Việc quy định về hồ sơ XLRR hiện nay quá nhiều, việc xem xét giải quyết các
hồ sơ XLRR phải qua nhiều bộ phận, thời gian xử lý kéo dài (có khi lên đến vài
năm), đặc biệt là các hồ sơ vượt quá thẩm quyền của NHPT Việt Nam. Điều này
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tài trợ vốn tín dụng đầu tư phát triển của VDB Chi
nhánh Huế nói riêng, hệ thống NHPT Việt Nam nói chung trong việc xử lý các tồn
tại của tiền thân NHPT (Quỹ HTPT trước đây). Vì vậy Bộ Tài chính cần nghiên cứu
đơn giản hóa thủ tục xử lý, quy định thời hạn xử lý hồ sơ XLRR, tránh tình trạng
“treo” các hồ sơ XLRR như hiện nay.
2.2. Kiến nghị đối với NHPT Việt Nam
- Để đảm bảo thực hiện đúng các quy định liên quan của Nhà nước đến công
tác tài trợ vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đề nghị NHPT thường xuyên cập nhật,
hệ thống hóa và hoàn thiện các quy định chồng chéo giữa các ban nghiệp vụ, tạo
điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh NHPT trong quá trình thực thi các nghiệp vụ.
Ngoài ra, để hoạt động tài trợ vốn tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh được hoàn thiện
hơn, đề nghị NHPT xem xét soạn thảo, ban hành một sổ tay hướng dẫn thẩm định
DA ĐT, tách bạch với sổ tay nghiệp vụ cho vay đầu tư như hiện nay.
- Để công tác tài trợ vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đáp ứng kịp thời nhu
cầu của khách hàng, đề nghị NHPT đẩy mạnh và chuyên nghiệp hóa công tác thanh
toán trong nước. Hiện nay, NHPT đã xây dựng và triển khai chương trình VDB
Online phục vụ cho công tác kế toán nói chung, công tác thanh toán nói riêng.
Chương trình này đã giúp cho công tác thanh toán trong nước bước đầu được cải
tiến, tuy nhiên vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp và phổ biến. Vì vậy, trong thời gian
tới, NHPT cần đẩy mạnh công tác thanh toán trong nước theo hướng chuyên nghiệp
và hiện đại hơn, nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán tại Chi nhánh,
đặc biệt là khách hàng đang vay vốn tại NHPT, từ đó hỗ trợ cho công tác thu nợ
126 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 513 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện hoạt động tài trợ vốn tín dụng đầu tư phát triển tại chi nhánh ngân hàng phát triển Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
63.800 66.684
3.3. Kiên cố hóa kênh mương 60.000 30.000 30.000 85.000 210.000
3.4. Nhà ở thu nhập thấp - 2.000 4.500 - -
3.5. Các dự án thực hiện tại các
địa bàn có điều kiện KT-XH khó
khăn
9.535 45.271 - - -
4. DSCV phân theo cơ cấu
ngành nghề tr. đ 535.564 742.703 731.976 425.349 340.391
4.1. Công nghiệp 475.564 644.703 651.476 276.549 73.239
4.2. Dịch vụ 0 66.000 46.000 63.800 57.152
4.3. Nông, lâm ngư nghiệp 0 0 0 0 0
4.4. Khác 60.000 32.000 34.500 85.000 210.000
Nguồn : Báo cáo cho vay thu nợ vốn tín dụng ĐTPT của chi nhánh NHPT qua các năm
Nếu phân theo chương trình phát triển, doanh số cho vay đầu tư của VDB
Chi nhánh Huế trong 5 năm 2009- 2013 chủ yếu tập trung vào Chương trình phát
triển các dự án thủy điện trên địa bàn, chiếm đến 75% trên tổng doanh số cho vay
của Chi nhánh trong 5 năm (2.083.194 triệu đồng). Hiện tại, VDB Chi nhánh Huế
đang quản lý và cho vay xây dựng 4 dự án thủy điện lớn trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế với tổng mức vốn vay là 2.911.091 triệu đồng. Cụ thể: Dự án thủy điện
Bình Điền, tổng số vốn vay là 520.000 triệu đồng; Dự án thủy điện Hương Điền,
tổng số vốn vay là 500.000 triệu đồng; Dự án thủy điện A Lưới, tổng số vốn vay là
1.656.091 triệu đồng; Dự án thủy điện Tả Trạch, tổng số vốn vay là 235.000 triệu
đồng. Với tổng công suất lắp máy của cả 4 dự án là 315 MW và tổng sản lượng
điện bình quân hàng năm đạt khoảng 1.250 triệu kWh, đến nay, ba trên bốn dự án
đã cơ bản hoàn thành đưa vào hoạt động, đã hòa vào lưới điện quốc gia, giải quyết
một phần vấn đề thiếu điện hiện nay. Ngoài nhiệm vụ phát điện, các dự án đã góp
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
phần điều tiết nước, đẩy mặn vào mùa khô và phòng chống ngập lụt cho vùng hạ
lưu vào mùa mưa lũ ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nếu phân theo cơ cấu ngành nghề, vốn tín dụng đầu tư tại VDB Chi nhánh Huế
tài trợ tập trung vào ngành công nghiệp, chiếm 76,4% tổng doanh số cho vay trong 5
năm 2009-2013 của Chi nhánh. Trong đó, vốn được tập trung vào phát triển các dự án
thủy điện trên địa bàn tỉnh, chiếm đến 98% tổng số vốn giải ngân của ngành công
nghiệp. Điều này cho thấy, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước đã góp phần tài trợ vốn
cho tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
Nhà nước.
