Luận văn Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Bắc quang tỉnh Hà Giang

MỤC LỤC.4

DANH MỤC BẢNG.6

DANH MỤC HÌNH .7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.8

MỞ ĐẦU.1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN –

KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG.3

1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu.3

1.1.1. Khái quát về biến đổi khí hậu .3

1.1.2. Tác động của BĐKH.9

1.2. Điều kiện TN- KTXH huyện Bắc Quang.11

1.2.1. Điều kiện tự nhiên.11

1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.14

1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên.18

CHưƠNG 2. ĐỐI TưỢNG, NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP .20

NGHIÊN CỨU.20

2.1. Đối tượng nghiên cứu: .20

2.2. Mục tiêu nghiên cứu: .20

2.3. Nội dung nghiên cứu.20

2.4. Phương pháp nghiên cứu.20

CHưƠNG 3. PHÂN TÍCH CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC GIẢI PHÁP ỨNG

PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HUYỆN TẠI HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ

GIANG.23

3.1. Xu hướng biến đổi của các yếu tố khí hậu.25

3.1.1. Nhiệt độ.25

3.1.2. Lượng mưa và chỉ số khô hạn.27

3.1.3. Các hiện tượng thời tiết bất thường .34

3.2. Các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Bắc Quang .37

3.2.1. Các ảnh hưởng của BĐKH đến môi trường tự nhiên; .38

3.3.2. Các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đời sống; .41

3.3.3. Ảnh hưởng của BĐKH đến kinh tế - hoạt động sản xuất .48

3.3. Dự báo ảnh hưởng của BĐKH trên địa bàn huyện Bắc Quang; .56

3.3.1. Xu thế diễn biến của biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Bắc Quang.56

3.3.2. Dự báo ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên.58

3.3.3. Dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đời sống xã hội.60

3.3.4. Dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến kinh tế - hoạt động sản xuất.63

3.3.5. Dự báo các tác động khác .65

3.4. Đề xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.67

3.4.1. Các giải pháp chung.67

pdf90 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 510 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Bắc quang tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệt hại lớn bao gồm xã Hùng An, xã Quang Minh, xã Việt Lâm và Nông Trƣờng Việt Lâm, xã Đạo Đức. Các xã có diện tích cây lúa, hoa màu chịu ảnh hƣởng lớn do ngập lũ ở lƣu vực này bao gồm:Yên Bình, Tân Bắc, Tân Trịnh, Tiên Kiều. Ngoài các hiện tƣợng thiên tai nhƣ mƣa lũ, sạt trƣợt lở, trên địa bàn huyện Bắc Quang còn xảy ra các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng nhƣ nắng nóng, mƣa đá. Theo thống kê từ năm 2004-2012 nắng nóng bất thƣờng đã xảy ra tại các xã: Tiên Kiều, Tân Quang, Liên Hiệp, Việt Vinh và thị trấn Việt Quang huyện Bắc Quang. Mƣa đá xảy ra tại các xã Việt Hồng, Tân Quang, Đức Xuân và Liên Hiệp huyện Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 37 37 Bắc Quang. Các hiện tƣợng trên tuy xảy ra với cƣờng độ ít tuy nhiên cũng gây ảnh hƣởng đến điều kiện sống, và sinh hoạt của ngƣời dân đia phƣơng. 