Lời cam đoan .i
Lời cảm ơn .ii
Danh mục các từ viết tắt .iii
Mục lục . . .iv
Danh mục các bảng . . .vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị . .viii
PHẦN MỞ ĐẦU .1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 2
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 3
5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN . 6
PHẦN NỘI DUNG. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .7
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.7
1.1.1 Một số khái niệm.7
1.1.2 Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.9
1.1.3 Nội dung đào tạo nguồn nhân lực .11
1.1.4 Nội dung phát triển NNL.23
1.1.5 Đặc điểm của nguồn nhân lực trong đơn vị hành chính Nhà nước .25
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo và phát triển NNL .27
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.31
1.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính .31
1.2.2 Phương pháp thống kê mô tả .34
Tóm tắt chương 1 . 34
116 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 417 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại uỷ ban nhân dân thành phố Vĩnh Long - Tỉnh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống,
sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển các cơ sở chế biến
nông, lâm, thủy sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân thành phố
Vĩnh Long thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
39
+ Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng xã phường, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố; quản lý việc thực
hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
+ Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng
cơ sở theo sự phân cấp;
+ Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất
ở và quỹ nhà thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn;
+ Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Ủy ban nhân dân thành phố
Vĩnh Long thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch
trên địa bàn Thành Phố;
+ Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
+ Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục thể thao,
Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Long thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
+ Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hóa, giáo dục, thông
tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn Thành Phố và tổ chức thực hiện
sau khi được cấp trên có thẩm quyền phê duyệt;
+ Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ
cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức
các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo
việc xóa mù chữ và các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
40
+ Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hóa, hoạt động của các trung tâm văn hóa - thông tin, thể dục thể thao;
bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh do
địa phương quản lý;
+ Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch
bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa;
bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đình;
+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
+ Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động;
tổ chức thực hiện phong trào xóa đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện,
nhân đạo.
- Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Ủy ban
nhân dân thành phố Vĩnh Long thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
+ Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt;
+ Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa trên địa bàn thành
phố; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa
phương.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Ủy ban nhân
dân thành phố Vĩnh Long thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang
và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ Thành
Phố; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân
41
tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
+ Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp
vi phạm theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân Thành Phố vững mạnh, bảo vệ bí mật Nhà nước;
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành
vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
+ Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
+ Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Ủy ban
nhân dân thành phố Vĩnh Long có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và
tôn giáo;
+ Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
+ Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của
công dân ở địa phương;
+ Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng,
tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp
luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Trong việc thi hành pháp luật, Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Long thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước
42
cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân Thành phố;
+ Tổ chức thực hiện và chỉ đạo UBND xã, phường thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, tài sản và lợi ích hợp pháp của công dân;
+ Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
+ Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của
pháp luật;
+ Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra Nhà nước;
tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hòa giải ở xã, phường.
- Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Ủy ban
nhân dân thành phố Vĩnh Long thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật;
+ Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của UBND cấp trên;
+ Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân cấp trên;
+ Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của Thành Phố;
+ Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân Thành Phố thông qua để trình cấp trên
xem xét, quyết định.
+ Xây dựng quy hoạch phát triển đô thị của Thành Phố trình Hội đồng
nhân dân Thành Phố thông qua để trình cấp trên phê duyệt;
+ Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân về quy hoạch tổng thể
xây dựng và phát triển đô thị của Thành Phố trên cơ sở quy hoạch chung; kế hoạch
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị; biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao
thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị; biện pháp
quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống dân cư trên địa bàn;
43
+ Thực hiện quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu Nhà
nước trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ; tổ chức thực hiện các quyết định
xử lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý, kiểm tra đối với việc sử dụng các công trình công cộng được
giao trên địa bàn; việc xây dựng trường phổ thông quốc lập các cấp; việc xây dựng
và sử dụng các công trình công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông
nội thị, nội thành, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị ở địa phương;
+ Quản lý các cơ sở văn hóa - thông tin, thể dục thể thao của Thành Phố;
bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh
do Thành Phố quản lý.
2.1.3 Bộ máy tổ chức
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Lãnh đạo UBND thành phố Vĩnh Long gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch.
