41
+ Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ theo quy định thì hướng
dẫn bằng Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ (theo Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg) để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn
chỉnh. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, cụ thể,
đầy đủ, theo đúng quy định đã được niêm yết công khai;
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết hoặc trích xuất từ phần mềm
một cửa Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (bao gồm 02 liên). Liên số 01
giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg). Liên số 02 (được bổ sung thêm nội dung ký
nhận kết quả của tổ chức, cá nhân; thời gian nhận kết quả thực tế và tình trạng
nhận kết quả sớm, đúng, trễ hẹn) chuyển kèm hồ sơ chuyển cho phòng hoặc
công chức chuyên môn xử lý.
+ Đối với hồ sơ giải quyết ngay, không viết hoặc trích xuất Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, nhưng vẫn phải thực hiện việc nhập thông tin,
dữ liệu hồ sơ vào phần mềm một cửa hoặc sổ theo dõi hồ sơ (theo Mẫu số 02
ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg).
- Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ qua đường bưu điện, bộ phận
văn thư của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chuyển lại cho Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả để thực hiện thủ tục tiếp nhận, luân chuyển, quản lý hồ sơ như
hồ sơ thủ tục hành chính được nộp trực tiếp. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
có trách nhiệm hướng dẫn cách thức xác định, nhận dạng hồ sơ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị được nộp qua đường
bưu điện cho bộ phận văn thư.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ qua dịch vụ hành chính công
trực tuyến mức 3 hoặc mức 4, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách
nhiệm xem xét kỹ hồ sơ trực tuyến của tổ chức, cá nhân trong vòng 04 giờ
làm việc:
42
+ Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ theo quy định thì hướng
dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ thông qua địa chỉ email, hoặc
chức năng thông báo thuộc phần mềm giải quyết hồ sơ trực tuyến. Việc
hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, cụ thể, đầy đủ, theo
đúng quy định đã được công khai;
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì thực hiện thao tác tiếp nhận hồ
sơ trên phần mềm giải quyết hồ sơ trực tuyến, sau đó chuyển hồ sơ cho phòng
chuyên môn xử lý đồng thời thông báo với tổ chức, cá nhân thời hạn giải
quyết hồ sơ (thông qua địa chỉ email, hoặc chức năng thông báo thuộc phần
mềm giải quyết hồ sơ trực tuyến). Thời hạn giải quyết được tính từ ngày Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả đồng ý tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của tổ chức,
cá nhân.
- Tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của UBND
thành phố, Chủ tịch UBND thành phố do các sở, ban, ngành tham mưu xử lý,
hồ sơ trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố được tiếp nhận theo
cơ chế một cửa tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng UBND
thành phố.
- Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, nếu quy định về thủ tục hành chính
còn vướng mắc, chưa rõ ràng thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ trực
tiếp trao đổi ngay với phòng (hoặc công chức) chuyên môn để thống nhất
trước khi nhận hồ sơ.
Bước 2: Luân chuyển hồ sơ
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải lập
hoặc trích xuất từ phần mềm một cửa Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ
sơ (theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg) và
chuyển cho phòng (hoặc công chức) chuyên môn trong buổi làm việc (chuyển
cùng hồ sơ và liên số 02 Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả). Trường hợp
43
hồ sơ được tiếp nhận trong 30 phút cuối buổi làm việc thì có thể chuyển hồ sơ
cho phòng (hoặc công chức) chuyên môn vào đầu giờ của buổi làm việc
kế tiếp.
- Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được sử dụng trong nội bộ
đơn vị, chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Không bắt buộc trích xuất Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ
từ phần mềm một cửa trong trường hợp hồ sơ được giải quyết qua dịch vụ
công trực tuyến mức 3 và mức 4 hoặc hồ sơ được quét (scan) sau khi được
tiếp nhận trực tiếp để luân chuyển trên phần mềm (Phòng, công chức chuyên
môn có thể xử lý ngay sau khi nhận được hồ sơ luân chuyển trên phần mềm
mà không nhất thiết phải chờ hồ sơ giấy).