3.2. Các ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Bắc Quang Một số tác động chính của BĐKH liên quan đến huyện Bắc Quang có thể nêu ra nhƣ sau: - Tác động của BĐKH đối với thiên tai, con ngƣời, cây trồng và vật nuôi, nhƣ làm tăng tần số, cƣờng độ, tính biến động và tính cực đoan của các hiện tƣợng thời tiết nguy hiểm nhƣ bão, tố, lốc... các thiên tai liên quan đến nhiệt độ và mƣa nhƣ thời tiết khô nóng, rét đậm rét hại, lũ quét, hạn hán, các dịch bệnh trên ngƣời, trên gia súc, gia cầm và trên cây trồng. - Tác động của BĐKH đối với tài nguyên nƣớc, nhƣ chế độ mƣa thay đổi có thể gây lũ quét, trƣợt sạt lở đất nghiêm trọng vào mùa mƣa và hạn hán vào mùa khô, gây khó khăn cho việc cấp nƣớc. - Tác động của BĐKH đối với nông nghiệp và an ninh lƣơng thực, nhƣ tác động đến sinh trƣởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng, ảnh hƣởng đến sinh sản, sinh trƣởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm, gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. - Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng cũng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển sâu bệnh, dịch bệnh... - Tác động của BĐKH đối với giao thông vận tải nhƣ hiện tƣợng sạt lở đất làm vùi lấp, xói lở các tuyến đƣờng giao thông, mƣa lũ lớn làm cuốn trôi các cầu cống và công trình giao thông khác. - Tác động của BĐKH đối với công nghiệp và xây dựng nhƣ phải đối mặt nhiều hơn với nguy cơ ngập lụt và thách thức trong tiêu thoát nƣớc ở các đô thị. Đối mặt với các nguy cơ mƣa lũ cuốn trôi các công trình xây dựng - Tác động của BĐKH đối với sức khỏe con ngƣời nhƣ nhiệt độ tăng, tác động tiêu cực đối với sức khỏe con ngƣời, dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, ngƣời mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh; Làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới nhƣ sốt rét, sốt xuất huyết, số lƣợng ngƣời bị bệnh nhiễm khuẩn dễ lây lan. Làm tăng số ngƣời chết do thiên tai; Tăng nghèo đói do giảm thu nhập, mất Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 38 38 nhà cửa. Những đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất là những nông dân nghèo, các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, ngƣời già, trẻ em và phụ nữ. - Tác động lớn đến đời sống dân cƣ, xã hội. Biến đổi khí hậu làm gia tăng các trận lũ quét, sạt lở đất dẫn đến việc di dân khỏi vùng bị thiên tai theo đó cuộc sống của ngƣời dân sẽ gặp nhiều xáo trộn. 3.2.1. Các ảnh hưởng của BĐKH đến môi trường tự nhiên; Với đặc thù là một huyện miền núi phía Bắc tỉnh Hà Giang, địa hình phân hóa không đồng đều, tổng lƣợng mƣa hàng năm lớn nhất trong toàn vùng, hai yếu tố chính chịu ảnh hƣởng của các yếu tố khí hậu là môi trƣờng nƣớc và môi trƣờng đất. a) Ảnh hƣởng của BĐKH liên quan đến tài nguyên đất Là địa phƣơng mang tính đặc thù bởi các ngành kinh tế nông lâm nghiệp nhƣ huyện Bắc Quang thì tài nguyên đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Biến đổi khí hậu đã và đang gây ra những nguy cơ tác động lên môi trƣờng nói chung và tài nguyên đất trên địa bàn nói riêng. Theo số liệu thu thập cho thấy biên độ nhiệt trong các năm lớn dần, sự gia tăng của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan qua các giai đoạn làm xuất hiện những hiện tƣợng nhƣ khô héo, cháy rừng, sạt, trƣợt lở, xói mòn Nắng nóng làm tăng lƣợng bốc hơi nƣớc của đất đặc biệt là đất không có che phủ. Chất lƣợng đất bị suy giảm sẽ kéo theo một phần diện tích không thể sản xuất đƣợc trở thành đất hoang hóa. Trong hầu hết các loại đất nông nghiệp bị ảnh hƣởng, đất chuyên canh cây lúa, đất trồng cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả là những đối tƣợng bị mất diện tích đất nhiều nhất. Theo số liệu quan trắc thu thập cho thấy lƣợng mƣa trên địa bàn hiện đang có xu hƣớng giảm tuy nhiên cƣờng độ và diễn biến phức tạp của các trận mƣa lớn hiện đang gia tăng. Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ mƣa lớn, lũ quét, lũ ống sẽ ảnh hƣởng mạnh mẽ đến tài nguyên đất, gây xói mòn bề mặt đất, rửa trôi các chất dinh dƣỡng có trong đất, làm thay đổi tính chất vật lý của đất, lớp đất bề mặt bị xói mòn sẽ làm đất trở nên khô cằn, khả năng thấm hút và giữ nƣớc của đất kém làm mất môi trƣờng sống của các sinh vật trong đất từ đó làm giảm độ tơi xốp của đất. Xói mòn đất là kết quả tác động tổng hợp của nhiều nhân tố. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 39 39 Với đặc thù là huyện miền núi, địa hình bị chia cắt mạnh và có nhiều diện tích đất trống đồi núi trọc, nên tình trạng đất bị rửa trôi xói mòn xảy ra phổ biến trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. b) Ảnh hƣởng của BĐKH liên quan đến tài nguyên nƣớc Hiện nay ngoài những tác động trực tiếp do biến đổi khí hậu gây ra, sự tăng trƣởng về dân số, sự phát triển kinh tế, canh tác và sản xuất nông lâm nghiệp cũng nhƣ các vấn đề về môi trƣờng tạo nên áp lực lớn cho nguồn cung cấp nƣớc. Trong mối quan hệ diễn phức tạp của các vấn đề môi trƣờng và xã hội, biến đổi khí hậu là một tác nhân xúc tác làm vấn đề ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn, ngoài việc cân bằng giữa phát triển và tài nguyên thiên nhiên, con ngƣời phải chịu tác động trực tiếp từ các hệ quả do biến đổi khí hậu gây nên. Nƣớc ngọt vốn là một trong những tài nguyên thiên nhiên quý giá nhất là đối với các địa bàn miền núi, vùng sâu vùng xa hiện nay nguồn nƣớc ngọt cung cấp đang có nguy cơ bị ô nhiễm, cạn kiệt, một số sông, suối bị thay đổi chế độ dòng chảy và chất lƣợng nƣớc dẫn đến nguy cơ thiếu nƣớc đối với nhóm cộng đồng các dân tộc thiểu số. Nƣớc là một trong những yếu tố cần thiết cho sự sống của con ngƣời và sinh vật, nguồn cung cấp nƣớc bị hạn chế dẫn đến việc ngƣời dân phải di cƣ để tìm nguồn nƣớc mới, phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của cộng đồng dân cƣ. Trong 20 năm quan trắc số liệu, cho thấy: Tổng lƣợng mƣa hàng năm có xu hƣớng giảm ở huyện Bắc Quang. Lƣợng mƣa lớn nhất trong 20 năm qua đo đƣợc tại Bắc Quang vào năm 1999, có lƣợng mƣa lớn nhất là 6.184,7 mm (năm 1999). Số ngày mƣa tại Bắc Quang lại có sự tăng lên và giảm xuống không đồng đều trong giai đoạn 1991-2011. Số liệu đƣợc thể hiện tại bảng 3.8. Bảng 3.8 . Đặc trƣng lƣợng mƣa tại huyện Bắc Quang từ năm 1991 - 2012 Năm Lƣợng mƣa (mm) Số ngày mƣa Max Ngày Tháng N1991 4.802,5 224 292,6 13 X N1992 4.506,2 191 203,5 13 VI N1993 5.961,0 225 232,5 15 VI N1994 3.327,6 258 404,5 20 IX N1995 5.374,0 237 235,0 6 VI N1996 4.712,9 200 347,6 5 X N1997 5.978,6 246 275,5 30 VI Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 40 40 Năm Lƣợng mƣa (mm) Số ngày mƣa Max Ngày Tháng N1998 5.758,4 201 351,2 14 VII N1999 6.184,7 214 427,0 29 VI N2000 4.520,4 207 351,6 7 VI N2001 4.243,8 202 246,6 8 X N2002 5.502,5 217 375,5 19 VI N2003 5.275,3 202 319,5 27 V N2004 3.428,6 199 188,9 18 V N2005 3.672,1 197 300,1 25 V N2006 5.023,3 198 411,6 8 IX N2007 2.722,5 178 253,0 1 VI N2008 4.411,3 208 204,5 30 VIII N2009 4.218,0 194 205,8 4 VII N2010 3.871,8 203 218,5 21 VII N2011 3.181,5 189 270,8 11 IX N2012 2.158,2 168 271,9 23 VI Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Bắc