Người đứng đầu UBND thành phố Vĩnh Long là Chủ tịch UBND, trên danh nghĩa
là do Hội đồng nhân dân thành phố Vĩnh Long bầu. Đồng thời, Chủ tịch UBND
thành phố Vĩnh Long cũng là Phó Bí thư Thành ủy. Các thành viên UBND thành
phố Vĩnh Long có 09 thành viên, gồm Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch và các ủy viên.
Thực hiện theo Nghị định số 16/NĐ-CP, ngày 10/4/2009 trên cơ sở nâng cấp
từ thị xã Vĩnh Long lên thành phố Vĩnh Long. Thành phố Vĩnh Long có 12 phòng
ban chuyên môn. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp Thành phố là cơ quan
tham mưu, giúp UBND cấp Thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa
phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp
Thành phố và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý
của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp Thành phố chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND cấp Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Cụ thể như sau:
+ Phòng Nội vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp Thành phố thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước các lĩnh vực: Tổ chức; biên chế các cơ quan hành
44
chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; CBCC, viên chức Nhà nước; CBCC xã, phường; hội, tổ chức phi Chính
phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước; thi đua - khen thưởng.
Hình 2. 3 Sơ đồ tổ chức của UBND Thành phố Vĩnh Long
Nguồn: Phòng Nội vụ Thành phố Vĩnh Long tháng 5/2016
Theo Hình 2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của UBND thành phố Vĩnh Long gồm
02 cấp: Lãnh đạo UBND thành phố Vĩnh Long (01 Chủ tịch và 03 Phó Chủ tịch) và
các phòng ban chuyên môn (12 đơn vị):
+ Chủ tịch UBND thành phố chịu trách nhiệm chung về công tác quản lý
Nhà nước trên các địa bàn; các Phó Chủ tịch được phân công phụ trách 03 lĩnh vực
chính: Kinh tế, Đô Thị và Văn hóa – Xã hội. Các Phó Chủ tịch có quyền chỉ đạo
điều hành tất cả các phòng ban khi cần thiết nhằm đảm bảo thực hiện được công
việc cấp trên giao.
+ Các phòng ban chuyên môn chịu trách nhiệm về công tác chuyên môn và
Chủ Tịch UBND Thành Phố
Vĩnh Long
Phó Chủ Tịch
Đô Thị
Phó Chủ Tịch
Kinh Tế
Phó Chủ Tịch
Văn xã
Phòng Q
L
Đ
T
Phòng Y
T
ế
Phòng tư Pháp
V
P U
B
N
D
- H
Đ
N
D
Phòng T
hanh T
ra
Phòng V
H
T
T
Phòng G
D
-Đ
T
Phòng L
Đ
–T
B
&
X
H
Phòng T
N
&
M
T
Phòng kinh T
ế
Phòng T
C
-K
H
Phòng N
ội V
ụ
X
Phòng Q
L
Đ
T
Phòng Y
T
ế
Phòng tư Pháp
V
P U
B
N
D
- H
Đ
N
D
Phòng T
hanh T
ra
Phòng V
H
T
T
Phòng G
D
-Đ
T
Phòng L
Đ
–T
B
&
X
H
Phòng T
N
&
M
T
Phòng kinh T
ế
Phòng T
C
-K
H
Phòng N
ội V
ụ
45
tham mưu thường trực UBND Thành Phố chỉ đạo các nội dung liên quan đến lĩnh
vực đơn vị phụ trách. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được nêu ở trên.
+ Phòng Tư pháp: Tham mưu, giúp UBND cấp Thành Phố thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về: Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân
sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác.
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
Thành Phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: Tài chính, tài
sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh
tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
Thành Phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: Tài nguyên đất; tài nguyên
nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; khí tượng, thủy văn; đo đạc, bản đồ.
+ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp Thành Phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: Lao
động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
+ Phòng Văn hóa và Thông tin: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
Thành Phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục,
thể thao; du lịch; bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng
thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản.
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
Thành Phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, bao gồm: Mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn
nhà giáo và tiêu chuẩn CBCC quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị
trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm
chất lượng giáo dục và đào tạo.
+ Phòng Y tế: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp Thành Phố thực hiện
46
chức năng quản lý Nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: Y tế
cơ sở; y tế dự phòng; khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền;
thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo
hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số.
