Quá trình tổ chức thực thi dự án đầu tư là quá trình biến dự án đầu tư thành các kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức của các chủ thể tham gia dự án nhằm thực hiện những mục tiêu mà dự án đề ra.
Có thể nói, quá trình tổ chức thực thi dự án đầu tư có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất bại của một dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư dù có được lập ra tốt đến đâu chăng nữa nhưng nếu công tác tổ chức thực thi dự án không tốt thì cuối cùng dự án dẫn đến thất bại. Như vậy tổ chức thực thi dự án là điều kiện đủ, điều kiện quyết định để đưa dự án vào hoạt động thực tế, để có một dự án thành công. Đây là giai đoạn quan trọng hơn cả, ở giai đoạn này 85% - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra nằm khê đọng trong suốt những năm thực hiện dự án đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư cũng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Do đó, tổ chức thực thi dự án đầu tư không được tiến hành hoặc tiến hành không tốt, sẽ dẫn đến tính khả thi của dự án không cao
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1919 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dự án nghiên cứu khả thi sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cố định: 657.000.000đ
+ Vốn lưu động: 1.383.000.000đ
Ngoài ra trong quá trình kinh doanh nguồn vốn của Công ty được bổ sung thêm từ một số nguồn sau:
+ Vốn được Nhà nước cấp
+ Vốn vay tín dụng
+ Vốn tín dụng thương mại
+ Vốn do doanh nghiệp tự bổ xung trong quá trình hoạt động kinh doanh.
5. Tình hình sản xuất - kinh doanh chủ yếu của Công ty:
Để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ta xem xét số liệu từ bảng kinh doanh của Công ty qua 2 năm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2000 - 2001
Đơn vị tính: ( đồng)
Bảng 2:
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2000
Năm 2001
+ Tổng doanh thu
01
13.850.320.602
14.654.260.102
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
02
+ Các khoản giảm trừ (04+05+06+07)
03
1.240.654.320
1.451.426.528
- Chiết khấu
04
- Giảm giá
05
60.420.564
71.948.600
- Hàng bán trả lại
06
758.436.268
794.073.588
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất nhập khẩu
07
421.797.488
585.404.588
1 doanh thu thuần ( 01 - 03 )
10
12.609.666.282
13.202.833.574
2. Giá vốn hàng bán
11
10.934.328.981
11.319.851.427
3. Lợi nhuận gộp ( 10 - 11 )
20
1.675.337.301
1.882.982.147
4. Chi phí bán hàng
21
1.264.398.564
1.434.992.286
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
406.264.794
442.404.293
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
30
4.673.943
5.585.568
(Nguồn số liệu từ phòng kế toán )
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 2 năm ( 2000 - 2001) ta thấy tổng doanh thu 2001, tăng hơn so với năm 2000, mức lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh năm 2001 là: 5.585.568đ, tăng cao hơn năm 2000 là: 4.673.943đ, sở dĩ mức lợi nhuận năm 2001 tăng là do doanh thu thuần năm 2001 tăng đã đóng góp vào việc tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Sự tăng của doan thu là do trong năm 2001 Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã mở rộng được thị trường tiêu thụ, mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh và được sự tín nhiệm của người dân.
Biểu đồ vốn của doanh nghiệp:
Bảng cân đối kế toán của Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh phúc
( Ngày 31 tháng 2 năm 2002 )
Bảng 3:
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
I/ Tiền:
110
947.780.611
267.908.345
1. Tiền mặt tại quỹ ( Gồm ngân phiếu )
111
456.876.958
240.733.941
2. Tiền gửi ngân hàng
112
490.873.653
27.174.404
3. Tiền đang chuyển
113
II/ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III/ Các khoản phải thu:
130
10.454.842.569
8.550.341.681
1. Phải thu của khách hàng
131
9.566.580.069
8.254.840.781
2. Trả trước cho người bán
132
196.971.000
191.644.900
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
133
4. Phải thu nội bộ
136
5. Các khoản phải thu khác
138
691.291.500
103.856.000
6. Dự phòng phải thu khó đòi
139
IV/ Hàng tồn kho:
140
1. Hàng mua đang đi đường
141
2. nguyên, vật liệu tồn kho
142
3. Công cụ, dụng cụ tồn kho
143
98.912.000
118.645.400.