Tóm lại, mặc dù số lượng dự án mà VDB Chi nhánh Huế giải ngân cho vay
trong 5 năm 2009- 2013 rất ít (9 dự án) nhưng tổng số vốn vay đã tài trợ rất lớn
(2.775.983 triệu đồng), trong đó chương trình phát triển thủy điện có mức vốn vay
lớn nhất. Việc cho vay tập trung vốn vào một số ít loại hình dự án như vậy tiềm ẩn
nhiều rủi ro cho hoạt động tài trợ vốn của VDB Chi nhánh Huế trong việc quản lý
vốn TDĐT của Nhà nước.
2.2.2. Tình hình thu nợ gốc, lãi
2.2.2.1. Tình hình thu nợ gốc và lãi chung
Thu nợ gốc: Theo số liệu hiển thị trên bảng 2.2 cho thấy, doanh số thu nợ của
VDB Chi nhánh Huế có chiều hướng gia tăng, năm sau cao hơn năm trước. Doanh
số thu nợ năm 2013 đạt 224.110 triệu đồng, tăng 327% so với doanh số thu nợ năm
2009 (68.480 triệu đồng). Kết quả này giải thích bởi các lý do sau:
Bảng 2.2. Doanh số thu nợ gốc, lãi của VDB Chi nhánh Huế từ năm 2009-2013
Chỉ tiêu ĐVT Năm2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1. Thu nợ gốc tr.đồng 68.480 83.450 134.040 211.769 224.110
2. Tỷ lệ tăng trưởng
thu nợ % 121,86 160,62 157,99 105,83
3. Thu nợ lãi tr.đồng 77.980 89.020 225.964 244.553 208.924
4. Tỷ lệ tăng trưởng
thu lãi % 114,16 253,84 108,23 85,43
Nguồn : Báo cáo cho vay thu nợ vốn tín dụng ĐTPT của chi nhánh NHPT qua các năm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
- Các dự án vay vốn sau thời gian giải ngân và ân hạn đã đến hạn trả nợ gốc
theo HĐTD đã ký;
- Các dự án vay vốn với khối lượng lớn có mức trả nợ hàng năm lớn;
- Năm 2009, 2010 là những năm mà tình hình KT-XH trong nước, cũng như
trên thế giới có nhiều biến động phức tạp, lạm phát, khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế, thiên tai,... nên đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện dự án cũng như
hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí
giải thể, phá sản, dẫn đến không trả được nợ.
Thu lãi: Nhìn vào bảng 2.2, ta thấy doanh số thu lãi có mức tăng trưởng cao
qua các năm. Tổng số thu lãi trong 5 năm là 846.440 triệu đồng. Rõ ràng, cùng với
hoạt động thu nợ gốc, thu lãi đối với các nguồn vốn tài trợ đã được chi nhánh chú ý.
Đây cũng hoạt động đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động cho quản lý nguồn vốn
đồng thời đảm bảo nguồn vốn được duy trì và phát triển.
2.2.2.2. Tình thu nợ gốc và lãi theo chương trình cho vay
Số liệu thống kê (bảng 2.3) cho thấy doanh số thu thu nợ (gốc, lãi) có sự
khác biệt rõ rệt giữa các chương trình phát triển, trong đó, doanh số thu nợ của
chương trình phát triển thủy điện có đạt ở mức cao nhất trong tất cả các chương
trình phát triển kinh tế mà CN, NHPT Thừa Thiên Huế tài trợ vốn.