+ Phòng Thanh tra Thành Phố: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
Thành Phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp Thành
Phố; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
+ Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: Tham mưu tổng hợp
cho Ủy ban nhân dân cấp Thành Phố về hoạt động của Ủy ban nhân dân; tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và các cơ quan Nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
+ Phòng Kinh tế: Tham mưu, giúp UBND Thành Phố thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về nông nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; tiểu thủ
công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp; thương mại.
+ Phòng Quản lý Đô thị: Tham mưu, giúp UBND Thành Phố thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị;
nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: Cấp,
thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải;
bến, bãi đỗ xe đô thị).
2.1.3.2 Chế độ làm việc
UBND Thành Phố làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Chủ tịch UBND Thành
Phố quyết định tất cả vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND Thành Phố và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh về tất cả
mặt hoạt động của UBND Thành phố và trước pháp luật. Các Phó Chủ tịch UBND
Thành Phố được Chủ tịch UBND Thành Phố phân công phụ trách một số lĩnh vực
47
công tác. Phó Chủ tịch UBND Thành Phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
Thành Phố, đồng thời chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần
công việc được phân công phụ trách.
UBND Thành Phố đảm bảo họp giao ban hàng tuần để kiểm điểm tình hình
thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình công tác cho tuần kế tiếp.
Đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột
xuất, cấp bách khác. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, hàng năm có báo cáo
về UBND tỉnh Vĩnh Long về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội,.. trên địa bàn và đề
ra chương trình, kế hoạch kỳ sau, kiến nghị giải quyết khó khăn, vướng mắc của
Thành phố nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác được giao.
Thủ trưởng các phòng ban và tương đương chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND Thành Phố về tất cả công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng và
tương đương, những người giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân
công phụ trách một số công tác và được ủy quyền điều hành toàn bộ công việc của
phòng khi trưởng phòng vắng mặt.
2.1.4 Thực trạng cơ cấu NNL tại UBND thành phố Vĩnh Long
2.1.4.1 Cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng 2.1 Số liệu thu thập phân theo giới tính
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Giới tính Số lượng
(người) %
Số lượng
(người) %
Số lượng
(người) %
Số lượng
(người) %
Số lượng
(người) %
Nam 60 61,2 64 59,8 69 60,5 76 60,8 82 60,3
Nữ 42 42,8 43 40,2 45 39,5 49 39,2 54 39,7
Tổng cộng 98 100 107 100 114 100 125 100 136 100
Nguồn: Số liệu Phòng nội vụ thành phố Vĩnh Long
Qua kết quả thống kê Bảng 2.1, ta thấy tỷ lệ nam và nữ tăng hàng năm, trong
đó tỷ lệp nam cao hơn nữ. Đây có thể do đặc thù riêng của đơn vị nên cơ cấu số
48
lượng cán bộ nữ ít so với nam. Đa phần lãnh đạo là nam chỉ cơ cấu nữ theo tỷ lệ
phần trăm cấp trên yêu cầu.
Hình 2.4 Cơ cấu lao động theo giới tính của CBCC thành phố Vĩnh Long
Nguồn: Số liệu Phòng nội vụ thành phố Vĩnh Long
2.1.4.2 Cơ cấu lao động theo vị trí công tác
Bảng 2.2 Số liệu thu thập phân theo vị trí công tác
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Chức vụ Số lượng
(người) %
Số lượng
(người) %
Số lượng
(người) %
Số lượng
(người) %
Số lượng
(người) %
Lãnh đạo 22 20 24 21 27 22 30 23 32 23,5
CBCC 88 80 90 79 94 78 98 77 104 76,5
Tổng 110 100 114 100 121 100 128 100 136 100
Nguồn: Số liệu Phòng nội vụ thành phố Vĩnh Long
Qua kết quả thống kê Bảng 2.2, ta thấy năm 2015 số lượng lãnh đạo là 32
người và 104 CBCC. Điều này phản ảnh đúng trong thực tế vì do Thành phố có quy
mô dân số và diện tích nhỏ, tình hình kinh tế phát triển mạnh nên theo quy định của
UBND tỉnh Vĩnh Long, các phòng ban được phép bình quân gồm 01 Trưởng và 02
đến 03 Phó trưởng phòng hoặc tương đương. Với 12 phòng ban chuyên môn thuộc
49
thành phố, số lượng và tỷ lệ giữa lãnh đạo và CBCC như kết quả khảo sát là phù
hợp với số liệu thực tế của địa phương.