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
5. Thành phẩm tồn kho
145
6. Hàng tồn kho
146
2.828.489.545
1.603.121.535
7. Hàng gửi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V/ Tài sản lưu động khác
150
576.054.092
860.469.529
1. Tạm ứng:
151
341.907.150
617.915.900
2. Chi phí trả trước
152
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
234.146.942
242.553.629
VI/ Chi phí sự nghiệp:
160
43.846.590
43.846.590
1. Chi phí sự nghiệp năm trước
161
43.846.590
43.846.590
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
857.896.170
796.410.070
I/ Tài sản cố định
210
820.168.960
758.682.860
1. Tài sản cố định hữu hình
211
820.168.960
758.682.860
- Nguyên giá
212
1.321.520.746
1.344.324.646
- Giá trị hao mòn
213
( 501.351.786
(585.641.786)
2. Tài sản đi thuê tài chính
214
3. Tài sản cố định vô hình
217
II/ các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
III/ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
37.727.210
37.727.210
IV/ các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
240
Tổng cộng tài sản
250
15.807.791.577
12.240.743.150
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A. Nợ phải trả
300
I/ Nợ ngắn hạn
310
13.852.918.161
10.282610.466
1. Vay ngắn hạn
311
13.252.520.002
7.687.888.002
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả cho người bán
313
1.326.270.322
2.391.841.588
4. Người mua phải trả tiền trước
314
2.434.100
5. Thuế và khoản phải nộp Nhà nước
315
201.429.147
132.072.086
6. Phải trả công nhân viên.
316
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
3.838.000
4.500.000
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
316
66.476.980
66.308.790
II/ Nợ dài hạn:
320
155.400.000
155.400.000
1. Vay dài hạn
321
2. Nợ dài hạn
322
155.400.000
155.400.000
III/ Nợ khác
330
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I/ Nguồn vốn - quỹ
410
1.799.423.116
1.802.732.684
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
2.040.321.145
2.040.321.145
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
( 253.464.282 )
( 253.464.282
4. Quỹ đầu tư phát triển
414
8.444.420
8.444.420
5. Quỹ dự trữ
415
6. Quỹ trợ cấp mất việc làm
416
7. Lợi nhuận chưa phân phối
417
1.033.275
6.618.843
8. Quỹ khen thưởng phúc lợi
418
3.088.558
812.558
9. nguồn vốn đầu tư XDCB
419
II/ Nguồn kinh phí
420
1. Quỹ quản lý của cấp trên
421
2. nguồn kinh phí sự nghiệp
422
3. Nguồn ký quỹ,ký cược dài hạn
425
Tổng nguồn vốn
430
15.807.741.577
12.240.743.150
( Nguồn số liệu từ phòng kế toán )
Xem xét một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dịch vụ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tổng doanh thu 2002
Số vòng quay của vốn năm 2000 =
Vốn doanh nghiệp 2000
13.850.320.602
= = 0,876
15.807.791.577
Tổng doanh thu 2001
Số vòng quay của vốn năm 2001 =
Vốn doanh nghiệp năm 2001
14.654.260.102
= = 1,197
12.240.743.150
Tổng doanh thu 2000
Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2000 = Vốn cố định năm 2000
13.850.320.602
= = 16,145
857.896.170
Tổng doanh thu 2001
Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2001=
Vốn cố định 2001 14.654.260.102
= = 18,4
796.410.070
Số vòng quay của vốn năm 2000 đạt 0,876 và sang năm 2001 đạt tỷ lệ 1,197, điều này muốn nói rằng Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc đã có biện pháp nhằm cải thiện công tác kinh doanh, đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty nên cao, đã tận dụng ngày càng tốt hơn nguồn vốn của mình cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chỉ số sử dụng vốn cố định cũng cho ta thấy hiệu quả hoạt động của Công ty, điều này được thể hiện qua hệ số sử dụng vốn cố định năm 2000 đạt tỷ lệ 16,145 và tăng lên 18,4 vào năm 2001, điều này nói nên một đồng vốn cố định có thể tạo ra 16,145 đồng doanh thu và tăng lên 18,4 đồng doanh thu vào cuối năm 2001, điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty trong những năm qua là khả quan, hiệu quả năm sau luôn cao hơn năm trước.