- Phòng (hoặc công chức) chuyên môn có thẩm quyền xử lý, giải quyết
hồ sơ có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận hồ sơ được luân chuyển;
+ Trong trường hợp, phát hiện hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ (do Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả sai sót trong việc tiếp nhận) thì chuyển trả lại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả, không trực tiếp yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ
sơ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm liên hệ với tổ chức, cá
nhân để xin lỗi và đề nghị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trên nguyên tắc bổ
sung một lần.
- Đối với các hồ sơ thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông giữa các
cơ quan, đơn vị, khi luân chuyển từ cơ quan, đơn vị này đến cơ quan, đơn vị
khác, việc tiếp nhận phải được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của các sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố,
UBND quận, huyện, UBND phường, xã có thực hiện thủ tục hành chính;
không được nhận và trả kết quả trực tiếp tại các phòng, ban chuyên môn của
các cơ quan, đơn vị. Cơ quan, đơn vị nhận hồ sơ thực hiện đầy đủ quy trình
44
tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả tương tự như đối với thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa.
Bước 3: Xử lý, giải quyết hồ sơ
- Phòng (hoặc công chức) chuyên môn thẩm định, xử lý hồ sơ theo quy
định hiện hành, trình lãnh đạo có thẩm quyền ký.
- Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến trách nhiệm,
quyền hạn của nhiều đơn vị, cá nhân thì phòng (hoặc công chức) chuyên môn
trực tiếp giải quyết hồ sơ chủ động phối hợp với đơn vị, cá nhân khác có liên
quan cùng xử lý hồ sơ.
- Đối với các hồ sơ cần kiểm tra thực tế thì quá trình kiểm tra thực tế
phải được lập biên bản, ghi rõ các bên tham gia, thời gian, nội dung và kết
quả kiểm tra. Biên bản được lưu giữ theo hồ sơ.
- Đối với những hồ sơ qua xác minh, thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều
kiện giải quyết, công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ kèm theo
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà
cơ quan, đơn vị đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ
sơ (trừ những trường hợp được quy định khác trong các văn bản pháp luật của
Trung ương và UBND thành phố). Văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ gửi tổ
chức, cá nhân phải nêu rõ “thời gian giải quyết hồ sơ sau khi ông bà bổ sung
đủ hồ sơ bằng tổng thời gian giải quyết theo quy định trừ thời gian giải quyết
lần đầu”. Trừ những trường hợp văn bản pháp luật của Trung ương và UBND
thành phố có quy định cụ thể thời gian (số ngày) giải quyết sau khi bổ sung
hồ sơ thì văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ gửi tổ chức, cá nhân phải nêu rõ thời
gian trên.
- Đối với những hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo cáo
cấp có thẩm quyền ký văn bản trả lời, nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ giải quyết chậm hơn thời gian quy định thì phải có
45
văn bản giải thích, xin lỗi tổ chức, cá nhân do người đứng đầu cơ quan, đơn vị
ký ban hành. Riêng đối với thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai do Văn
phòng Đăng ký đất đai thành phố và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai tại quận, huyện (trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) tiếp nhận, giải
quyết, văn bản giải thích và xin lỗi tổ chức, cá nhân trong trường hợp hồ sơ
trễ hẹn phải do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký ban hành.
- Đối với các thủ tục hành chính theo quy định phải phối hợp với cơ
quan, đơn vị khác trong quá trình giải quyết hồ sơ thì nội dung và thời gian
phối hợp phải được quy định rõ trong quyết định của Chủ tịch UBND thành
phố ban hành Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính đó hoặc
quyết định của Chủ tịch UBND thành phố về công bố bộ thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị. Trường hợp hồ sơ do nhiều
cơ quan, đơn vị cùng phối hợp giải quyết, nếu trễ hạn, văn bản giải thích, xin
lỗi tổ chức, cá nhân do người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì ký ban hành;
các cơ quan, đơn vị phối hợp trễ hạn thì phải ký văn bản giải thích, xin lỗi lý
do trễ hẹn đối với cơ quan chủ trì.
Bước 4: Trả kết quả
- Sau khi có kết quả giải quyết hồ sơ, phòng (hoặc công chức) chuyên
môn chuyển trả kết quả về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Đối với hồ sơ mà tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp thì kết quả giải quyết
hồ sơ được chuyển kèm Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Sau
khi nhận kết quả giải quyết hồ sơ từ phòng chuyên môn, Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả trả kết quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; đề nghị tổ chức,
cá nhân ký và ghi cụ thể thời gian nhận kết quả, tình trạng nhận kết quả sớm,
đúng, trễ hẹn vào Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (liên số 02, để lưu
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả).