Hình 2.5 Cơ cấu lao động theo vị trí công tác của CBCC thành phố Vĩnh Long
Nguồn: Số liệu Phòng nội vụ thành phố Vĩnh Long
2.1.4.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Phần này phân tích cơ cấu độ tuổi của CBCC tại UBND Thành Phố và tìm
hiểu mối quan hệ giữa độ tuổi với năng lực làm việc. Theo kết quả thu thập được độ
tuổi của CBCC tại UBND Thành Phố được thống kê như sau:
Bảng 2.3 Số liệu thu thập phân theo độ tuổi
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Độ tuổi Số
lượng
(người)
%
Số
lượng
(người)
%
Số
lượng
(người)
%
Số
lượng
(người)
%
Số
lượng
(người
)
%
Dưới 30 tuổi 4 3,8 6 5,4 10 8,3 14 10,8 16 11,8
Từ 30 đến
44
55 52,4 59 53,2 65 53,7 69 53,5 74 54,4
Từ 5 đến
54
28 26,7 30 27 32 26,4 34 26,4 36 26,5
Trên 55 18 17,1 16 14,4 14 11,6 12 9,3 10 7,3
Tổng 105 100 111 100 121 100 129 100 136 100
Nguồn: Số liệu Phòng nội vụ thành phố Vĩnh Long
50
Hình 2.6 Cơ cấu lao động theo độ tuổi của CBCC thành phố Vĩnh Long
Nguồn: Số liệu Phòng nội vụ thành phố Vĩnh Long
Qua kết quả thống kê Bảng 2.3, ta thấy trong năm 2015 số lượng CBCC có
độ tuổi dưới 45 chiếm tỷ lệ khá cao (Dưới 30 tuổi chiếm 11,8 %; Từ 30 đến 44 tuổi
chiếm 54,4%), có thể do một số nguyên nhân dưới đây:
+ Trước đây (năm 2007) Thị Xã Vĩnh Long chỉ có 8 phòng ban, nay tăng
lên thành 12 phòng ban nên cần tuyển thêm nhân sự mới.
+ Nhu cầu trẻ hóa CBCC, tinh giản biên chế theo hướng nâng cao trình độ
năng lực chuyên môn. Những lao động lớn tuổi không có trình độ, không đáp ứng
được yêu cầu công việc trong thời kỳ mới sẽ được vận động nghỉ hưu sớm theo
Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ. Đồng thời
những CBCC này cũng muốn được nghỉ hưu sớm theo chính sách trên vì được
hưởng một số tiền trợ cấp nhưng vẫn có chế độ hưởng lương hưu như bình thường.
2.1.4.4 Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo
Phần này phân tích trình độ đào tạo chuyên môn của nhân viên để có cơ sở
đánh giá trình độ CBCC hiện nay của UBND Thành Phố . Đây cũng là một trong
những yếu tố quan trọng trong việc bố trí, luân chuyển, bổ nhiệm CBCC bên cạnh
các yêu cầu về trình độ chính trị và phẩm chất đạo đức; đồng thời cũng là một trong
những cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành công việc được giao.
51
Bảng 2.4 Số liệu thu thập phân theo trình độ đào tạo
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Chỉ tiêu Số
lượng
(người)
%
Số
lượng
(người)
%
Số
lượng
(người)
%
Số
lượng
(người)
%
Số
lượng
(người)
%
Sau đại học 1 0,9 3 2,6 6 5 8 6,3 12 8,8
Đại học 85 78 90 78,9 95 79,2 102 79,7 108 79,4
Cao đẳng 14 12,8 12 10,5 11 9,2 8 6,3 7 5,2
Trung cấp 9 8,3 9 8 8 6,6 10 7,7 9 6,6
Tổng cộng 109 100 114 100 120 100 128 100 136 100
Nguồn: Số liệu Phòng nội vụ thành phố Vĩnh Long
Hình 2.7 Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo của CBCC
thành phố Vĩnh Long
Nguồn: Số liệu Phòng nội vụ thành phố Vĩnh Long
Qua kết quả thống kê Bảng 2.4, trong năm 2015 số lượng CBCC có trình
độ trên Đại học là 12 người, chiếm 8,8%, nguyên nhân do cấp độ đào tạo này đòi
hỏi khắc khe hơn; đồng thời việc thu hút nhân lực có trình độ trên đại học vào làm
việc tại cơ quan Nhà nước là rất khó khăn. Số CBCC có trình độ cao đẳng và trung
cấp là 16 người, chiếm tỷ lệ tương đối thấp 11,8 %; nguyên nhân do chủ yếu các
CBCC này làm công tác văn thư, lưu trữ và đã lớn tuổi nên không có nhu cầu học
lên. Riêng số CBCC có trình độ Đại học tính đến 31/12/2015 là 108 người, chiếm tỷ
52
lệ rất cao 79,4 %; nguyên nhân do khi tuyển dụng mới sẽ yêu cầu cần người có trình
độ đại học, hoặc do CBCC học lên để đáp ứng công việc hoặc do yêu cầu chuẩn hóa
CBCC theo quy định về các tiêu chuẩn CBCC.
