MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .1
1. Lý do chọn đề tài .1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .3
4. Đóng góp của luận văn .3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.3
Chương 1. TỔNG QUAN.4
1.1. Tổng quan về cây cảnh .4
1.1.1. Sơ lược về cây cảnh.4
1.1.1.1. Khái niệm cây cảnh .4
1.1.1.2. Phân loại cây cảnh.4
1.1.1.3. Lịch sử phát triển cây cảnh.5
1.1.2. Tổng quan về sản xuất và tiêu thụ cây cảnh ở Việt Nam.6
1.1.3. Tổng quan về cây cảnh ở thành phố Sa Đéc .7
1.1.3.1. Tình hình sản xuất cây cảnh ở Sa Đéc .7
1.1.3.2. Thuận lợi và khó khăn của sản xuất cây cảnh ở Sa Đéc .8
1.1.4. Vài nét về lịch sử làng hoa kiểng Tân Qui Đông. .9
1.2. Một số nghiên cứu về cây cảnh .10
1.2.1. Một số nghiên cứu cây cảnh trên thế giới .101.2.2. Một số nghiên cứu cây cảnh ở Việt Nam .11
1.3. Tổng quan về vùng nghiên cứu .13
1.3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên của thành phố Sa Đéc .13
1.3.1.1. Vị trí địa lý.13
1.3.1.2. Khí hậu, thủy văn .14
1.3.2. Tổng quan về phường Tân Qui Đông.15
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .17
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .17
2.2. Nội dung nghiên cứu .18
2.3. Phương pháp nghiên cứu.19
2.3.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thiên nhiên.19
2.3.2. Phương pháp chụp hình mẫu vật và xử lý hình.19
2.3.3. Phương pháp xử lý mẫu.20
2.3.3.1. Đeo nhãn cho mẫu.20
2.3.3.2. Phương pháp ép và sấy khô mẫu.20
2.3.4. Phương pháp xác định tên khoa học.21
2.3.4.1. Phân tích những đặc điểm hình thái của các mẫu thu thập .21
2.3.4.2. Kiểm tra tên khoa học.22
2.3.5. Phương pháp trình bày mẫu.22
2.3.6. Phương pháp xây dựng danh lục thực vật .23
2.3.7. Phương pháp mô tả thực vật.23
2.3.8. Phương pháp khảo sát hiện trạng sản xuất, tiêu thụ cây cảnh.24
2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu .24
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.263.1. Thành phần loài cây cảnh được sản xuất, kinh doanh tại phường Tân Qui Đông,thành phố Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp.26
3.1.1. Thành phần loài cây cảnh theo hệ thống phân loại thực vật của Brummitt. .26
3.1.2. Thành phần loài cây cảnh theo người dân phường Tân Qui Đông .28
3.2. Mô tả đặc điểm hình thái một số loài cây cảnh. .29
3.2.1. Asplenium nidus L. .29
3.2.2. Crossandra infundibuliformis (L.) Nees .30
3.2.3. Celosia argentea L. .33
3.2.4. Gomphrena globosa L.34
3.2.5. Cananga odorata var. fruticosa (Craib) J.Sinclair.37
3.2.6. Adenium obesum (Forssk.) Roem. & Schult. .39
3.2.7. Allamanda schottii Pohl .41
3.2.8. Tabernaemontana divaricata (L.) R.Br. ex Roem. & Schult.43
3.2.9. Tecoma stans (L.) Juss. ex Kunth.45
3.2.10. Lonicera japonica Thunb. .46
3.2.11. Combretum indicum (L.) DeFilipps .48
3.2.12. Evolvulus glomeratus Nees & C. Mart.51
3.2.13. Jatropha integerrima Jacq.53
3.2.14. Erythrina fusca Lour. .55
3.2.15. Aeschynanthus pulcher (Blume) G.Don.57
3.2.16. Clerodendrum thomsoniae Balf.f. .58
3.2.17. Plectranthus scutellarioides (L.) R.Br. .61
3.2.18. Cuphea hyssopifolia Kunth .64
3.2.19. Lagerstroemia indica L. .66
3.2.20. Galphimia gracilis Bartl.683.2.21. Hibiscus rosa-sinensis L.70
3.2.22. Melastoma malabathricum L. .72
3.2.23. Callistemon citrinus (Curtis) Skeels.74
3.2.24. Turnera subulata Sm.75
3.2.25. Antigonon leptopus Hook. & Arn.77
3.2.26. Portulaca oleracea L.80
3.2.27. Ixora javanica (Blume) DC.83
3.2.28. Mussaenda philippica A.Rich. .85
3.2.29. Murraya paniculata (L.) Jack.87
3.2.30. Brunfelsia pauciflora (Cham. & Schltdl.) Benth. .89
3.2.31. Angelonia salicariifolia Bonpl .90
3.2.32. Leucophyllum frutescens (Berland.) I.M. Johnst.92
3.2.33. Duranta erecta L. .95
3.2.34. Lantana camara L. .98
3.2.35. Aglaonema costatum N.E.Br. .100
3.2.36. Anthurium andraeanum Linden ex André.103
3.2.38. Canna X generalis L.H. Bailey & E.Z. Bailey.106
3.2.39. Heliconia psittacorum L.f. .108
3.3. Kết quả khảo sát hiện trạng sản xuất, tiêu thụ cây cảnh.110
3.3.1. Thông tin cá nhân người được phỏng vấn.110
3.3.2. Nội dung khảo sát.112
3.3.2.1. Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ cây cảnh.112
3.3.2.2. Đánh giá cây cảnh nhập nội và cây cảnh có nguồn gốc trong nước. .120
3.4. Thảo luận .128KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.131
1. Kết luận.131
2. Kiến nghị .132
TÀI LIỆU THAM KHẢO .133
PHỤ LỤC .1
237 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Điều tra cây cảnh tại phường Tân Qui Đông, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành phố Hồ Chí Minh với 8/62
phản hồi (12,9%), tiêu thụ trong tỉnh chiếm tỷ lệ rất thấp với 5/62 phản hồi (8,1%). Thị
trường nước ngoài tương đối hẹp, chỉ tập trung ở Châu Á với 3 nước: Campuchia,
Singapore, Trung Quốc, tiêu thụ mạnh nhất ở Campuchia với 6/62 phản hồi (9,7%).