Các khoản phải thu Công ty năm 2001 chiếm tỷ lệ lớn 58,35% doanh thu của Công ty, trong đó chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng, do vậy nó làm cho vốn của Công ty bị ứ đọng, khó thu hồi, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty, đòi hỏi Công ty phải có biện pháp làm sao thu hồi hiệu quả vốn, tránh làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
II/ Tổ chức thực thi dự án sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc.
1. Nội dung cơ bản của dự án nghiên cứu khả thi sản xuất giống và chăn nuôi lợn xuất khẩu trong nông hộ giai đoạn 2002 - 2005 của công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc
1.1.Mục tiêu của dự án:
-Xây dựng các trang trại chuyên sản xuất giống lợn ngoại có qui mô từ 20 nái ngoại cấp bố, mẹ trở lên.Với tổng đàn nái đạt 3000 con: hàng năm cung cấp 60.000 lợn giống để nuôi lợn choai, lợn thịt xuất khẩu.
-Xây dựng mạng lưới các hộ chăn nuôi lợn choai, lợn thịt vệ tinh của các trang trại nuôi lợn nái cấp bố, mẹ để sản xuất 60.000 ngàn lợn choai, lợn thịt tương đương 3 - 5 ngàn tấn thịt lợn hơi xuất khuẩu.
-Tạo thêm việc làm có thu nhập cao và ổn định cho các hộ nông dân tham gia thực hiện dự án theo hướng chuyên môn hoá cao, đảm bảo người chăn nuôi có lãi.
-Tăng doanh thu cho công ty DV NN & PTNT Vĩnh Phúc thông qua dịch vụ các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất.
-Tạo ra nguồn phân hữu cơ với số lượng lớn chất lượng tốt cung cấp cho đồng ruộng.
1.2. Quy mô dự án:
+ Quy mô đàn lợn:
Đàn nái sinh sản: 3000 con
Đàn đực giống: 100 con
Đàn lợn choai: 60.000 con
Sản phẩm thịt lợn choai xuất khẩu : 2.500 tấn/năm
+Quy mô chuông trại:
+Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty và số lao động trực tiếp tham gia dự án: 750 người.
Trong đó :
Công ty dịch vụ NN&PTNT: 50 ngừơi.
Lao động trong các trang trại nuôi nái: 100 người.
Lao dộng của các hộ nuôi lơn chaoi: 600 người
1.3. Các giải pháp của dự án:
1.3.1.Giải pháp đất đai, chuồng trại và lao động :
Đối với công ty DV NN & PTNT tiến hành thuê đất xây dựng văn phòng giao dịch, các trang trại tiến hành thuê đất đai xây dựng chuồng trại, hoặc tiến hành cải tạo các chuồng trại đã có, cách thức xây dựng chuồng trại theo tiêu chuẩn kỹ thuật và mạng tính đơn giản, dễ vệ sinh, đảm bảo mùa đông có thể che gió giữ cho lợn ấm về mùa đông, có hệ thống làm mát về mùa hè.1.3.2.Giải pháp nguồn giống bố, mẹ
Để đảm bảo chất lượng đàn lợn nái, đực giống cấp bố, mẹ, Công Ty DV NN & PTNT Vĩnh Phúc tiến hành với các trang trại tổ chức tiếp nhận con giống từ trại lợn giống cấp ông, bà do trung ương quản lý.