Theo số liệu thống kê, doanh số thu nợ của chương trình này trong 5 năm từ
2009-2013 là 1.087.146 triệu đồng, chiếm đến 69% tổng doanh số của cả Chi nhánh
trong 5 năm qua. Đặc biệt, doanh số thu nợ của các dự án thủy điện trong năm 2012
và 2013 có mức tăng trưởng cao nhất, gấp 4 lần so với năm 2009. Điều này là do từ
năm 2012, dự án thủy điện A Lưới với tổng mức cho vay cao nhất từ trước đến nay
của Chi nhánh (1.656.091 triệu đồng) bắt đầu trả nợ gốc, với mức trả nợ gốc lãi
hàng tháng lên đến 50.000 triệu đồng . Đây là dự án thủy điện có hiệu quả mà Chi
nhánh là đơn vị cho vay chủ yếu.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
Bảng 2. 3: Tình hình thu nợ theo Chương trình phát triển kinh tế
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tổng
cộng
1. Chương trình phát
triển thủy điện
79,110 88,982 246,162 343,332 329,561 1,087,146
2. Chương trình cung
cấp nước sạch và y tế
4,979 1,616 4,499 5,998 17,770 34,862
3. Chương trình kiên
cố hóa kênh mương
30,000 11,250 46,250 45,000 49,375 181,875
4. Chương trình nhà
ở thu nhập thấp
0 0 2,070 3,645 1,586 7,301
5. Các dự án thực
hiện tại các địa bàn có
điều kiện KT-XH khó
khăn, khác
32,372 70,621 61,023 58,347 34,743 257,106
Tổng cộng 146,460 172,469 360,004 456,322 433,034 1,568,290
Nguồn : Báo cáo cho vay thu nợ vốn tín dụng ĐTPT của chi nhánh NHPT qua các năm
Đối với chương trình cấp nước sạch và y tế, do dự án Trung tâm điều trị theo
yêu cầu và quốc tế- Bệnh viện Trung ương Huế được ân hạn đến hết năm 2012, do
vậy, doanh số thu nợ trong 4 năm từ 2009-2012 chủ yếu là của các dự án cấp nước
sạch trên địa bàn tỉnh.
2.2.2.3. Tình thu nợ gốc và lãi theo ngành nghề
Xét về phương diện cơ cấu ngành nghề, doanh số thu nợ của VDB Chi nhánh
Huế trong 5 năm 2009-2013 chủ yếu là ngành công nghiệp, chiếm đến 85% tổng
doanh số thu nợ của cả Chi nhánh. Cũng như phân tích theo chương trình phát triển
kinh tế, doanh số thu nợ chủ yếu của ngành này là từ các dự án thủy điện, trong đó,
thu từ dự án thủy điện A Lưới là lớn nhất (bảng 2.4).
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
Đối với doanh số thu nợ của nhóm nông, lâm, ngư nghiệp, đây là những
khoản tận thu đối với các dự án thuộc lĩnh vực này do hầu hết các dự án đều thuộc
diện phá sản, khó khăn, không còn khả năng trả nợ.
Bảng 2.4. Doanh số thu nợ gốc, lãi theo cơ cấu ngành nghề tại VDB Chi nhánh Huế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1. Công nghiệp 77.569 87.133 222.674 241.174 195.630
2. Dịch vụ 5 1.454 2.699 3.025 13.149
3. Nông, lâm ngư nghiệp 406 433 172 8 109
4. Khác - - 420 345 36
Tổng cộng 77.980 89.020 225.964 244.553 208.924
Nguồn : Báo cáo cho vay thu nợ vốn tín dụng ĐTPT của chi nhánh NHPT qua các năm
2.2.3. Tình hình dư nợ tín dụng ĐTPT tại VDB Chi nhánh Huế
Kết quả thống kê hoạt động kinh doanh của chi nhánh và thống kê số liệu các
đơn vị tín dụng trên toàn tỉnh cho thấy vốn tín dụng ĐTPT tại VDB Chi nhánh Huế
đóng góp một phần không nhỏ vào vốn tín dụng ĐTPT của toàn tỉnh Thừa Thiên
Huế, chiếm trên 25% tổng dư nợ tín dụng ĐTPT của toàn tỉnh và mức đóng góp ngày
càng gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối (bảng 2.5)
Bảng 2.5. Dư nợ tín dụng đầu tư phát triển tại VDB Chi nhánh Huế
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Dư nợ tín dụng
ĐTPT tr.đồng 1.526.096 2.238.689 2.836.625 3.050.205 3.166.485
2. Tốc độ tăng
trưởng dư nợ % 0 46,7% 26,7% 7,5% 3,8%
3. Dư nợ tín dụng
ĐTPT toàn tỉnh tr.đồng 6.009.163 7.352.071 7.780.021 8.094.149 9.006.449
4. Tỷ lệ dư nợ tín
dụng ĐTPT/Tổng
dư nợ tín dụng
ĐTPT toàn tỉnh
% 25,4% 30,4% 36,5% 37,7% 35,2%
Nguồn : Báo cáo cho vay thu nợ vốn tín dụng ĐTPT của chi nhánh NHPT qua các năm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
Trong giai đoạn 5 năm 2009- 2013, vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại
VDB Chi nhánh Huế đóng góp đến 38% vốn vay ĐTPT của toàn tỉnh (năm 2012).