Quang Với sự phân bố không đồng đều của lƣu lƣợng nƣớc, gia tăng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan làm ảnh hƣởng đến cả chất lƣợng và trữ lƣợng tài nguyên nƣớc trên địa bàn. Nhiệt độ tăng có thể làm thay đổi cƣờng độ hoạt động của quá trình tuần hoàn Khí quyển, chu trình tuần hoàn nƣớc, chế độ thủy văn và các chu trình vật lý khác ảnh hƣởng trực tiếp đến dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm. Làm tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nƣớc thông qua sự thay đổi tính chất của các lớp trầm tích, chất dinh dƣỡng, sự thủy phân các bon hữu cơ tăng. Nguy cơ đầm lầy hóa các lƣu vực và phát sinh các loại khí độc do tảo trong nƣớc tăng nhanh. Sự thay đổi chế độ nƣớc gây ra lũ lụt và ảnh hƣởng nghiêm trọng ở nhiều địa phƣơng trong vùng. Chất lƣợng nƣớc sau lũ là một trong số những vấn đề đáng quan tâm. Với đặc thù tại địa phƣơng là sử dụng nƣớc tự nhiên, số hộ đƣợc sử dụng nƣớc máy còn ít, chỉ tập trung tại trung tâm huyện, thị trấn nơi có kinh tế và chất lƣợng cuộc sống phát triển tại khu vực, sau lũ lụt chất lƣợng nƣớc trên địa bàn bị ô nhiễm nặng do rác thải, chất rắn lơ lửng, bùn đất và vi khuẩn. Việc khắc phục hậu Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 41 41 quả, xử lý chất lƣợng nƣớc sau lũ, đảm bảo chất lƣợng nƣớc cho ngƣời dân sử dụng gặp rất nhiều khó khăn. 3.3.2. Các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đời sống; a) Ảnh hƣởng của BĐKH đến đời sống sinh hoạt của ngƣời dân Với đặc điểm vị trí địa lý là vùng núi cao, nơi tập trung đa dạng các dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc đang sinh sống, Bắc Quang là một trong những huyện mang nhiều nét văn hoá đặc sắc của các dân tộc thiểu số. Tỷ lệ các dân tộc hiện đang sinh sống trên địa bàn huyện Bắc Quang đƣợc thể hiện tại hình 3.8. Nguồn. Phòng thống kê huyện Bắc Quang Hình 3.8. Dân số các các dân tộc sinh sống tại huyện Bắc Quang Hiện nay dân tộc Kinh và dân tộc Tày trên địa bàn chiếm đa số, và phân bố hầu hết tại trung tâm huyện thị. Các dân tộc ít ngƣời với tỷ lệ phân bố nhỏ, địa bàn sinh sống chủ yếu tại các xã vùng sâu, tập tục sinh hoạt gắn liền với rừng, khai thác và sử dụng tài nguyên từ rừng. Theo báo cáo của phòng thống kê huyện Bắc Quang, cho đến cuối năm 2011 đầu năm 2012 dân số của huyện có 105.828 ngƣời. Toàn huyện có khoảng 19 dân tộc sinh sống, trong đó chiếm tỷ lệ nhiều nhất là các dân tộc Tày, Kinh, Dao, Mông, Nùng; các dân tộc khác có khoảng 3.890 ngƣời, chiếm 3,68 % dân số toàn huyện. Đối với tất cả các dân tộc thiểu số ở nƣớc ta nói chung, ở địa bàn nghiên cứu nói riêng, tự nhiên chính là nền tảng quan trọng nhất để hình thành nên không gian văn hóa xã hội của tộc ngƣời. Mọi hoạt động kinh tế truyền thống của ngƣời dân đều đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở của các đặc điểm môi trƣờng tự nhiên nơi họ cƣ trú. Họ luôn cố gắng tìm hiểu để có giải pháp thích ứng, khai thác các Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 42 42 nguồn lực tự nhiên. Quá trình đó đƣợc lặp đi lặp lại hàng năm theo chu kỳ đắp đổi mùa vụ của thời tiết khí hậu. Hiện nay các dân tộc trên địa bàn sinh sống chủ yếu dựa vào các ngành nông, lâm ngƣ nghiệp. Với tổng số lao động chiếm đến 46.758 ngƣời giá trị sản xuất nông nghiệp luôn đứng đầu so với các ngành khác trên địa bàn. Theo niên giám thống kê năm 2012 của từng huyện thì thu nhập bình quân đầu ngƣời