46
- Đối với hồ sơ thực hiện qua dịch vụ hành chính công trực tuyến mức
độ 4, việc giao trả kết quả được thực hiện trực tuyến (thông qua email, chức
năng trả kết quả thuộc phần mềm giải quyết hồ sơ trực tuyến), gửi trực tiếp
hoặc thông qua đường chuyển phát văn bản cho tổ chức, cá nhân. Việc thanh
toán phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện thông qua các công cụ thanh toán trực
tuyến, chuyển khoản theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Nghiêm cấm tình trạng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các sở, ban,
ngành để tổ chức, cá nhân đi lại nhiều lần để nhận kết quả giải quyết hồ sơ thủ
tục hành chính.
- Trường hợp hồ sơ được giải quyết sớm hơn thời gian hẹn trả thì Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả chủ động gọi điện thoại hoặc dùng các hình thức
khác phù hợp để thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ được giải quyết chậm hơn thời gian hẹn trả thì Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả gọi điện thoại hoặc dùng các hình thức khác phù
hợp thông báo cho tổ chức, cá nhân trước thời gian hẹn trả theo Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để tổ chức, cá nhân không phải đi lại nhiều lần.
Ngay sau khi có kết quả giải quyết hồ sơ, gọi điện hoặc dùng hình thức khác
phù hợp thông báo để tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả kèm theo văn bản
giải thích, xin lỗi của cơ quan, đơn vị.
2.3.1.3. Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố
Hệ thống thông tin chính quyền điện tử Thành phố Đà Nẵng là hệ
thống thông tin thực hiện dịch vụ công cho công dân, doanh nghiệp và công
chức của thành phố Đà Nẵng.
Hệ thống thông tin chính quyền điện tử Thành phố Đà Nẵng có địa chỉ:
egov.danang.gov.vn.
Về phía công dân, doanh nghiệp sau khi đăng nhập bằng tài khoản đã
được đăng ký và xác thực bởi cơ quan nhà nước có thể thực hiện các dịch vụ
47
hành chính công một cách đơn giản và thuận tiện. Công dân, doanh nghiệp
quản lý được hồ sơ cá nhân (thông tin cá nhân, giấy tờ số) và toàn bộ các giao
dịch với cơ quan nhà nước thông qua việc nộp, theo dõi tình hình xử lý và
nhận kết quả xử lý hồ sơ thực hiện dịch vụ hành chính công trực tiếp tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc trực tuyến tại Hệ thống thông tin chính
quyền điện tử thành phố Đà Nẵng.
Về phía công chức tại các sở, ban, ngành, Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả có thể sử dụng Hệ thống thông tin chính quyền điện tử để tiếp nhận hồ sơ
trực tuyến, tiếp nhận hồ sơ trực tiếp, luân chuyển và xử lý hồ sơ, trả kết quả
hồ sơ và thực hiện thống kê, báo cáo tùy theo vai trò được phân công.
Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng có các chức
năng như sau:
Xác thực người dùng;
Cung cấp thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến. Thủ
tục hành chính được cung cấp bao gồm các thông tin chính được đồng bộ từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính gồm Mã thủ tục hành chính, các
nội dung bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính và các thông tin khác: Mã
định danh cơ quan; Mức độ dịch vụ công trực tuyến;
Công khai các thông tin về mã số hồ sơ thủ tục hành chính và mức độ
hoàn thành việc giải quyết thủ tục hành chính. Cung cấp thông tin trạng thái
giải quyết thủ tục hành chính; thống kê, tổng hợp tình hình cung cấp, giải
quyết thủ tục hành chính;
Tiếp nhận hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Tiếp
nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân từ Bộ phận Một cửa, tự động sinh mã số hồ
sơ thủ tục hành chính để theo dõi việc xử lý hồ sơ, trả kết quả.
Đăng ký dịch vụ nộp hộ hồ sơ qua đường bưu điện; Thanh toán trực
tuyến phí, lệ phí đối với một số dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4.