Điều này cho thấy tầm quan trọng của vốn ĐTPT của Nhà nước đối với sự phát triển
của tỉnh Thừa Thiên Huế. Mặc dù tỷ lệ tài trợ vốn trên địa bàn lớn nhưng vốn tín
dụng ĐTPT của Nhà nước không đầu tư dàn trải, mà chỉ tập trung vào một số dự án
lớn thuộc đối tượng quy định.
Qua số liệu thống kê thể hiện tại bảng 2.5 cho thấy, dư nợ cho vay ĐTPT tại
VDB Chi nhánh Huế tăng trưởng qua các năm trong giai đoạn 2009-2013. Dư nợ
cho vay đến cuối năm 2013 (3.166.485 triệu đồng) tăng gấp đôi so với năm 2009
(1.526.096 triệu đồng). Trong đó, dư nợ các dự án thủy điện chiếm trên 80% tổng
dư nợ cho vay hàng năm của cả Chi nhánh. Tốc độ tăng trưởng dư nợ có sự gia
tăng qua các năm, trong đó, năm 2010 có sự gia tăng cao nhất, lên đến 47% so với
năm 2009. Điều này là do các nguyên nhân sau:
- Các dự án đến hạn trả nợ được gia hạn nợ trong năm 2010: Cuối năm 2009,
do ảnh hưởng của cơn bão Ketsana, toàn tỉnh Thừa Thiên Huế chịu thiệt hại nặng nề
và các dự án được tài trợ vốn ĐTPT của Nhà nước cũng chịu ảnh hưởng nghiêm
trọng, đặc biệt là các dự án thủy điện. Do đó, hoạt động SXKD của các dự án gặp
khó khăn, không đảm bảo nguồn để trả nợ. Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua
khó khăn, NHPT đã đồng ý gia hạn nợ cho các dự án chịu ảnh hưởng tùy theo mức
độ nghiêm trọng của từng dự án trong năm 2010.
- Từ năm 2010, dự án thủy điện A Lưới có nhu cầu giải ngân vốn với khối
lượng lớn nhằm đáp ứng cho việc thực hiện dự án đúng tiến độ. Trong năm 2010, số
vốn ĐTPT giải ngân cho dự án là 587.980 triệu đồng.
- Năm 2010 là thời điểm NHPT có quyết định chuyển toàn bộ dư nợ vay vốn
thí điểm trung dài hạn cho các dự án vào hoạt động cho vay đầu tư. VDB Chi nhánh
Huế có 01 dự án thuộc đối tượng này.
- Các dự án thuộc diện phá sản của Chi nhánh đã được NHPT thẩm định hồ
sơ đồng ý trình Bộ Tài chính xóa nợ vẫn chưa được giải quyết triệt để.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
2.2.4. Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ
Nợ quá hạn tại VDB Chi nhánh Huế trong giai đoạn 2009-2013 có sự biến
động qua các năm. NQH chủ yếu tập trung vào các dự án mà CN.NHPT Huế nhận
bàn giao từ Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Thừa Thiên Huế. Riêng 2 năm 2010 và
2013, NQH ở mức cao so với các năm còn lại, nguyên nhân xuất phát chủ yếu từ
các dự án thủy điện (bảng 2.6).
- Do ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu làm cho hạn hán, lũ lụt thất thường
và ngày càng nghiêm trọng, khó xác định, đã gây thiệt hại không nhỏ đến các dự án
của Chi nhánh, đặc biệt là các dự án thủy điện, gây nhiều khó khăn trong hoạt động
SXKD, dẫn đến dự án thiếu nguồn trả nợ theo HĐTD đã ký.