1.3.3.Giải pháp về thức ăn, vệ sinh chăn nuôi:
Nuôi lợn xuất khẩu đều áp dụng phương pháp nuôi công nghiệp, sử dụng thức ăn đậm đặc hoặc hỗn hợp. Toàn bộ lượng thức ăn do Công ty cung ứng, đảm bảo cung ứng đủ, kịp thời, các chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, hạn chế dịch bệnh.
1.3.4.Giải pháp về công nghệ sản xuất giống
Để nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu tăng tính đa dạng sinh học, có thể áp dụng nhiều công thức lai tạo để sản phẩm có ít nhất từ 2 máu ngoại trở lên.
1.3.5.Giải pháp về thú y
Xác định phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh. Do vậy, cần thực hiện nghiêm ngặt chế độ vệ sinh thú y, tiêm phòng các loại Vacxin theo quy định, sớm phát hiện và tích cực điều trị những con bị bệnh, làm sao không cho dịch bệnh lan truyền trên diện rộng.
1.3.6.Giả pháp về môi trường
Vì mục tiêu đảm bảo an toàn sức khẻo cộng đồng và hạn chế dịnh bệnh cho đàn lợn cũng như đàn gia súc , gia cầm...Do vậy, đòi hỏi phải đảm bảo không gây ô nhiễm nguồn nước, không khí...Trước mắt, sử dụng EM phun định kỳ để khử mùi và tẩy uế. Phấn đấu đến năm 2005 tất cả các hộ nuôi lợn nái đều có bể Bioga lớn.
1.3.7.Giải pháp về vốn
+Tổng vốn đầu tư: 26.883.800.000đ.
Gồm : -Kinh phí đào tạo, tập huấn kỹ thuật, tham quan học tập và xúc tiến thương mại: 352.000.000đ.
Kinh phí xây dựng chuồng trại, lồng của các hộ nông dân: 10.584.700.000đ.
Kinh phí xây dựng công trình phụ trợ của các hộ nông dân: 6.463.500.000đ.
Kinh phí mua lợn hậu bị, trang thiết bị của các trang trại: 8.063.600.000đ.
Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị của công ty: 1.329.000.000đ.
Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản khác : 91.000.000đ
+ Phân bổ nguồn vốn đầu tư:
Đề nghị ngân sách tỉnh đầu tư, hỗ trợ trong hai năm (2002-2003): 2.663.500.000đ.
Vốn vay + vốn tự có của công ty và nông dân tham gia dự án: 24.220.250.000đ
1.3.8. Giải pháp về thị trường
Công ty DV NN & PTNT Vĩnh Phúc cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra cho người sản xuất theo giá cả thị trường.
1.3.9. Cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích sản xuất giống lợn ngoại và chăn nuôi lợn xuất khẩu
Hỗ trợ vácxin cho các hộ tham gia dự án.
Ngân sách tỉnh đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo, tập huấn kỹ thuật, tham quan học tập , xúc tiến thương mại, trợ giá giống cho hộ nuôi lợn nái, đực giống, kinh phí xây dựng bể bioga... .
Tạo điều kiện cho các hộ nuôi lợn nái được thuê đất, miễn tiền thuê đất trong 5 năm đầu .
Cho công ty thuê đất để xây dựng kho bảo quản thức ăn, chu chuyển hàng hoá tại Vĩnh Yên.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ công ty kinh phí để trang bị ôtô 4 chỗ để đưa đón các cán bộ kỹ thuật.
Hỗ trợ kinh phí chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản khác.
1.4 Hiệu quả dự án:
+Hiệu quả kinh tế:
- Trung bình mỗi nái sinh lãi: 1.054.922đ/ năm
- Lãi từ nuôi lợn choai: 445.543đ/con.
- Lãi của công ty dịch vụ BVTV:142.660.000đ/ năm.
-Hiệu quả của cả dự án trung bình lãi: 6,04tỷ đồng/ năm.
+ Hiệu quả xã hội : Dự án triển khai sẽ tạo thêm nhiều việc làm có thu nhập cao và ổn định cho người lao động, tăng ngoại tệ cho đất nước, tăng thu ngân sách và góp phần xoá đói giảm nghèo.