của huyện Bắc Quang đạt 10,4 triệu đồng/ngƣời/năm, mức thu nhập của ngƣời dân còn thấp. Hình thức canh tác của các dân tộc trên địa bàn huyện Bắc Quang hầu nhƣ là canh tác thủ công, sử dụng sức lao động tại chỗ và công cụ thô sơ. Các máy móc thiết bị công nghiệp hiện đại chƣa đƣợc đƣa vào sử dụng nhiều trên thực tế. Trong những năm gần đây các tác động ngoại cảnh nảy sinh tƣơng đối nhiều, điển hình là hiện tƣợng thay đổi thất thƣờng của thời tiết, thay đổi nền nhiệt độ, gia tăng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan đã làm ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất nông, lâm phƣơng thức canh tác và phong tục tập quán của ngƣời dân trên địa bàn. Các thiệt hại điển hình nhƣ: - Năm 2006 mƣa lũ đã làm mất đi 28,76 ha lúa, 3,34 ha hoa màu trên địa bàn huyện Bắc Quang. - Đợt rét đậm kéo dài cuối năm 2010, đầu năm 2011 càn qua vùng trồng cao su, khiến gần nhƣ toàn bộ diện tích cao su trên địa bàn huyện Bắc Quang bị xoá sổ (97% số cây cao su chết). Với đặc điểm canh tác và sinh sống dựa vào rừng núi, khai thác tài nguyên thiên nhiên từ rừng thì sự tác động gián tiếp của biến đổi của khí hậu đến tài nguyên rừng nhƣ cháy rừng, lũ lụt, lũ quét, xói lở làm giảm đi lƣợng tài nguyên cung cấp từ rừng, giảm đi các loại lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu vốn đƣợc cung cấp từ rừng, vốn là nguồn cung cấp tƣơng đối lớn với ngƣời dân vùng núi do vậy thói quen canh tác, sử dụng tài nguyên của ngƣời dân cũng có những thay đổi rõ rệt nhƣ: - Không chỉ khai thác ven rừng và các khu vực rừng trồng, ngƣời dân tiến sâu vào các khu vực rừng già, nơi chứa đựng nhiều tài nguyên thiên nhiên để khai thác lƣơng thực thực phẩm và dƣợc liệu. - Thiếu nƣớc canh tác nông nghiệp, diện tích đất hiện đang sử dụng để canh tác bị sạt lở, mƣa xói lở làm giảm chất lƣợng đất khiến một bộ phận dân cƣ phải thay đổi địa điểm canh tác, chuyển sang vùng canh tác mới. Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 43 43 Những biến động về môi trƣờng và sự gia tăng của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan gây nên biến động tâm lý cho nhóm cộng đồng các dân tộc ít ngƣời. Là nhóm cộng đồng dân cƣ nhạy cảm, có đời sống tâm linh phong phú, trình độ học vấn còn kém mặt khác chƣa đƣợc tiếp xúc nhiều với công công nghệ thông tin do vậy việc biến động môi trƣờng sống có tác động rất lớn đến tâm lý cộng đồng các dân tộc ít ngƣời. Sự nhận thức về vấn đề khác nhau sẽ dẫn đến những cách thức giải quyết vấn đề khác nhau, một trong những cách giải quyết vấn đề là sử dụng các yếu tố mang tính chất tâm linh nhƣ cúng bái, tế lễ. Các yếu tố tâm linh chỉ mang tính chất ổn định về mặt tâm lý của ngƣời dân nhƣng không có tác dụng trong việc giải quyết các vấn đề về kinh tế và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân trong thời điểm hiện tại do vậy để thay đổi cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề của nhóm cộng đồng các dân tộc ít ngƣời là một trong những khó khăn hiện nay đối với chính quyền địa phƣơng. Nhóm ngƣời dân tộc thiểu số vùng cao chiếm tỷ lệ nghèo cao nhất trong cả nƣớc. Đa số cộng đồng này sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp nhƣng họ dễ bị ảnh hƣởng của nguy cơ thiểu đất canh tác, thiên tai, công nghệ lạc hậu. Thu nhập từ sản xuất là nguồn thu nhập chính mặt khác họ lại không đủ khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản, dễ bị tác động bởi