Có thể vì Đồng Tháp có đường biên giới với Campuchia nên việc xuất cây cảnh qua
Campuchia thuận lợi hơn so với Singapore và Trung Quốc. Riêng đối với thị trường
châu Âu cũng như các thị trường khác trên thế giới, cây cảnh Tân Qui Đông chưa xâm
nhập được. Trong khi nhu cầu tiêu thụ cây cảnh trên thị trường thế giới rất lớn [76],
[66]. Kết quả này gần giống với nhận xét của Trần Thị Út Linh - Trung tâm chính sách
chiến lược nông nghiệp và nông thôn miền Nam “Đối với thị trường tiêu thụ cây cảnh
Đồng Tháp, thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiêu thụ lớn nhất, đứng thứ 2 là các
tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long,... Ngoài ra, cây cảnh Đồng Tháp đã được
tiêu thụ ở một số nước như Đài Loan, Trung Quốc Tuy nhiên, tỉ trọng tiêu thụ ở các
nước này rất ít và không ổn định” [21].
Thực trạng này không chỉ xảy ra đối với cây cảnh Đồng Tháp mà gần như là thực
trạng chung đối với cây cảnh Việt Nam. Vấn đề này cũng được Trần Thị Kim Lý đánh
giá “Phần lớn các loại cây cảnh Việt Nam sản xuất được phục vụ cho các thị trường
trong nước. Một số lượng nhỏ được xuất khẩu sang Nga, châu Âu, Trung Quốc và
Thái Lan” [21].
Để cây cảnh Tân Qui Đông xuất khẩu sang các thị trường tiêu thụ lớn của thế giới,
chính quyền địa phương cần có biện pháp hỗ trợ cho người dân về thông tin thị trường,
thủ tục, tiêu chuẩn của từng quốc gia nhập khẩu. Từ các thông tin trên, các cơ quan có
thẩm quyền nên quy hoạch lại sản xuất, hỗ trợ, hướng dẫn cho người dân quy trình kỹ
thuật sản xuất nhằm thu được sản phẩm đạt yêu cầu xuất khẩu. Có thể tổ chức theo
hình thức liên kết giữa nông dân trồng cây cảnh với các công ty xuất khẩu cây cảnh tổ
chức thành các hiệp hội chuyên hoạt động trong lĩnh vực cây cảnh. Với hình thức sản
xuất liên kết hiệp hội, người dân ổn định đầu ra sản phẩm và được hỗ trợ vốn, kĩ thuật,
thông tin thị trường từ các công ty. Mô hình này đã mang lại hiệu quả cao cho ngành
công nghiệp cây cảnh của Phi-líp-pin [74].
120
Xuất xứ, nguồn giống ban đầu của các loại cây cảnh được trồng ở Tân Qui
Đông
Nghiên cứu thu được 86 phản hồi, với 9 (10,5%) mua ở nước ngoài qua các chuyến
du lịch, 37 (43%) mua từ các cơ sở sản xuất giống trong nước, chủ yếu là các công ty
giống ở thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Lạt có đại lý ở thành phố Sa Đéc, 1
(1,2%) lấy từ cây hoang dại trong tự nhiên của Việt Nam, 39 (45,3%) trao đổi giống
với các nơi sản xuất cây cảnh khác. Kết quả trên cho thấy rằng, một bộ phận lớn người
dân trồng cây cảnh (45,3%) sử dụng nguồn giống từ các nơi sản xuất cây cảnh khác.