1.5 .Tổ chức thực thi dự án:
Ngay sau khi dự án được duyệt, công ty sẽ tích cực triển khai các công việc cần thiết như : lựa chọn nơi cung cấp giống bố, mẹ, thức ăn, lựa chọn các nông hộ, trang trại, xúc tiến tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là hợp đồng hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để có đội ngũ cán bộ kỹ thuật cần thiết.
2. Một số căn cứ nhằm tổ chức thực thi dự án.
- Căn cứ thực trạng phát triển của đàn lợn trên địa bản Tỉnh: Năm 2002 tổng đàn lợn của Tỉnh là: 416.8 ngàn con, với sản lượng thịt xuất chuồng sấp sỉ 25 ngàn tấn, nhưng bên cạnh đó, chất lượng lợn giống còn nhiều hạn chế, giống pha tạp nhiều, tỷ lệ máu ngoại thấp nên tốc độ tăng trọng thấp, chất lượng thịt không cao, nhiều mỡ, hiệu quả kinh tế thấp, không đáp ứng với thị trường ngày càng tăng: đòi hỏi phải có số lượng lớn lợn thịt, tỷ lệ lệ nạc cao cung cấp cho thị trường nội địa và phục vụ xuất khẩu.
- Căn cứ vào thị trường, nhu cầu thịt lợn tỷ lệ nạc cao, trong những năm gần đây tăng lên rất nhanh, thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, trong khi đó thì cung lợn nạc hiện có chưa đáp ứng được cầu của thị trường, không đủ lợn cho việc xuất khẩu:
- Căn cứ Quyết định số: 166/2001/ QĐ - TTg ngày 26/10/2001 của thủ tướng Chính phủ về việc một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn 2002 - 2010.
- Căn cứ chủ trương đẩy mạnh chăn nuôi lợn xuất khẩu của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
- Căn cứ Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIII về phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2005.
- Căn cứ ý kiến kết luận của Chủ tịch UBND Tỉnh trong phiên họp thường trực uỷ ban ngày 07/01/ 2002.
- Căn cứ quyết định số: 770/ QĐ - UB ngày 15 tháng 3 năm 2002 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt mức hỗ trợ các dự án sản xuất giống lợn ngoại và lợn xuất khẩu trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2002 - 2003.
3. Xây dựng mô hình tổ chức thực thi dự án:
3.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức thực thi dự án:
3.1.1. UBND tỉnh Vĩnh Phúc là chủ quản đầu tư.
UBND tỉnh Vĩnh Phúc với tư cách là chủ quản đầu tư dự án, là người cung cấp vốn để triển khai dự án, UBND tỉnh Vĩnh Phúc giao cho Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc chịu trách nhiệm tổ chức thực thi dự án, chịu trách nhiệm chung triển khai dự án vào thực tế và cùng với Chi cục Thú y Vĩnh Phúc - Xí nghiệp lợn giống Tam Đảo cùng phối hợp tham gia thực hiện dự án, giao cho Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn giám sát, đôn đốc quá trình thực thi dự án.
3.1.2. Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc với tư cách là chủ đầu tư chịu trách nhiệm chung, trực tiếp triển khai dự án:
Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc trực tiếp triển khai dự án, Công ty lựa chọn các cơ quan phối hợp tham gia dự án, lựa chọn, xem xét, đánh giá các nông hộ, trang trại đủ điều kiện tham gia dự án.
Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty là trung gian, thực hiện các dịch vụ đầu ra và đầu vào cho các nông hộ, trang trại tham gia dự án.
Công ty trực tiếp lựa chọn các nông hộ, trang trại tham gia dự án, thông qua sự xác nhận của chính quyền các xã, thị trấn, nơi cư trú để từ đó lựa chọn các nông hộ đủ điều kiện nhằm hưởng những chính sách hỗ trợ của UBND Tỉnh.