48
Quản lý toàn bộ quá trình giải quyết đối với từng hồ sơ giải quyết thủ
tục hành chính trên cơ sở ghi nhận từng bước thực hiện của quá trình theo
thời gian thực và lưu trữ thông tin lịch sử của việc giải quyết thủ tục hành
chính;
Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; công khai
tình hình, kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dùng.
Các chức năng nổi bật của Hệ thống thông tin chính quyền điện tử
thành phố Đà Nẵng đó là:
Thứ nhất, Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng
quy định công nhận giá trị pháp lý về thông tin khách hàng thông qua xác
thực dữ liệu điện tử. Theo đó, các thông tin cơ bản về khách hàng được thu
thập, xác thực và lưu trữ bao gồm: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng
minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn
giáo; quốc tịch; số hộ chiếu, ngày cấp, cơ quan cấp; trình độ học vấn; trình độ
chuyên môn kỹ thuật; nghề nghiệp, nơi làm việc; tình trạng hôn nhân; nơi
thường trú; nơi ở hiện tại; họ và tên, quốc tịch của cha, mẹ, vợ hoặc chồng,
con; họ và tên chủ hộ, quan hệ với chủ hộ, số sổ hộ khẩu; email; các bản quét
(scan) các giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu, hộ chiếu,
giấy khai sinh, giấy phép lái xe... được lưu giữ trên phần mềm một cửa điện
tử hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dân cư đã được tích hợp.
Dữ liệu này được sử dụng là dữ liệu xác thực pháp lý khi tiếp nhận, giải quyết
các thủ tục hành chính kể từ lần giao dịch thứ hai. Trong quá trình giao dịch
thủ tục hành chính với các cơ quan có thẩm quyền, hồ sơ điện tử của khách
hàng được bổ sung thêm các thông tin liên quan đến giải quyết giao dịch đó.
Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ lần đầu có trách nhiệm bảo đảm tính pháp
lý của các dữ liệu đầu vào khi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ ban đầu và không
được yêu cầu công dân, tổ chức xuất trình các thông tin ban đầu kể từ lần giao
49
dịch thứ hai đã được lưu trữ điện tử trên hệ thống các phần mềm được tích
hợp theo yêu cầu nêu trên.
Thứ hai, Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng
cho phép tổ chức, công dân đăng ký dịch vụ nộp và chuyển phát nhanh kết
quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo địa chỉ yêu cầu. Đây là một loại
hình dịch vụ trọn gói được cung cấp trên cơ sở dịch vụ chuyển phát nhanh,
dịch vụ bưu chính cộng thêm “nhận tại địa chỉ, phát tại địa chỉ, phát tận tay,
báo phát”, là dịch vụ không bắt buộc, được cung ứng khi công dân, tổ chức có
nhu cầu trên nguyên tắc tự nguyện lựa chọn. Thay vì nộp và nhận kết quả giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại trụ sở cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính, công dân, tổ chức có thể trả cước phí để yêu cầu nhân viên bưu
điện nhận hồ sơ hoặc chuyển trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
tại địa chỉ đã đăng ký trên Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố
Đà Nẵng, giao diện đăng ký dịch vụ được thể hiện tại Hình 2.1.
Hình 2.2. Giao diện đăng ký dịch vụ nộp hồ sơ qua đường bưu điện
tại Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng
[Nguồn: Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng]
Thứ ba, cổng thanh toán trực tuyến thành phố Đà Nẵng được tích hợp
50
trên Hệ thống thông tin chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng. Để sử dụng
dịch vụ này, các cá nhân, tổ chức truy cập Hệ thống thông tin chính quyền
điện tử thành phố Đà Nẵng để sử dụng các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ
3 và 4, đồng thời thanh toán trực tuyến các phí, lệ phí dịch vụ công qua tài
khoản ngân hàng, thẻ hoặc tiền mặt hiện có.