Bảng 2.6. Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ tại VDB Chi
nhánh Huế từ năm 2009-2013
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1. Nợ gốc quá hạn triệu đồng 55.620 109.776 54.875 91.489 117.557
2. Nợ lãi quá hạn triệu đồng 17.808 57.379 40.458 71.946 125.495
3. Tỷ lệ nợ gốc quá
hạn/dư nợ
% 3,6 4,9 1,9 3,0 3,7
4. Tỷ lệ nợ gốc và lãi
quá hạn/dư nợ
% 4,8 7,5 3,4 5,4 7,7
Nguồn : Báo cáo cho vay thu nợ vốn tín dụng ĐTPT của chi nhánh NHPT qua các năm
- Đặc điểm về thời hạn thanh toán tiền điện của EVN đối với các dự án thủy
điện (40 ngày kể từ ngày kết thúc của tháng thực hiện) khác với thời hạn trả nợ
(định kỳ vào cuối mỗi tháng).
- Các dự án thủy điện có mức vốn vay lớn, mức trả nợ định kỳ lớn, do vậy
chỉ cần gặp khó khăn, dự án sẽ bị NQH và khó có khả năng trả do nợ trước chưa trả,
nợ sau đã đến hạn trả.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
Bảng 2.7. NQH và cơ cấu NQH phân theo ngành nghề tại VDB Chi nhánh Huế
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1. Sản xuất công nghiệp tr.đ 33.354 31.265 32.777 31.177 31.175
2. Nông, lâm, thủy sản tr.đ 22.266 21.973 22.098 22.312 22.262
3. Thủy điện tr.đ 0 56.538 0 38.000 64.120
4. Tỷ lệ NQH của SX công nghiệp % 60,0 28,5 59,7 34,1 26,5
5. Tỷ lệ NQH của nông, lâm, thủy sản % 40,0 20,0 40,3 24,4 18,9
6. Tỷ lệ NQH của thủy điện % 0,0 51,5 0,0 41,5 54,5
Nguồn : Báo cáo cho vay thu nợ vốn tín dụng ĐTPT của chi nhánh NHPT qua các năm
NQH tại VDB Chi nhánh Huế chủ yếu tập trung vào 3 lĩnh vực cơ bản: sản
xuất công nghiệp, nông lâm thủy sản và thủy điện. Trong đó, các dự án thuộc lĩnh
vực sản xuất công nghiệp; nông, lâm, thủy sản là những dự án mà VDB Chi nhánh
Huế nhận bàn giao từ Quỹ Hỗ trợ phát triển Thừa Thiên Huế, phát sinh NQH từ
nhiều năm trước, kéo dài từ năm này sang năm khác và đến nay vẫn chưa xử lý dứt
điểm được chẳng hạn: Các dự án của Công ty Thủy sản TTH (02 dự án); Công ty
SXKD xuất nhập khẩu Thái Hòa (02 dự án); Công ty cổ phần (CTCP) Sông Hương
(04 dự án); CTCP phát triển nuôi trồng thủy sản TTH (02 dự án); Các dự án chăm
sóc cây cao su tiểu điền (03 dự án); Dự án vùng nuôi tôm công nghiệp Lộc Vĩnh –
Phú Lộc của CTCP nuôi và dịch vụ thủy đặc sản TTH; Dự án Nhà máy bánh kẹo
Huế của CTCP công nghiệp thực phẩm Huế; Dự án Trại nuôi tôm giống của hộ tư
nhân ông Phan Toàn Dự án phát triển cà phê chè tại huyện A Lưới - TTH.
Mặc dù tỷ lệ NQH của VDB Chi nhánh Huế chưa vượt mức quy định nhưng
một điều đáng lo ngại trong thực trạng NQH trong hoạt động tài trợ tín dụng ĐTPT
tại VDB Chi nhánh Huế là NQH của các dự án thuộc diện phá sản, ngừng hoạt động
kéo dài từ năm này sang năm khác mà vẫn chưa được xử lý dứt điểm làm cho NQH
tại Chi nhánh luôn tồn tại.
Mặt khác, do tính chất đặc thù của TDĐT, phần lớn các dự án vay vốn tại
NHPT nói chung và CN.NHPT Huế nói riêng có số vốn vay lớn; thời gian đầu tư và
thu hồi vốn kéo dài; tập trung vào một số ít ngành, lĩnh vực nhất định nên mức độ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
tập trung vốn của NHPT rất cao và chứa đựng nhiều rủi ro, ngoài ra thời gian cho
vay dài cũng làm tăng mức độ rủi ro trong hoạt động tài trợ tín dụng của NHPT.