Công ty trực tiếp hướng dẫn việc xây dựng quy mô chuồng trại sao cho hiệu quả nhất, giúp lựa chọn nguồn cung cấp giống và hướng dẫn việc phòng trị bệnh cho đàn lợn, đồng thời làm dịch vụ cung cấp thức ăn cho toàn bộ đàn lợn của dự án, ký kết hợp đồng với các Công ty chuyên cung cấp thức ăn đảm bảo số lượng, kịp thời và đảm bảo chất lượng . Đồng thời chịu trách nhiệm trong việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra của toàn bộ đàn lợn của dự án, thông qua các Công ty xuất nhập khẩu hoặc tiến hành xuất khẩu trực tiếp ra thị trường quốc tế.
3.1.3. Các nông hộ, trang trại trực tiếp thực hiện dự án: Toàn bộ các trang trại, các nông hộ trong toàn Tỉnh đều có thể tham gia dự án nhưng muốn được chấp nhận họ phải nộp hồ sơ xin tham gia dự án có xác nhận của chính quyền địa phương đến Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc. Sau khi xem xét hồ sơ nếu được Công ty chấp nhận thì tiến hành các thủ tục tiếp theo. Ký kết hợp đồng với Công ty nhằm tham gia dự án.
Chức năng nhiệm vụ của các nông hộ, trang trại tham gia dự án:
- Bỏ vốn đầu tư xây dựng chuồng trại chăn nuôi, tiền mua lợn giống và được hỗ trợ một phần của UBND Tỉnh
- Việc xây dựng chuồng trại, phải có sự hướng dẫn kỹ thuật của Công ty
- Nguồn cung cấp thức ăn phải mua từ Công ty
- Phải xây dựng bể Bioga nhằm chống ô nhiễm môi trường.
- Công ty cử cán bộ Thú y giúp đỡ việc chăm sóc, phòng bệnh cho đàn lợn.
- Được UBND Tỉnh hỗ trợ tiền mua lợn giống, tiền xây dựng bể Bioga
- Được Công ty cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm đầu ra theo giá cả thị trường hiện hành.
3.1.4/nông trườn Tam Đảo:
Trực tiếp vào thực hiện dự án được UBND Tỉnh giao kế hoạch nuôi 2000 nái và được UBND Tỉnh đầu tư hỗ trợ tiền mua lợn giống và được UBND Tỉnh hỗ trợ: 500.000.000đ vốn lưu động trong 2 năm 2002, 2003 nhằm thực hiện dự án được Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn cung cấp thức ăn và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho đàn lợn.
3.1.5. Các tổ chức khác tham gia thực hiện dự án:
Để dự án thành công đòi hỏi phải có sự tham gia phối hợp của rất nhiều các cơ quan, tổ chức khác nhau.
a. Công ty CP: Tham gia thực hiện dự án, với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp nguồn giống bố, mẹ, nguồn tinh lợn ngoại cho việc lai tạo đàn lợn sinh sản. Đồng thời cung ứng nguồn thức ăn và bao tiêu sản phẩm đầu ra:
Công ty CP phối hợp với Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc, tham gia thực hiện dự án. Công ty dịch vụ nông nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc, giữ vai trò làm trung gian giữa Công ty CP và các nông hộ, trang trại, đồng thời chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo nguồn giống và đảm bảo nguồn thứ ăn chăn nuôi đầy đủ, kịp thời và chất lượng, Công ty CP bán thức ăn thông qua Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn, đồng thời Công ty CP chịu trách nhiệm trong việc bao tiêu sản phẩm từ Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc:
b. Viện chăn nuôi TW:
Phối hợp tham gia dự án , với chức nămg nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp nguồn lợn giống đảm bảo chất lượng cho người chăn nuôi, đồng thời chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo chất lượng của con giống. Đảm bảo nguồn cung cấp tinh cho đàn lợn giống, thông qua Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc.
c. Xí nghiệp lợn giống Tam Đảo:
Phối hợp tham gia thực hiện dự án cùng với Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc, chức năng nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp guồn giống đảm bảo chất lượng.