Theo quan điểm của tác giả đối với tiêu chí này, đã không xét đến mối
quan hệ giữa trình độ đào tạo và năng lực làm việc trong cùng một điều kiện nhất
định vì thực tế đây là điều dĩ nhiên. Thông thường người có trình độ bao giờ cũng
làm việc tốt hơn do đặc thù công việc của CBCC là làm việc bằng trí óc nhiều hơn
lao động chân tay.
2.1.4.5 Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác
Khác với mô hình tổ chức của các công ty, doanh nghiệp; tại các cơ quan
Nhà nước thực hiện chế độ tuyển dụng theo biên chế hoặc hợp đồng lâu dài, giúp
người lao động yên tâm trong công tác. Do đó, tác giả đã tạm chia thành 03 nhóm
thâm niên công tác nhằm tìm ra mối quan hệ của chúng với năng lực làm việc.
- Xét theo tỷ lệ %, ta có biểu đồ thống kê như sau:
Hình 2.8 Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác của CBCC
thành phố Vĩnh Long
Nguồn: Số liệu Phòng nội vụ thành phố Vĩnh Long
Qua kết quả thống kê Hình 2.8 ta thấy số lượng CBCC làm dưới 10 năm
chiếm tỷ lệ khá cao 26,5% qua đó cho thấy công tác tạo nguồn CBCC cho UBND
Thành Phố là khá tốt nhằm kế thừa CBCC đến tuổi về hưu, ngoài ra nguồn nhân
53
lực chủ chốt của Thành Phố có thời gian làm việc từ 10 đến 20 năm chiếm tỷ lệ
60,3% rất cao và CBCC làm trên 20 năm chiếm tỷ lệ tối đối thấp 13,2%. Qua đó
cho thấy NNL của UBND Thành Phố tương đối trẻ, có kinh nghiệm và giàu lòng
nhiệt huyết với công việc.
Trên đây là phần phân tích cơ cấu nguồn nhân lực của UBND Thành Phố
giai đoạn 2011-2015 và sự ảnh hưởng của nó. Đây chính là cơ sở để tác giả phân
tích sâu hơn, có những đánh giá khách quan về thực trạng của công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại UBND Thành Phố dựa trên các phân tích ở phần kế
tiếp.
2.1.5 Tình hình công tác đào tạo CBCC tại UBND thành phố Vĩnh Long
trong 5 năm (2011-2015)
Về chủ trương, lãnh đạo UBND Thành Phố rất quan tâm đến công tác đào tạo
và phát triển NNL của UBND Thành Phố , luôn chỉ đạo sâu sát và kịp thời đến các
phòng ban lập danh sách cử CBCC đi học và khuyến khích CBCC tự túc đi học để
nâng cao nghiệp vụ, chuẩn hóa CBCC. Tuy nhiên, số đối tượng thực tế được cử đi
học chủ yếu là theo học các lớp Anh văn, các lớp nghiệp vụ; số đối tượng được cử
đi học các lớp cao cấp chính trị, cử nhân chính trị còn tương đối ít vì phải qua nhiều
cấp xét duyệt và ngoài thẩm quyền của Lãnh đạo Thành Phố.
Bên cạnh đó, định kỳ vào cuối năm, mỗi phòng ban đều rà soát, có báo cáo về
nhu cầu cần đào tạo về chín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_phap_hoan_thien_cong_tac_dao_tao_va_phat_trien.pdf