Có thể, ở thời điểm hiện nay hoạt động sản xuất giống ở trại giống Tân Khánh Đông,
thành phố Sa Đéc, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân, vì vậy người dân phải
mua giống của các công ty ở các tỉnh, thành khác. Việc mua cây cảnh ở nước ngoài
qua các chuyến du lịch tuy chiếm tỷ lệ không cao (10,5%), nhưng có thể các loại cây
cảnh này tìm ẩn nguy cơ mang đến dịch hại cho các loại thực vật khác ở địa phương,
vì chúng chưa được kiểm dịch thực vật, trong khi đó không có giống cây cảnh nào
được nhập khẩu bằng con đường chính thống có kiểm dịch thực vật theo quy định của
nhà nước. Việc khai thác cây hoang dại từ tự nhiên của nước ta để làm cảnh chưa được
người trồng cây cảnh quan tâm nhiều (1,2%), trong khi tài nguyên thực vật ở nước ta
được xếp vào các nước có đa dạng sinh học cao trên thế giới với rất nhiều loại cây có
thể làm cảnh [9], [13]. Thực trạng này không chỉ riêng ở Tân Qui Đông, mà còn xảy ra
ở Đà Lạt. Theo Nguyễn Thị Mỹ Hạnh - Giám đốc Trung tâm Nông nghiệp Đà Lạt
“95% cây giống hoa của Đà Lạt được nhập khẩu từ nước ngoài” [81]. Vì vậy, chúng
ta có thể chú ý khai thác các chủng loại cây đẹp, mọc tự nhiên ở Việt Nam để làm
cảnh, nhằm giảm bớt sự phụ thuộc nguồn giống nhập khẩu từ nước ngoài.
3.3.2.2. Đánh giá cây cảnh nhập nội và cây cảnh có nguồn gốc trong nước.
So sánh giống cây cảnh trong nước và nước ngoài về hình dáng bên ngoài, sức mua
và giá bán.
121
Bảng 3.2. So sánh giống cây cảnh trong nước và nước ngoài.
TT Tên
cây
cảnh
Giống Số
người
phản
hồi
Hình dáng bên
ngoài
Sức
mua
Giá bán
1 Bụp trong nước
(Bụp thường)
1 đẹp như nhau nhiều thấp
nước ngoài
(Bụp Thái)
ít cao
2 Bụp trong nước
(Bụp thường)
3 không đẹp bằng ít Thấp
nước ngoài
(Bụp Thái)
đẹp nhiều cao
3 Hồng trong nước 1 không đẹp bằng ít Thấp
nước ngoài
(Pháp)
đẹp nhiều cao
4 Mười
giờ
trong nước 3 không đẹp bằng ít bằng nhau
nước ngoài
(Mỹ, Thái)
đẹp nhiều
5 Dừa
cạn
trong nước 4 không đẹp bằng ít Thấp
nước ngoài đẹp nhiều cao
6 Dừa
cạn
trong nước 1 không đẹp bằng bằng bằng
nước ngoài đẹp
7 Sen
quan
âm
trong nước
(giống Đà Lạt)
1 không đẹp bằng ít Thấp
nước ngoài
(Thái Lan)
đẹp nhiều cao
8 Sứ trong nước 1 đẹp như nhau bằng bằng
nước ngoài
9 Trang trong nước 1 không đẹp bằng ít thấp
nước ngoài
(Thái Lan)
đẹp nhiều cao
10 Vạn
thọ
trong nước
(Vạn thọ ta)
2 không đẹp bằng ít thấp
nước ngoài
(Vạn thọ Pháp)
đẹp nhiều cao
11 Xương
rồng
trong nước 1 không đẹp bằng ít bằng
nước ngoài đẹp nhiều
Nghiên cứu thu được 19 ý kiến của 19/50 người dân trồng cây cảnh với 9 giống cây
cảnh vừa có giống trong nước và giống nước ngoài được so sánh.
Về tiêu chuẩn so sánh hình dáng bên ngoài của cây cảnh, kết quả thu được như sau:
122
Biểu đồ 3.7. So sánh hình dáng bên ngoài cây cảnh giống trong nước và nước
ngoài.
Kết quả cho thấy đa phần người dân trồng cây cảnh nhận xét cây cảnh giống trong
nước không đẹp bằng giống nước ngoài 17/19 phản hồi (89,5%), trong khi đó chỉ có
2/19 phản hồi (10,5% ) đánh giá cây cảnh giống trong nước và giống nước ngoài đẹp
bằng nhau, không có ý kiến nào đánh giá giống trong nước đẹp hơn giống nước ngoài.
Đối với các loại cây cảnh như: Bụp, Hồng, Mười giờ, Dừa cạn, Vạn thọ, Xương rồng
các loại giống nước ngoài đẹp hơn giống trong nước bởi chúng có màu sắc đa dạng,
nhiều hoa, hoa lớn. Đối với cây cảnh nội thất như Sen quan âm, giống mua từ Thái
Lan đẹp hơn giống của Đà Lạt vì lá nhặt, vóc dáng cân đối hơn phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng.