2.3.2. Thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa
Hiện nay, có 1.117 thủ tục hành chính thuộc 19 cơ quan, đơn vị tại
Trung tâm hành chính thực hiện thông qua cơ chế một cửa (Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Số lượng thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành
thuộc UBND thành phố Đà Nẵng
[Nguồn: Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng]
Thứ
tự
Đơn vị Số lượng
1 Ban Quản lý An toàn thực phẩm 6
2 Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp 48
3 Sở Công Thương 102
4 Sở Du lịch 12
5 Sở Giáo dục và Đào tạo 18
6 Sở Giao thông Vận tải 80
7 Sở Kế hoạch và Đầu tư 111
8 Sở Khoa học và Công nghệ 30
9 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 52
10 Sở Ngoại vụ 13
11 Sở Nội vụ 97
12 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 49
13 Sở Tài chính 15
14 Sở Tài nguyên và Môi trường 111
15 Sở Thông tin và Truyền thông 38
16 Sở Tư pháp 171
17 Sở Văn hóa và Thể thao 51
18 Sở Xây dựng 41
19 Sở Y tế 72
Tổng cộng 1.117
51
2.3.3. Thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa liên thông
Qua thống kê và nghiên cứu các thủ tục hành chính của các sở, ban,
ngành có mối quan hệ về thủ tục hành chính theo hướng kết quả thủ tục hành
chính của đơn vị này là thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính tại đơn vị
khác; UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành 05 các Đề án triển khai thực
hiện cơ chế liên thông, liên kết đối với với các thủ tục, lĩnh vực, cụ thể:
Quyết định số 8734/QĐ-UBND ngày 01/12/2014 của Chủ tịch UBND
thành phố Đà Nẵng ban hành Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong
việc giải quyết thủ tục hành chính đăng ký xác nhận và cấp biển hiệu “Xe ô tô
vận chuyển khách du lịch”;
Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 11/02/2015 của Chủ tịch UBND
thành phố Đà Nẵng ban hành Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài và đăng
ký nhập hộ khẩu;
Quyết định số 1350/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chủ tịch
UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên
thông trong giải quyết các thủ tục hành chính về cấp phép đấu nối vào hệ
thống thoát nước đô thị đối với công trình xây dựng;
Quyết định số 4576/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Chủ tịch
UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định thực hiện cơ chế liên kết trong
việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy phép
kinh doanh có điều kiện giữa các sở, ban, ngành;
Quyết định số 5001/QĐ-UBND ngày 26/7/2016 của Chủ tịch UBND
thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông
trong đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp tại thành phố Đà Nẵng.
Số lượng thủ tục hành chính được triển khai cơ chế một cửa liên thông
theo các Đề án đã được UBND thành phố ban hành tại Bảng 2.3.
52
Bảng 2.3. Thống kê số thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết
theo cơ chế một cửa liên thông tại theo các Đề án liên thông
thủ tục hành chính được UBND thành phố Đà Nẵng ban hành
[Nguồn: Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng]
Thứ
tự
Đề án
liên thông
Số thủ tục
hành chính
liên thông
Các đơn vị
tham gia
Đơn vị tiếp
nhận và trả
kết quả
1 Liên thông trong
việc giải quyết
thủ tục hành
chính đăng ký
xác nhận và cấp
biển hiệu “Xe ô
tô vận chuyển
khách du lịch” .
02 Sở Giao thông
vận tải
Sở Du lịch
Sở Giao thông
vận tải
2 Liên thông trong
giải quyết thủ
tục hành chính
đăng ký khai
sinh có yếu tố
nước ngoài và
đăng ký nhập hộ
khẩu
02 Sở Tư pháp
Công an quận,
huyện
Sở Tư pháp
3 Liên thông trong
giải quyết các
thủ tục hành
chính về cấp
phép đấu nối
vào hệ thống
thoát nước đô thị
đối với công
trình xây dựng.
02 Sở Xây dựng
Sở Giao thông
vận tải.
Sở Giao thông
vận tải
4 Liên kết trong
việc giải quyết
thủ tục hành
chính về đăng
ký doanh nghiệp
38 Sở Kế hoạch và
Đầu tư;
Sở Công
Thương;
Sở Khoa học và
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
53
Thứ
tự
Đề án
liên thông
Số thủ tục
hành chính
liên thông
Các đơn vị
tham gia
Đơn vị tiếp
nhận và trả
kết quả
và cấp giấy phép
kinh doanh có
điều kiện giữa
các sở, ban,
ngành.