d. Chi cục thú y Vĩnh Phúc:
Phối hợp tham gia thực hiện dự án, được UBND tỉnh giao nhiệm vụ tham gia thực hiện dự án, chi cục thú y Vĩnh Phúc cam kết và chịu trách nhiệm phòng bệnh cho toàn bộ đàn gia súc trong Tỉnh, đảm bảo đủ lượng vác xin để phòng bệnh cho gia súc. Đồng thời cam kết không để cho dịch bệnh xẩy ra trên diện rộng, làm sạch an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc trong toàn Tỉnh, đồng thời đảm bảo vệ sinh môi trường chăn nuôi:
3.2/ Xây dựng cơ cấu nguồn lực khác cho dự án:
3.2.1. Xây dựng cơ cấu nguồn lực lao động tham gia dự án:
Số lượng cán, công nhân viên của Công ty và số lao động trực tiếp tham gia dự án: 750 người:
- Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc: 50 người:
+ Lãnh đạo và cán bộ văn phòng 7 người.
+ Cán bộ, kỹ thuật chỉ đạo điểm: 33 người, số này có thể do các Công ty cung ứng thức ăn hỗ trợ một phần:
+ Cán bộ chuyên dịch vụ đầu ra: 5 người.
- Số lao động các trang trại nuôi lợn nái: 100 người ( Trung bình mỗi người phụ trách 30 con )
- Số Lao động của các hộ nuôi lợn choai: 600 người ( Trung bình cứ mỗi trang trại nuôi 100 nái cần 20 hộ vệ tinh )
3.2.2. Xây dựng cơ cấu nguồn lực về vốn:
- Kinh phí cho công tác đào tạo, tập huấn kỹ thuật, tham quan học tập, xúc tiến thương mại từ 2002 - 2005:
Bảng 4:
TT
Hạng mục
Đơn vị T
Số lượng
Đơn giá (đ )
Thành tiền ( đ )
I
Hội nghị
14.500.000
1
Hội nghị triển khai toàn Tỉnh
Lần
2
2000.000
4.000.000
2
Hội nghị tại 7, Huyện, thị
Lần
7
1.500.000
10.500.000
II
Tập huấn kỹ thuật
110.000.000
1
Tập huấn cho các hộ nuôi
Lượt
Lợn nái trong thời gian 10 ngày
Người
200
300.000
60.000.000
2
Tập huấn cho các hộ
Lượt
nuôi lợn choai, lợn thịt
Người
1000
50.000
50.000.000
III
Đào tạo cho cán bộ kỹ thuật
27.500.000
1
Đào tạo cán bộ kỹ thuật
Người
35
500.000
17.500.000
của Công ty dịch vụ NN&PTNT
2
Đào tạo cán bộ kỹ thuật cơ sở
Người
50
200.000
10.00.000
IV
Tham quan, học tập
200.000.000
1
Ngoài nước
Lượt người
10
15.000.000
150.000.000
2
Trong nước
Lượt người
500
100.000
50.000.000
Cộng
352.000.000
- Kinh phí xây dựng chuồng trại, lồng ( Cũi ) Chăn nuôi:
Tổng hợp kinh phí xây dựng chuồng trại,lồng nuôi lợn nái, đực giống, lợn choai ở các nông hộ:
Bảng 5:
TT
Hạng mục
Đơn
V.T
Số
lượng
Đ.giá
(1000đ)
Thành tiền
(1000đ)
I/
Chuồng lợn đực giống
350.000
1
Xây dựng nhà, nền chuồng
m2
1.000
250
250.000
2
Lồng chuồng
Chiếc
100
1.000
100.000
II
Chuồng lợn nái chờ phối, chửa
1
Xây dựng nhà, nền chuồng
m2
6.000
250
2.520.000
2
Lồng nuôi
2.550
400
1.020.000
III/
Chuồng nái đẻ
2.704.700
1
Xây dựng nhà, nền chuồng
m2
3.500
250
875.000
2
Lồng nuôi
Chiếc
900
2.033
1.829.700
IV/