Biểu đồ 3.8. So sánh sức mua cây cảnh trong nước và nước ngoài.
0,0
89,5
10,5
89,5
0,0
10,5
0
20
40
60
80
100
Đẹp Không đẹp
bằng
Đẹp bằng
nhau
Đẹp Không đẹp
bằng
Đẹp bằng
nhau
Giống trong
nước
Giống trong
nước
Giống trong
nước
Giống nước
ngoài
Giống nước
ngoài
Giống nước
ngoài
%
Phản hồi
5,3 10,5
84,2 84,2
10,5 5,3
0
20
40
60
80
100
Nhiều Bằng Ít Nhiều Bằng Ít
Giống
trong
nước
Giống
trong
nước
Giống
trong
nước
Giống
nước
ngoài
Giống
nước
ngoài
Giống
nước
ngoài
% Phản hồi
123
Theo ý kiến của người dân, với cùng 1 giống cây cảnh thì sức mua cây cảnh giống
trong nước thấp hơn so với cây cảnh giống nước ngoài với 16/19 phản hồi (84,2%), chỉ
có 1/19 phản hồi (5,3%) đánh giá sức mua cây cảnh giống trong nước cao hơn giống
nước ngoài. Và điều này thường gặp ở những loại cây công trình: Bụp (1/4 ý kiến về
loài này), Dừa cạn (1/5 ý kiến về loài này). “Cây công trình thường yêu cầu số lượng
lớn, kích cỡ đồng nhất, giá rẻ, thường không xem trọng tiêu chí hình dáng bên ngoài
đẹp” (Theo ý kiến chú Nguyễn Văn Tỵ - khóm Sa Nhiên, vừa trồng, vừa thu mua cây
cảnh cung ứng cho các công trình). Vì vậy đối với một số cây công trình, sức mua
giống trong nước cao hơn giống nước ngoài.
Biểu đồ 3.9. So sánh giá bán cây cảnh trong nước và nước ngoài.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa phần giá bán cây cảnh giống trong nước thấp hơn
giống nước ngoài với 13/19 ý kiến (68,4%), chỉ có 6/19 ý kiến (31,6%) đánh giá cây
cảnh giống trong nước có giá bán bằng với giống nước ngoài.
Nhận xét chung
Với cùng 1 loại cây cảnh nếu có cả giống nước ngoài và giống trong nước, thì giống
nước ngoài vượt trội hơn giống trong nước về hình dáng bên ngoài (89,5%), sức mua
(84,2%) và giá bán (68,4%). Ngoài ra, đối với Sứ, giống nước ngoài còn có một số ưu
điểm khác như: dễ trồng, dễ chăm sóc, tỷ lệ sống cao (theo ý kiến chú Hà Văn Sức -
khóm Sa Nhiên).
Có rất ít ý kiến đánh giá giống trong nước vượt trội hơn giống nước ngoài:
0,0
31,6
68,4 68,4
31,6
0,0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Cao Bằng Thấp Cao Bằng Thấp
Giống
trong
nước
Giống
trong
nước
Giống
trong
nước
Giống
nước
ngoài
Giống
nước
ngoài
Giống
nước
ngoài
% Phản hồi
124
Về hình dáng bên ngoài có 10,5% ý kiến cho rằng giống trong nước đẹp bằng giống
nước ngoài.
Về sức mua có 5,3% ý kiến đánh giá sức mua giống trong nước cao hơn giống nước
ngoài, 10,5% ý kiến đánh giá sức mua giống trong nước bằng giống nước ngoài.
Về giá bán có 31,6% cho rằng giá bán cây cảnh giống trong nước bằng giống nước
ngoài.
Ngoài ra, đối với một số loại cây, tùy theo từng thời điểm mà giống trong nước hay
giống nước ngoài có sức mua cao. Ví dụ như Xương rồng giống xuất xứ Trung Quốc
màu sắc đa dạng, nhưng khả năng sống kém, thường chỉ sống được một thời gian
ngắn, nên được giới trẻ ưa chuộng, và chỉ tiêu thụ mạnh vào dịp tết. Xương rồng giống
trong nước tuy hình dáng bên ngoài không đẹp bằng nhưng có khả năng sống tốt hơn,
nên là đối tượng được lựa chọn của người “chơi” Xương rồng chuyên nghiệp và
thường tiêu thụ mạnh vào những ngày thường (theo ý kiến của cô Nguyễn Thị Chín-
Khóm Sa Nhiên).
Có thể vì hình dáng, màu sắc, của cây cảnh giống trong nước không đẹp bằng giống
nước ngoài nên dẫn đến sức mua và giá bán thấp hơn so với giống nước ngoài.
Lí do dẫn đến sức mua cao của các giống cây cảnh trong nước hoặc nước ngoài
Bảng 3.3. Lí do dẫn đến sức mua cao của các giống cây cảnh.