các yếu tố về mặt tâm linh. Không chỉ bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài, cộng đồng dân cƣ các dân tộc thiểu số huyện Bắc Quang còn chịu áp lực từ đói nghèo và áp lực từ chính hạn chế về mặt nhận thức. Có thể thấy nhóm các dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu là một trong những đối tƣợng nhạy cảm, bị tác động nhiều trƣớc sự biến đổi khí hậu. b) Ảnh hƣởng thu nhập và mức sống của ngƣời dân Thu nhập và mức sống của ngƣời dân phụ thuộc và sự phát triển kinh tế xã hội tại mỗi địa phƣơng. Kinh tế phát triển, thu nhập tăng, việc tiếp cận các dịch vụ của ngƣời dân nhƣ y tế, giáo dục, phúc lợi, bảo hiểm. đƣợc đáp ứng đầy đủ, mức sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện đáng kể. Hầu hết tại các khu vực phát triển nhƣ trung tâm thị trấn, thị tứ thu nhập và mức sống của ngƣời dân đƣợc nâng cao hơn rõ rệt so vơi các khu vực nông thôn miền núi. Đối với huyện Bắc Quang nói riêng thu nhập và mức sống của ngƣời dân phân hoá không đồng đều, hiện nay nông lâm nghiệp là ngành phát triển kinh tế chủ yếu trên địa bàn. Công nghiệp trên địa bàn chủ yếu phân bố tại thị trấn tập trung chủ yếu ở những nơi có điều kiện giao thông, mặt bằng thuận lợi, gần nguồn nguyên Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 44 44 liệu và nguồn nhân lực với các sản phẩm công nghiệp nhƣ: Vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản, công nghiệp chế biến. Các sản phẩm có tốc độ tăng trƣởng cao: Gạch nung, đá khai thác, điện thƣơng phẩm, quặng các loại. Thu nhập và mức sống của ngƣời dân có quan hệ mật thiết với phát triển kinh tế, do vậy một cách gián tiếp biến đổi khí hậu cũng có những ảnh hƣởng nhất định đối với thu nhập và mức sống của ngƣời dân. Biến đổi khí hậu đã tác động đến tất cả các ngành kinh tế tại khu vực nhƣ nông lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tuy nhiên nông lâm nghiệp là ngành bị tác động nhiều nhất trong số các ngành kinh tế. Vốn là ngành chịu tác động trực tiếp từ sự biến đổi của thời tiết, nông lâm nghiệp là ngành phát triển kinh tế rất dễ bị tổn thƣơng bởi các tác động bên ngoài nhƣ nhiệt độ, hạn hán, lũ lụt, mƣa bão, thay đổi độ ẩm.... Nền nông nghiệp trên địa bàn hiện nay chỉ chủ yếu là lao động thủ công, chƣa công nghiệp hoá hiện đại hoá trong canh tác và sản xuất mặt khác lao động nông lâm nghiệp phần lớn là lao động phổ thông, trình độ thấp, do vậy tác động đến hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp chính là tác động gián tiếp đến kinh tế và đời sống của ngƣời dân. Theo điều tra tại địa bàn có thể thấy nông _ lâm nghiệp là mang lại thu nhập chính của đa số hộ gia đình trên địa bàn. Tổng sản lƣợng hàng năm tại địa phƣơng vẫn tăng theo chu kỳ tuy nhiên những thiệt hại về nông lâm nghiệp sau các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng là không hề nhỏ. Kinh tế và thu nhập của ngƣời lao động ngành nông lâm nghiệp là không cao, do vậy tác động dù nhỏ nhƣng cũng làm ảnh hƣởng lớn đến mức sống và thu nhập của ngƣời lao động nhất là đối với đồng bào các dân tộc thiểu số và các hộ nghèo, những ngƣời hiện có thu nhập trực tiếp từ hoạt động canh tác nông_lâm nghiệp. c) Ảnh hƣởng đến sức khoẻ cộng đồng và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ con ngƣời diễn ra rất phức tạp. Có những ảnh hƣởng trực tiếp thông qua quá trình trao đổi hằng ngày của con ngƣời với các yếu tố môi trƣờng xung quanh cơ thể. Có