Công nghệ;
Sở Thông tin và
Truyền thông;
Sở Tài nguyên
và Môi trường;
Sở Văn hóa và
Thể Thao;
Sở Y tế;
Ban Quản lý
Khu công nghệ
cao và các khu
công nghiệp Đà
Nẵng
5 Liên thông trong
đăng ký đầu tư
và đăng ký
doanh nghiệp tại
thành phố Đà
Nẵng.
02 Sở Kế hoạch và
Đầu tư;
Ban Quản lý
Khu công nghệ
cao và các khu
công nghiệp Đà
Nẵng
Ban Quản lý
Khu công nghệ
cao và các khu
công nghiệp
Đà Nẵng
2.3.4. Xây dựng thủ tục hành chính thành dịch vụ công trực tuyến
2.3.4.1. Thủ tục hành chính được xây dựng thành dịch vụ công trực
tuyến mức 3, mức 4
Trong tổng số 1117 thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành thuộc
UBND thành phố có 244 thủ tục hành chính được xây dựng dịch vụ công
trực tuyến. Trong đó, có 197 thủ tục hành chính được xây dựng dịch vụ công
trực tuyến mức 3, 47 thủ tục thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức 4.
Số lượng các dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 của các sở, ban,
ngành thuộc thành phố Đà Nẵng được thống kê tại Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Số lượng thủ tục hành chính
54
được xây dựng thành dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4
[Nguồn: Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng]
Thứ
tự
Đơn vị
Tổng số
dịch vụ
công
trực
tuyến
Dịch
vụ
công
mức 3
Dịch
vụ
công
mức 4
1 Ban Quản lý An toàn thực phẩm 0 0 0
2 Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các
Khu công nghiệp
8 8 0
3 Sở Công Thương 23 17 6
4 Sở Du lịch 0 0 0
5 Sở Giáo dục và Đào tạo 6 6 0
6 Sở Giao thông Vận tải 19 3 16
7 Sở Kế hoạch và Đầu tư 52 52 0
8 Sở Khoa học và Công nghệ 10 8 2
9 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 10 3 7
10 Sở Ngoại vụ 4 4 0
11 Sở Nội vụ 25 24 1
12 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1 1 0
13 Sở Tài chính 5 2 3
14 Sở Tài nguyên và Môi trường 4 4 0
15 Sở Thông tin và Truyền thông 26 17 9
16 Sở Tư pháp 4 4 0
17 Sở Văn hóa và Thể thao 10 10 0
18 Sở Xây dựng 11 11 0
19 Sở Y tế 26 23 3
Tổng số 244 197 47
55
Biểu đồ 2.1 thể hiện cơ cấu thủ tục hành chính được xây dựng thành
dịch vụ công trực tuyến, số lượng mức 3, mức 4 chiếm 22% tổng số thủ tục
hành chính của các sở, ban, ngành thuộc thành phố Đà Nẵng.
Trong đó, số lượng thủ tục hành chính được xây dựng dịch vụ công
trực tuyến mức 4 chiếm 4% tổng số thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến mức 3 chiếm 18% số thủ tục hành chính.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu thủ tục hành chính
được xây dựng thành Dịch vụ công phân theo các mức độ trực tuyến
[Nguồn: Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng]
2.3.4.2. Các dịch vụ công trực tuyến được tiếp nhận, giải quyết thông
qua các hệ thống giao dịch trực tuyến
Hiện nay, có 159 dịch vụ công trực tuyến (chiếm 65 % tổng số dịch vụ
công trực tuyến) được triển khai tiếp nhận, giải quyết thông qua Hệ thống
thông tin Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng tại địa chỉ
egov.danang.gov.vn và 85 dịch vụ công trực tuyến (chiếm 35 % tổng số dịch
vụ công trực tuyến) thực hiện thông qua các Cổng dịch vụ công của các Bộ
56
ngành trung ương áp dụng toàn quốc, cụ thể tại Bảng 2.5.
Bảng 2.5. Thống kê các dịch vụ công trực tuyến
được tiếp nhận, giải quyết thông qua các hệ thống giao dịch trực tuyến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_cai_cach_thu_tuc_hanh_chinh_theo_mo_hinh_mot_cua_di.pdf