TT Tên cây
cảnh
Giống Số người
phản hồi
Lí do
Đẹp Lạ Dễ trồng, dễ
chăm sóc
Giá
rẻ
1 Bụp nước ngoài 3 X
2 Bụp trong nước 1 X X
3 Hồng nước ngoài 1 X X
4 Mười giờ nước ngoài 3 X
5 Dừa cạn nước ngoài 4 X
6 Sen quan âm nước ngoài 1 X
7 Trang nước ngoài 1 X
8 Vạn thọ nước ngoài 2 X
9 Xương rồng nước ngoài 1 X
125
Đối với, lí do dẫn đến sức mua cao của các giống cây cảnh trong nước hoặc nước
ngoài chúng tôi thu được 19 phản hồi của 17/50 người với 16/17 người đánh giá giống
nước ngoài có sức mua cao, 1/17 người đánh giá giống trong nước có sức mua cao, đối
với 8 giống cây cảnh. Đối với cây cảnh giống nước ngoài, nguyên nhân chính dẫn đến
sức mua cao là do hình dáng bên ngoài đẹp với 16/17 phản hồi đối với cây cảnh giống
nước ngoài (94,1%), lạ với 1/17 phản hồi (5,9%). Nguyên nhân chính dẫn đến sức mua
cao đối với cây cảnh giống trong nước là do dễ trồng, dễ chăm sóc, giá rẻ (100% phản
hồi đối với cây cảnh giống trong nước). Như vậy, đối với cây cảnh giống nước ngoài
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sức mua cao là do hình dáng bên ngoài đẹp, trong khi đó
nguyên nhân chính dẫn đến sức mua cây cảnh giống trong nước cao chủ yếu là do dễ
trồng, dễ chăm sóc và giá bán rẻ. Như vậy, để nâng cao sức cạnh tranh của giống trong
nước các nhà lai tạo giống cần tạo các giống mới đẹp, cân đối về hình dáng và màu sắc
đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.
Các giống cây cảnh nước ngoài không được người tiêu dùng ưa chuộng và cách
xử lý
Bảng 3.4. Các giống cây cảnh nước ngoài không được người tiêu dùng ưa chuộng
và cách xử lý.
TT Tên cây cảnh Thời gian bắt
đầu trồng
Thời điểm không
được người tiêu
dùng ưa chuộng
Cách xử lý
Phá
hủy
Để chúng phát
triển tự nhiên
không chăm sóc
1
Bạch mã hoàng tử
Khoảng năm
2000
Năm 2013 X X
2
Cúc thạch thảo
Khoảng năm
2000
Khoảng năm 2010 X
3 Da nhật
Khoảng năm
1994
Khoảng năm 2008 X X
4
Dứa Nam Mỹ
Khoảng năm
2007
Năm 2013 X
5 Đuôi phụng, Tai
tượng đuôi chồn
Khoảng năm
2005
Khoảng năm 2008 X X
6 Gia huy
Khoảng năm
1980
Năm 2013 X
7 Kè Mỹ
Khoảng năm
2003
Khoảng năm 2006 X
8 Phát tài đỏ
Khoảng năm
2000
Khoảng năm 2006 X X
9 Sò đo cam
Khoảng năm
2000
Khoảng năm 2010 X
126
Theo ý kiến của các hộ dân được phỏng vấn, qua thời gian họ đều phải bỏ những
giống cũ trồng các giống cây cảnh khác hoặc đối với các hộ chuyên trồng một loài cây
cảnh nào đó theo sở trường thì họ cũng phải gia tăng thêm các giống mới của loài đó,
vì có một số giống cây cảnh không còn được người tiêu dùng ưa chuộng, trong đó có
cả giống trong nước và giống nước ngoài. Tuy nhiên, trước khi thị trường không còn
nhu cầu đối với một giống cây cảnh nào đó, một số hộ dân may mắn bán được, và một
số hộ không bán được, trong đó có một số hộ không nhớ tên những giống cây cảnh
mình đã bỏ. Vì vậy, ở nội dung này chúng tôi chỉ thu được thông tin về 9 giống cây
cảnh không được người tiêu dùng ưa chuộng. Với các giống cây cảnh trồng giàn, có
thời gian sống dài và không chiếm quá nhiều diện tích đất như Bạch mã hoàng tử, Da
nhật, Dứa Nam Mỹ, Đuôi phụng, Gia huy, Phát tài đỏ, khi chúng không còn được
người tiêu dùng ưa chuộng đa số người dân thường chuyển chúng xuống đất đặt dưới
giàn để chúng sinh trưởng, phát triển tự nhiên, và đặt những giống thị trường đang có
nhu cầu cao lên trên giàn. Bởi vì, theo kinh nghiệm của người dân sau một thời gian có
thể các giống cây cảnh đó lại được tiêu thụ trở lại. Nếu sau một thời gian, thị trường
vẫn không có nhu cầu thì người trồng mới phá bỏ chúng đi. Tuy nhiên, đối với các
giống cây cảnh trồng dưới đất và chiếm diện tích khá lớn như Kè Mỹ, Sò đo cam khi
chúng không được người tiêu dùng ưa chuộng người trồng thường xử lý bằng cách đốn
bỏ chúng đi và trồng các giống cây cảnh khác. Điều này cho thấy thị hiếu của người
tiêu dùng không ngừng thay đổi theo thời gian. Và người trồng cũng không ngừng
thay đổi giống mới hàng năm, bỏ các giống cũ. Điều này có thể dẫn đến nguy cơ mất
các giống cây cảnh truyền thống của địa phương và cùng với nó là sự gia tăng của các
giống nhập nội. Vì vậy, trong thời gian tới các cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực cây cảnh nên có kế hoạch bảo tồn các giống truyền thống và tạo các giống cây
cảnh đặc trưng cho địa phương nói riêng và Việt Nam nói chung [50].