những ảnh hƣởng gián tiếp, thông qua các nhân tố khác nhau nhƣ thực phẩm, nhà ở, côn trùng và các vật gây bệnh Sự thay đổi về chế độ nhiệt, các đợt nóng (lạnh) kéo dài làm tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong đối với những ngƣời làm việc ngoài trời, ngƣời già, ngƣời bệnh, ngƣời bị tiểu đƣờng, ngƣời bị tim mạch, trẻ em và trẻ sơ sinh, ngƣời nghèo. Nhiệt độ tăng cao có nguy cơ xảy ra các dịch bệnh cao hơn đặc biệt là các bệnh mùa hè nhƣ bệnh tiêu chảy, bệnh tả, bệnh sốt xuất huyết, cúm, Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 45 45 BĐKH còn góp phần làm tăng 9 bệnh truyền nhiễm: Cúm A/H1N1, cúm A/H5N1, sốt xuất huyết, sốt rét, bệnh tả, thƣơng hàn, tiêu chảy, viêm não do vius, viêm đƣờng hô hấp cấp tính do vius (SARS). Các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng làm ảnh hƣởng đến đƣờng xá, cầu cống, giao thông đi lại của ngƣời dân. Với mật độ các cơ sở y tế lớn là không nhiều, giao thông bị cản trở, việc tiếp cận với các dịch vụ y tế trên địa bàn của ngƣời dân gặp rất nhiều khó khăn. Hiện nay trên hầu hết các các xã đều có trạm y tế nhƣng cơ sở vật chất và đội ngũ y bác sỹ hiện có vẫn chƣa thể đáp ứng đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời dân nhất là đối với các bệnh mới, cần có sự can thiệp của khoa học kỹ thuật hiện đại. Sức khỏe cộng đồng là một trong những lĩnh vực bị ảnh hƣởng nặng nề nhất do BĐKH. Thiên tai và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan gây ra các thảm hoạ về môi trƣờng, làm gia tăng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, làm đảo lộn đời sống dân cƣ. d) Ảnh hƣởng hoạt động giao thông. Bão, lũ lụt, mƣa lớn đều là các hiện tƣợng cực đoan ảnh hƣởng mạnh đến hoạt động giao thông và cơ sở hạ tầng giao thông. Với sự gia tăng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan làm nhiều đoạn đƣờng sắt, quốc lộ, đƣờng giao thông nội bị phá hủy, vùi lấp. Xói lở nền móng, phá vỡ kết cấu cầu đƣờng, nhất là ở vùng núi, các công trình giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt cũng nhƣ đƣờng ống. Thống kê thiệt hại cơ sở hạ tầng giao thông do các hiện tƣợng cực đoan trong 3 năm vừa qua đƣợc ghi lại tại bảng 3.9 dƣới đây. Bảng 3.9. Chiều dài đƣờng bị thiệt hại do lũ ống, lũ quét, trƣợt, sạt lở trên địa bàn nghiên cứu năm 2010 - 2012 Huyện Xã Chiều dài đƣờng bị hƣ hại (m) Ƣớc tính thiệt hại (Triệu đồng) Nguyên nhân Bắc Quang Tiên Kiều 4.000 Lũ quét Vĩnh Tuy 100 100 Trƣợt sạt lở Đông Thành 1.000 500 Lũ quét Đồng Yên 1.000 700 Lũ quét Vĩnh Hảo 1.000 800 Lũ quét Vĩnh Phúc 500 300 Lũ quét Tân Quang 184 420 Lũ quét Việt Vinh 1.000 349 Lũ quét, trƣợt sạt lở Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 46 46 Huyện Xã Chiều dài đƣờng bị hƣ hại (m) Ƣớc tính thiệt hại (Triệu đồng) Nguyên nhân Tân Thành 1.500 2.000 Lũ quét Đồng Tâm 25.000 270 Lũ quét Quang Minh 100 150 Lũ quét, trƣợt sạt lở Kim Ngọc 1.000 1.500 Trƣợt sạt lở (Nguồn: Ban phòng chống lụt bão huyện Bắc Quang) Các hiện tƣợng cực đoan trên làm gia tăng sự thoái hóa và hƣ hại của các công trình giao thông vận tải các loại và tăng chi phí bảo trì, tu bổ các công trình và phƣơng tiện giao thông vận tải. Tăng nguy cơ rủi ro đối với giao thông vận tải, ảnh hƣởng đến nhiều hoạt động giao thông bao gồm thiết bị, động cơ và phƣơng tiện. Tăng chi phí điều hòa nhiệt độ, nhất là trong vận chuyển hành khách. Ngoài ra hiện tƣợng thời tiết bất lợi cộng với địa