Chuồng lợn con cai sữa
1.800.000
1
Xây dựng nhà, nền chuồng
m2
3.600
250
900.000
2
Lồng nuôi
Chiếc
900
1.000
900.000
V/
Chuồng lợn choai, lợn thịt
12.000
250
3.000.000
VI/
Kho chứa thức ăn,dụng cụ
700
300
210.000
Cộng
10.581.700
- Kinh phí xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ chăn nuôi của các hộ nông:
Dự toán kinh phí xây dựng các công tình phụ trợ phục vụ chăn nuôi trong các hộ:
Bảng 6:
TT
Hạng mục
Đ.V.T
S. lượng
Đ. giá
(1000đ)
Thành tiền
(1000đ )
1
Hệ thống cấp nước của các trang trại nuôi lợn nái
hệ thống
70
10.000
700.000
2
Hệ thống điện của các trạng trại nuôi lợn nái
hệ thống
70
5000
350.000
3
Hệ thống rãnh thoát nước thải của các trang trại nuôi lợn nái
hệ thống
70
5000
350.000
4
Bể lắng ( Dự kiến 50% số hộ nuôi lợn nái )
Chiếc
35
7000
245.000
5
Bể bioga (của 50% số hộ nuôi lợn nái và các hộ nuôi lợn choai
Chiếc
635
3.100
1.968.500
6
Hệ thống làm mát của các hộ nuôi lợn nái
Hệ thống
70
5.000
350.000
7
Hệ thống chắn gió bằng lưới thép, bạt ở các hộ nuôi lợn nái
Hệ thống
70
10.000
700.000
8
Điện nước của các hộ nuôi lợn nái
Hệ thống
600
3.000
1.800.000
Cộng
6.463.500
- Kinh phí mua lợn hậu bị, trang thiết bị chăn nuôi lợn nái cấp bố, mẹ của các trang trại: 8.063.600.000(đ) Kinh phí mua lợn hậu bị, trang thiết bị phục vụ chăn nuôi lợn nái bố, mẹ ở các trang trại:
Bảng 7:
TT
Hạng mục
ĐVT
Số lượng
Đơn giá 1.000đ
Thành tiền 1.000đ
I
Lợn giống
7.300.000
1
Lợn đực giống hậu bị
con
100
3.000
300.000
2
Lợn nái hậu bị
con
3.500
2.000
700.000
II
Trang thiết bị
763.600
1
Cân bàn
chiếc
70
2.000
14.000
2
Dụng cụ Thú y
bộ
70
1.000
70.000
3
Máy kiểm tra có chửa
chiếc
10
10.000
100.000
4
Tủ lạnh
chiếc
70
5.000
350.000
5
Bình phun thuốc sát trùng
chiếc
670
80
53.600
6
Dụng cụ rẻ tiền
chiếc
50.000
Cộng
8.063.600
- Kinh phí chuẩn bị đầu tư, xây dựng cơ bản khác:
Bảng 8:
STT
Hạng mục
Thành tiền
A
Xây dựng dự án
51.000.000
1.
Công tác chuẩn bị xây dựng dự án
2.000.000
2.
Điều tra thu thập tài liệu
9000.000
3.
Tính toán xử lý số liệu
9.500.000
4.
Viết, chỉnh sửa dự án ( 3 lần )
6.000.000
5.
Vật tư, văn phòng phẩm, thuê khoán khác
7.500.000
6.
Chi phí hội họp, tham quan ngoài Tỉnh
15.000.000
7.
Chi phí khác
2.000.000
B.
Khảo sát, thiết kế kỹ thuật mẫu
30.000.000
C.
Chi phí thẩm định
10.000.000
Cộng 40
91.000.000
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của Công ty dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Phúc
Bảng 9:
TT
Hạng mục
ĐVT
Số lượng
Đơn giá 1.000đ
Thành tiền 1.000đ
1
Cân điện tử
chiếc
7
5.000
35.000
2
Cân bàn lớn
chiếc
2
5.000
10.000
3
Dụng cụ đánh số tai
bộ
7
2.000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16384.DOC