Khả năng tái sinh sau khi bị phá hủy của cây cảnh giống nước ngoài.
Bảng 3.5 cho thấy, số lượng các giống cây cảnh nước ngoài bị người dân phá bỏ
khá ít và khả năng tái sinh của chúng cũng không cao 2/7 (28,6%). Phát tài đỏ có khả
năng tái sinh nhưng với tốc độ tương đối chậm, khoảng 3,5 tháng, nếu sau khi chặt còn
gốc, nếu không còn gốc thì nó không có khả năng tái sinh. Riêng đối với Sò đo cam
127
(Spathodea campanulata Beauv), theo đánh giá của người dân nó có khả năng tái sinh
khá nhanh khoảng 1,5 tháng, và có thể phát tán ra khỏi nơi trồng nó ban đầu, bởi vì nó
có khả năng sinh sản bằng hạt và từ hệ rễ của nó có thể phân chia để hình thành cây
con. Loài này được xếp vào danh sách 100 loài ngoại lai xâm lấn nguy hiểm của thế
giới vì nó có khả năng xâm lấn vào các khu vực nông nghiệp, rừng trồng và hệ sinh
thái tự nhiên làm chết các cây khác và nó trở thành cây phổ biến ở các khu vực đó
[70]. Tuy nhiên, hiện nay Sò đo cam chưa thể hiện là loài ngoại lai xâm lấn ở Tân Qui
Đông cũng như các vùng khác trên nước ta mặc dù nó đã được du nhập vào nước ta
hơn 50 năm [36].
Bảng 3.5. Khả năng tái sinh sau khi bị phá hủy của một số cây cảnh giống nước
ngoài.
TT Tên cây cảnh Không có khả
năng tái sinh
Có khả năng tái sinh
Nhanh Chậm
1 Bạch mã hoàng tử X
2 Cúc thạch thảo X
3 Da Nhật X
4 Đuôi phụng, Tai
tượng đuôi chồn
X
5 Kè Mỹ X
6 Phát tài đỏ Khoảng 3,5 tháng
7
Sò đò cam
Khoảng 1,5
tháng
Đánh giá khả năng phát tán của cây cảnh giống nước ngoài sau một thời gian
chúng được phát triển tự nhiên.
Theo nhận định của người dân, cây cảnh giống nước ngoài khi được người dân
chuyển xuống đất để chúng sinh trưởng, phát triển tự nhiên thì chúng không có khả
năng phát tán ra các vùng khác (bảng 3.6). Như vậy, tính đến thời điểm này ở Tân Qui
Đông các loài cây cảnh ngoại lai chưa có khả năng xâm lấn.
128
Trâm ổi (Lantana camara L.) là loại ngoại lai xâm lấn nguy hiểm ở nhiều nơi trên
thế giới, ở phía Đông Nam Queensland (Úc) Lantana camara L. được xếp hạng là cỏ
dại đáng chú ý nhất của khu vực phi nông nghiệp, nó tiết chất Allelopathic có thể làm
giảm sức sống của các loài cây gần đó và phát triển, lấn át các loài khác, là loài dưới
tán ưu thế làm gián đoạn quá trình tái sinh, giảm đa dạng sinh học của rừng nguyên
sinh khi chúng xâm nhập, đồng thời là nơi chứa mầm bệnh nguy hiểm: muỗi gây bệnh
sốt rét ở Ấn Độ. Trong điều kiện của nước ta, có thể do diện tích trồng cây cảnh của
các hộ dân khá nhỏ, nếu xuất hiện các loài cây họ không mong muốn, họ sẽ phá hủy
chúng ngay vì vậy cho đến nay Lantana camara L và Spathodea campanulata Beauv
chưa trở thành loài ngoại lai xâm lấn ở Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta cũng nên có cơ
chế giám sát sự phát triển của hai loài này.
Bảng 3.6. Khả năng phát tán của cây cảnh giống nước ngoài sau một thời gian
chúng được phát triển tự nhiên.