Ngoài ra, chính sách ĐTPT của Nhà nước là ưu tiên tập trung đầu tư vào các
địa bàn khó khăn, nên CN.NHPT Huế cũng thực hiện cho vay đối với nhiều dự án
tại các khu vực này, và do vậy mức độ rủi ro tín dụng đối với các dự án này cũng
cao hơn. Bên cạnh đó, CN.NHPT Huế cũng cho vay nhiều dự án, chương trình theo
chỉ định của Chính phủ có tỷ lệ sinh lời thấp, mục tiêu xã hội cao như: Chương trình
phát triển thủy sản, Chương trình phát triển cây cao su Các dự án này có mức độ
rủi ro cao hoặc hiệu quả tài chính thấp cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho NHPT trong
hoạt động tài trợ vốn tín dụng ĐTPT của mình.
2.2.5. Phân loại dư nợ cho vay đầu tư tại VDB Chi nhánh Huế từ năm 2009-2013
Bảng 2.8: Cơ cấu nhóm nợ trong tổng dư nợ CVĐT tại VDB Chi nhánh Huế
giai đoạn 2009-2013
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ %
Tổng dư nợ 1.526.096 100,0 2.238.689 100,0 2.836.625 100,0 3.050.205 100,0 3.166.485 100,0
Nợ nhóm 1 372.826 24,4 1.137.587 50,8 1.726.884 60,9 2.012.668 66,0 2.129.832 67,3
Nợ nhóm 2 1.049.124 68,7 967.211 43,2 1.053.555 37,1 982.978 32,2 982.258 31,0
Nợ nhóm 3 7.096 0,5 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Nợ nhóm 4 12.191 0,8 16.873 0,8 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Nợ nhóm 5 84.859 5,6 63.678 2,8 56.186 2,0 54.559 1,8 54.395 1,7
Tổng nợ
xấu (3+5)
104.146 6,8 80.551 3,6 56.186 2,0 54.559 1,8 54.395
1,7
Nguồn : Báo cáo phân loại nợ của chi nhánh NHPT qua các năm
Qua số liệu Bảng 2.8 cho thấy, dư nợ của VDB Chi nhánh Huế chủ yếu tập
trung ở nhóm 2, chiếm trên 30% so với tổng dư nợ. Đặc biệt năm 2009, dư nợ nhóm 2
tăng cao, chiếm đến 68% tổng dư nợ. Như đã phân tích ở các phần trên, nguyên nhân
chủ yếu là do các dự án chịu hậu quả của cơn bão Ketsana, đặc biệt là các dự án thủy
điện. Tuy nhiên đây không phải là nhóm nợ cấu thành nợ xấu nên tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dự nợ ít chịu ảnh hưởng, mặc dù nợ xấu năm 2009 vẫn ở mức cao 6,8%, cao vượt mức
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
cho phép của NHNN (5%). Điều này là do năm 2009, CN.NHPT vẫn còn tồn tại một
số dự án khó khăn, hoạt động không hiệu quả trong nhiều năm, không có khả năng trả
nợ, một số dự án thuộc diện phá sản ngừng hoạt động nhưng chưa thanh lý được tài
sản. Tuy nhiên nợ xấu từ năm 2010 có xu hương giảm xuống cả về số tuyệt đối lẫn
tương đối. Điều này là do VDB Chi nhánh Huế đã tích cực phối hợp hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc cơ cấu nợ làm giảm áp lực cho đơn vị trong hoạt động sản xuất cũng
như đôn đốc trong công tác thu hồi nợ đối với các dự án khó khăn. Dư nợ xấu nhóm 5
từ năm 2011 chủ yếu là của các dự án thuộc diện phá sản trong nhiều năm, đang trong
thời gian hoàn thiện thủ tục khởi kiện. Mặc dù tỷ lệ đạt thấp hơn so với tỷ lệ nợ
xấu/tổng dự nợ tín dụng của toàn tỉnh (từ năm 2009-2013 tỷ lệ nợ xấu lần lượt là 2,5%
; 3,6% ;3,96%; 4,86%; 3,45% nhưng do đặc thù của các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro . Do đó, trong thời gian tới, CN.NHPT Huế cần có các giải
pháp cụ thể nhằm phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu tỷ lệ NQH trong tổng dư nợ
CVĐT, là vấn đề hết sức cấp bách.
2.2.6. Tình hình cấp hỗ trợ sau đầu tư
Cùng với việc tài trợ tín dụng đầu tư trực tiếp cho các dự án đủ điều kiện, chi
nhánh thực hiện chức năng hỗ trợ sau đầu tư đối với các dự án thuộc đối tượng được
vay vốn tín dụng đầu tư nhưng vay vốn NHTM để thực hiện dự án. Những hỗ trợ
này nhằm hỗ trợ cho các dự án được tài trợ bởi ngân hàng hoạt động có hiệu quả, từ
đó hạn chế các khó khăn mà các dự án có thể gặp phải và làm tăng hiệu quả của các
dự án, tăng khả năng thu hồi vốn đối với các dự án.