hình hiểm trở tại địa bàn là nguyên nhân làm gia tăng tai nạn giao thông, gây ra nhiều thiệt hại về ngƣời và của trên địa bàn. e) Ảnh hƣởng đến phát triển giáo dục đào tạo Không chỉ gây ra những thiệt hại đáng kể về ngƣời và của mà biến đổi khí hậu còn gây gián đoạn hoạt động giáo dục, làm chậm lại quá trình xã hội hoá giáo dục tại địa phƣơng. Dƣới tác động của thiên tai, lũ quét, số trƣờng học, cơ sở vật chất ngành giáo dục đã bị thiệt hại tƣơng đối nhiều. Theo thống kê năm 2010 tại huyện Bắc Quang có 8 điểm trƣờng bị thiệt hại do thiên tai, năm 2011 có 11 điểm trƣờng bị thiệt hại, và năm 2012 có 19 điểm trƣờng bị thiệt hại sau thiên tai, số điểm trƣờng bị thiệt hại đang có dấu hiện gia tăng. Vốn là một trong những địa phƣơng gặp nhiều khó khăn trong công tác xã hội hoá giáo dục, những thiệt hại về cơ sở vật chất ngành giáo dục lại làm khó khăn chồng chất khó khăn. Trƣờng học bị phá huỷ do thiên tai, cơ sở vật chất phục vụ việc giảng dạy ngày càng nghèo nàn, kinh tế kém, dich bệnh lây lan nhanh làm số lƣợng trẻ đến trƣờng sau thiên tai thƣờng giảm sút. Tại địa bàn huyện trung tâm số lƣợng thiệt hại ít, lƣợng học sinh tái nghỉ học ít, tỷ lệ thiệt hại và tái nghỉ học tăng lên rất nhiều đối với các xã vùng sâu vùng xa. f) Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến phân bố dân cƣ Theo báo cáo của phòng thống kê huyện Bắc Quang, cho đến cuối năm 2011 đầu năm 2012 dân số của huyện có 105.828 ngƣời. Toàn huyện có khoảng 19 dân Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 47 47 tộc sinh sống, trong đó chiếm tỷ lệ nhiều nhất là các dân tộc Tày, Kinh, Dao, Mông, Nùng; các dân tộc khác có khoảng 3.890 ngƣời, chiếm 3,68 % dân số toàn huyện. Mật độ dân số vào loại thƣa, bình quân toàn huyện hiện nay là 98 ngƣời/km2. Dân số huyện phân bố không đồng đều, dân cƣ tập trung đông tại thị trấn Việt Yên và thị trấn Vĩnh Tuy trong khi mật độ dân lại thƣa thớt tại các xã vùng cao của huyện. Sự phân bố dân cƣ tỷ lệ thuận với chênh lệch mức sống của ngƣời dân. Tại các khu vực dân cƣ tập trung đông đúc (tại các trung tâm huyện lỵ, thị trấn, thị xã) chất lƣợng cuộc sống dân cƣ đƣợc nâng cao, các dịch vụ cấp điện, cấp nƣớc, giáo dục y tế đƣợc đẩy mạnh, mức sống, nhận thức và thu nhập cá nhân của ngƣời dân đƣợc nâng cao, đối với các khu vực vùng sâu vùng xa cơ sở hạ tầng còn thấp kém, các dịch vụ cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc xây dựng thì mức sống, nhận thức và thu nhập của ngƣời dân còn rất thấp. Biến đổi khí hậu tác động đến tất cả các khu vực dân cƣ trên địa bàn tuy nhiên đối với các nhóm dân tộc ít ngƣời, đặc biệt là nhóm cộng đồng dân cƣ sinh sống tại các khu vực các xã vùng sâu vùng xa lại càng bị tổn thƣơng nhiều hơn. Với sự phân bố dân cƣ không đồng đều gây khó khăn cho công tác quản lý và phát triển kinh tế xã hội mặt khác còn tạo áp lực lên tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng nhƣ làm tăng áp lực tiêu thụ tài nguyên tại các khu đông dân cƣ, tăng số lƣợng chất thải và giảm sự tiếp nhận, chứa đựng của môi trƣờng sống. Đây không chỉ là vấn đề của huyện Bắc Quang mà còn là một vấn đề của toàn tỉnh Hà Giang hiện nay do vậy trong thời gian tới, cần có những biện pháp cụ thể để giảm sự chênh lệch về tỷ lệ dân số giữa các vùng, tạo điều kiện để phát triển đồng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluanvanthacsi_chuaphanloai_108_5591_1869979.pdf
Tài liệu liên quan