TT Tên cây cảnh
Không phát triển lan ra các vùng
khác
1 Bạch mã hoàng tử X
2 Da nhật X
3 Dứa Nam Mỹ X
4 Đuôi phụng, Tai tượng đuôi chồn X
5 Gia huy X
6 Phát tài đỏ X
3.4. Thảo luận
Có thể nói cây cảnh được trồng ở Tân Qui Đông đa dạng về thành phần loài, với
280 taxa cây cảnh được ghi nhận, 217 taxa xác định được tên khoa học đến loài thuộc
171 chi, 74 họ. Có 63 taxa cây cảnh không xác định được tên khoa học đến loài thuộc
23 họ. Đa phần những hộ dân được phỏng vấn đều trồng nhiều chủng loại cây cảnh
khác nhau và họ thường xuyên thay đổi, bổ sung các loại cây cảnh mới theo thời gian.
Chủng loại cây cảnh ở Tân Qui Đông cũng theo xu hướng của các nước trong khu vực
129
Đông Nam Á như Singapore, Malaysia, nhưng có lẽ chủng loại cây cảnh của nước ta
đi sau các nước này [58], [62].
Kĩ thuật sản xuất cây cảnh ở Tân Qui Đông theo phương pháp truyền thống: sử
dụng nguồn nước sông, phân rơm không được kiểm tra chất lượng được mua từ địa
phương khác, hóa chất bảo vệ thực vật. Với kĩ thuật sản xuất này, có thể sản lượng và
chất lượng cây cảnh không ổn định. Nếu nguồn phân rơm bị nhiễm bệnh sẽ ức chế
sinh trưởng, phát triển của cây, có thể dẫn đến chết cây. Theo ý kiến ông Hồ Văn Thời
- khóm Tân Hiệp, tết năm 2013 có thể do phân rơm nhiễm bệnh gây chết hơn 1.000
giỏ Mai vạn phúc của ông. Đồng thời việc sử dụng nguồn nước sông, không qua xử lý,
không sử dụng hệ thống tưới tiết kiệm nước, cũng có thể là nguồn gây bệnh cho cây và
làm cạn kiệt tài nguyên nước. Bên cạnh đó việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật sẽ
dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, để nghề trồng cây cảnh phát triển
bền vững đáp ứng yêu cầu xuất khẩu nên hướng dẫn, khuyến khích người dân ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất cây cảnh: trồng cây trong nhà kính, sử dụng hệ
thống tưới tự động, quản lý chất lượng nguồn nước tưới, sử dụng phân bón hữu cơ
thay thế phân hóa học Từ đó nâng cao năng suất, chất lượng, cũng như giá trị cây
cảnh đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Nguồn giống cây cảnh địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu của người trồng. Đa
phần người dân phải mua hạt giống từ các đại lý của các công ty sản xuất ở các tỉnh,
thành khác (43%). Vì vậy, các cơ quan chức năng của tỉnh nên có kế hoạch hỗ trợ các
cơ sở sản xuất, lai tạo giống, nhằm tạo các giống cây cảnh đặc trưng cho “Làng hoa Sa
Đéc”.
Việc người dân mua giống từ nước ngoài qua các chuyến du lịch góp phần gia tăng
sự phong phú nguồn giống cây cảnh ở địa phương, tuy nhiên cũng mang đến nhiều rủi
ro vì các loại cây cảnh này chưa qua kiểm dịch thực vật và có thể tiềm ẩn các mầm
bệnh nguy hiểm. Kết quả nghiên cứu ở Anh cho thấy, từ năm 1970 – 2004 nước này
đã ghi nhận 234 tác nhân gây bệnh cho thực vật, với 53% tác nhân gây bệnh đến từ các
loài cây cảnh ngoại lai [61].
Người trồng cây cảnh thường chọn trồng các loại cây cảnh theo nhu cầu của thị
trường, ít chú ý đến nguồn gốc, xuất xứ, và họ thường xuyên bổ sung các chủng loại
130
cây mới, nhập nội. Từ đó, các loài cây cảnh ngoại lai ngày càng chiếm ưu thế và cùng
với nó là sự mất đi ngày càng nhiều các loài cây cảnh bản địa truyền thống.
131
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thành phần loài cây cảnh được sản xuất, kinh doanh tại phường Tân Qui Đông,
thành phố Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp.
Đã ghi nhận được 280 taxa cây cảnh, xác định tên khoa học của 217 loài cây cảnh,
thuộc 171 chi, 75 họ, 4 nhóm thực vật. Họ có số lượng loài nhiều nhất là Apocynaceae
với 16 loài.
Đã xác định 4 nhóm cây cảnh chính ở Tân Qui Đông căn cứ vào thời gian gieo
trồng trong năm và mục đích sử dụng: hoa thời vụ (hoa tết), kiểng nội thất, kiểng công
trình, kiểng cổ-bonsai. Nhóm cây công trình chiếm đa số với 124/217 loài (57,1%),
kiểng cổ-bonsai chiếm tỷ lệ thấp nhất với 5,1%.