Sang năm 2011, Chi nhánh đã thực hiện cấp HTSĐT cho 8 dự án/9 dự án
đang quản lý. Số tiền đã cấp năm 2011 là 708 triệu đồng. Công tác cấp HTSĐT chỉ
đạt 38% kế hoạch do Chi nhánh thực hiện tạm dừng cấp HTSĐT theo chủ trương
của NHPT và không thực hiện ký hợp đồng cấp HTSĐT mới theo Công văn số
chính sách mới của NHPT.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
Bảng 2.9 : Tình hình hỗ trợ sau đầu tư của Chi nhánh từ năm 2009-2013
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Kế hoạch giao triệu đồng 2.527 2.318 1.883 1.079 0
Thực hiện triệu đồng 2.487 2.314 708 1.079 0
Tỷ lệ đạt % 98,4 99,8 37,6 100,0 -
Nguồn : Báo cáo tình hình cấp HTSĐT của chi nhánh NHPT qua các năm
Trong năm 2012, Chi nhánh thực hiện cấp hỗ trợ sau đầu tư cho 06 dự án
theo kế hoạch năm 2011 và 04 dự án theo kế hoạch năm 2012. Số đã cấp theo kế
hoạch 2011 là 1,090 tỷ đồng. Số tiền đã cấp theo kế hoạch năm 2012 là 1,079 tỷ
đồng, đạt 100% kế hoạch, góp phần giúp doanh nghiệp giảm áp lực về chi phí lãi
vay trong điều kiện lãi suất vay vốn cao. Năm 2013, NHPT không giao KH cấp
HTSĐT cho Chi nhánh.
Hiện nay, chi nhánh còn 02 dự án cấp hỗ trợ sau đầu tư gồm dự án Đầu tư nhà
máy kéo sợi chất lượng cao 12.520 cọc sợi của Công ty Cổ phần sợi Phú Thạnh và
Đầu tư nhà máy kéo sợi chất lượng cao 20.000 cọc sợi của Công ty Cổ phần sợi Phú
Nam. Các dự án trên đã thực hiện xong kế hoạch trả nợ NHTM năm 2013. Tuy nhiên,
Ngân hàng Phát triển vẫn chưa bố trí kế hoạch cấp hỗ trợ sau đầu tư năm 2013 cho
các dự án. Ngày 04/12/2013, Ngân hàng Phát triển đã có văn bản số 4189/NHPT -
HTUT cho phép Chi nhánh đăng ký kế hoạch hỗ trợ sau đầu tư năm 2013 vào kế
hoạch năm 2014.
Bằng nguồn vốn đầu tư phát triển, công tác hỗ trợ sau đầu tư đã giúp cho các
doanh nghiệp giảm bớt áp lực lãi vay từ thị trường, qua đó giảm chi phí, nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Và quan trọng hơn cả
là thông qua việc hỗ trợ sau đầu tư đã lôi kéo nguồn vốn của các NHTM hàng ngàn tỷ
đồng để đầu tư vào các dự án cần khuyến khích đầu tư hoặc các dự án tại các địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
2.2.7. Tác động của hoạt động tài trợ vốn ĐTPT đến kinh tế xã hội địa phương
Như đã trình bày ở Chương 1, hoạt động tài trợ vốn tín dụng ĐTPT của
NHPT là hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, mục tiêu hướng đến của hoạt
động này là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của các lĩnh vực, ngành nghề và
vùng thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi. Cùng với việc đánh giá tình hình hoạt
động tài trợ vốn tín dụng ĐTPT của VDB Chi nhánh Huế, tác giả đánh giá thêm một
số tác động của hoạt động này đến kinh tế- xã hội của địa phương
2.2.7.1. Tác động của hoạt động tài trợ vốn đến giải quyết công ăn việc làm của
địa phương
Kết quả phân tích cho thấy tác động của hoạt động các dự án được tài trợ vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại VDB Chi nhánh Huế trong giai đoạn từ
năm 2009-2013 đến giải quyết việc làm ở địa phương là chưa cao. Trong tổng số
việc làm được tạo ra toàn tỉnh trong giai đoạn này, số công ăn việc làm tạo ra từ các
dự án tài trợ vốn đầu tư chưa cao. Tỷ lệ tạo việc làm của các dự án so với toàn tỉnh
ở mức thấp, dưới 5% (bảng 2.10).
Bảng 2.10: Tình hình giải quyết việc làm của các dự đầu tư từ năm 2009-2013
Chỉ tiêu/năm (tính đến 31/12)
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1. Tổng số lao động đang làm
việc tăng thêm của tỉnh (người) 10.899 14.622 14.041 16.600 16.590
2. Tổng số việc làm tăng thêm từ
các dự án (người) 519 595 256 204 160
3. Tỷ lệ giải quyết việc làm từ
các dự án (%) 4,76 4,07 1,82 1,23 0,96
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế và Báo cáo của các đơn vị vay
vốn qua các năm
Nguyên nhân là do:
- Đặc thù của vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là tài trợ cho một
số lượng nhỏ dự án thuộc đối tượng ưu tiên của Nhà nước
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
- Các dự án được tài trợ vốn tín dụng ĐTPT thường có thời gian vay dài.
Trong khi đó, giai đoạn 2009-2013, số lượng dự án vay mới phát sinh ít, chủ yếu là
các dự án đã giải ngân vốn trong giai đoạn trước, đã đi vào hoạt động và đang trong
thời gian trả nợ do đó lực lượng lao động của dự án đã ổn định, số lượng lao động
tăng thêm qua các năm trong giai đoạn này ít
2.2.7.2. Tỷ lệ đóng góp ngân sách của các dự án đầu tư
Bảng 2.11: Tình hình đóng góp vào NSNN của các các dự án đầu tư
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
1. Tổng thu ngân
sách của tỉnh
tr.đ 2.580.000 3.223.375 3.782.462 6.220.294 4.609.000
2. Tổng số đóng góp
vào ngân sách từ các
dự án đầu tư
tr.đ 117.643 69.368 112.017 114.539 137.322
3. Tỷ lệ đóng góp
vào ngân sách của
các dự án đầu tư
% 4,6 2,2 3,0 1,8 3,0
Nguồn : Báo cáo tài chính của các đơn vị vay vốn và báo cáo của UBND
tỉnh qua các năm
Nhìn vào số liệu thống kê tại Bảng 2.11 cho thấy, hàng năm các dự án đầu tư
được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển đã đóng góp vào ngân sách của tỉnh hàng
trăm tỷ đồng, đảm bảo được mục tiêu kinh tế mà dự án đề ra. Tuy nhiên, xét về số
liệu tương đối thì mức đóng góp này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu ngân sách của
toàn tỉnh, tỷ lệ đóng góp vào ngân sách của các dự án đầu tư hiện có của VDB Chi
nhánh Huế so với tổng thu ngân sách của tỉnh trong 5 năm chỉ đạt dưới 5%. Trong
đó, số đóng góp vào ngân sách của các doanh nghiệp trung ương chiếm tỷ lệ cao
(40%) so với số đóng góp của các doanh nghiệp trung ương toàn tỉnh. Điều này có
thể lý giải bởi các nguyên nhân sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
- Đặc thù của các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là
các dự án lớn, hoạt động vì mục đích an sinh xã hội, hướng đến mục tiêu hiệu quả
xã hội là chủ yếu.
- Các dự án lớn vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của VDB Chi nhánh Huế
phần lớn có trụ sở chính đặt tại địa phương khác nên mức đóng góp vào ngân sách
của dự án được phân chia cho 02 địa phương: nơi Chủ đầu tư đặt trụ sở chính và nơi
dự án được đầu tư.
- Một số dự án vừa hoàn thành đi vào hoạt động vào cuối năm 2012, đầu
năm 2013.
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TÀI TRỢ VỐN TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ CỦA CHI NHÁNH NHPT THỪA THIÊN HUẾ
Như đã trình bày ở Chương 1, chất lượng hoạt động tài trợ vốn tín dụng
ĐTPT chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, vì vậy để xác định những nhân tố chủ chốt
có ảnh hưởng quan trọng nhất đến chất lượng công tác tài trợ này từ đó đề xuất
những giải pháp hoàn thiện hoạt động tài trợ vốn tín dụng ĐTPT tại VDB Chi nhánh
Huế, tác giả sử dụng phương pháp định lượng phân tích nhân tố khám phá EFA để
rút gọn và tóm tắt các dữ liệu. Sau khi đã rút trích được các nhân tố từ kết quả phân
tích nhân tố, tác giả dự kiến xây dựng mô hình hồi quy tuyến tích bội nhằm đánh giá
mức độ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_hoan_thien_hoat_dong_tai_tro_von_tin_dung_dau_tu_phat_trien_tai_chi_nhanh_ngan_hang_phat_t.pdf