Mô tả đặc điểm hình thái một số loài cây cảnh.
Đã mô tả đặc điểm hình thái, cách thức nhân giống, của 39 loài cây cảnh
Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ cây cảnh.
Thành phần các giống cây cảnh được trồng ở Tân Qui Đông đa dạng với 197 giống.
Xuất xứ các giống cây cảnh được trồng ở Tân Qui Đông: 93,5% có xuất xứ nước
ngoài, 6,5% có xuất xứ trong nước. Cây cảnh Tân Qui Đông phần lớn được tiêu thụ
trong nước (93,5%).
Lí do chính người dân lựa chọn trồng các loại cây cảnh là nhu cầu tiêu thụ cao
(27,1%). Tiêu chí lựa chọn cây cảnh của người tiêu dùng là dựa vào hình thái bên
ngoài, giá cả và tên gọi của cây không quan tâm về xuất xứ cây cảnh.
Tên kiểng của các loại cây cảnh được đặt mang tính chất chủ quan, theo hướng
mang ý nghĩa tốt đẹp 46,6%.
Đánh giá cây cảnh nhập nội và cây cảnh có nguồn gốc trong nước.
Cùng 1 loại cây cảnh, giống nước ngoài được đánh giá vượt trội hơn giống trong
nước về hình dáng bên ngoài (89,5%), sức mua (84,2%) và giá bán (68,4%). Nguyên
nhân chính dẫn đến sức mua cao của giống nước ngoài là hình dáng bên ngoài đẹp
93,8%. Nguyên nhân chính dẫn đến sức mua cao đối với cây cảnh giống trong nước là
do dễ trồng, dễ chăm sóc, giá rẻ.
Hiện nay, cây cảnh ngoại lai chưa có khả năng xâm lấn ở Tân Qui Đông.
132
2. Kiến nghị
Cần tiềp tục tiến hành định danh tên khoa học của các taxa cây cảnh ở Tân Qui
Đông ở nghiên cứu này chưa xác định được tên khoa học của loài.
Có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu, tiến hành định danh tên khoa học của tất cả
các loài cây cảnh trên địa bàn thành phố Sa Đéc.
Cần tiến hành điều tra nguồn gốc, xuất xứ các loài cây cảnh được trồng trên địa bàn
thành phố và hướng đến xây dựng cơ sở dữ liệu về cây cảnh cho “Thành phố hoa Sa
Đéc”.
133
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Bá (2006), Hình thái học thực vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Ban chấp hành trung ương Đảng (2008), Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008
của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân nông thôn.
3. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở
Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Võ Văn Chi (1994), Cây cảnh, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội.
5.Võ Văn Chi, Trần Hợp, Trịnh Minh Tân (1993), Bonsai, Nxb Khoa học và kĩ thuật,
Hà Nội.
6. Nguyễn Hữu Đảng (2003), Cây cảnh đẹp cho vị thuốc hay chữa bệnh, Nxb Hà Nội,
Hà Nội.
7. Hai, J.Q. (2002), Hỏi đáp về kỹ thuật nuôi trồng hoa và cây cảnh, Trần Mão (dịch)
tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Hai, J.Q. (2002), Hỏi đáp về kỹ thuật nuôi trồng hoa và cây cảnh, Trần Mão (dịch),
tập 3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
9. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, tập 1, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, tập 2, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí
Minh.
11. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, tập 3, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí
Minh.
12. Lê Kim Hoàng (1993), Làng hoa Tân Qui Đông Sa Đéc, Nxb Tổng hợp Đồng
Tháp, Đồng Tháp.
13. Trần Hợp (1993), Cây cảnh hoa Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Trần Hợp, Phạm Tạo, Minh Lê (1997), Hoa cây cảnh trong kiến trúc gia thất, Nxb
Hà Nội, Hà Nội.
15. Trần Hợp (1998), Cây xanh và cây cảnh Sài Gòn-Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb
Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh.
16. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
134
17. Trần Hợp (2012), Tài nguyên cây cảnh Việt Nam, tập 1, Nxb Nông nghiệp, thành
phố Hồ Chí Minh.
18. Hutchinson J. (1975), Những họ thực vật có hoa, Nguyễn Thạch Bích, Vũ Văn
Chuyên, Vũ Văn Dũng, Lê Văn Quý, Trịnh Đình Thanh (dịch), tập 1, Nxb Khoa
học và kĩ thuật, Hà Nội.
19. Phạm Kế (1994), Thú chơi hoa- cảnh- non bộ xưa và nay, Nxb Lao động, Hà Nội.
20. Ba Cà Khịa (2013), “Tám chuyện làng hoa cảnh”, Tạp chí hoa cảnh, 3, tr. 36-37,
thành phố Hồ Chí Minh.
21. Đào Mạnh Khuyến (1996), Hoa và cây cảnh, Nxb Văn hóa dân tộc,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2015_01_26_8318787691_7422_1872768.pdf