MỤC LỤC
LỜI CẢM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỀU ĐỒ, SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN
HÀNG . 3
1.1. Bản chất, nội dung và vai trò của hoạt động bảo lãnh ngân hàng . 3
1.1.1 Bản chất của bảo lãnh ngân hàng. 4
1.1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng:. 4
1.1.1.2 Khái niệm hoạt động bảo lãnh ngân hàng. 5
1.1.1.3 Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng . 5
1.1.2 Phân loại bảo lãnh ngân hàng . 6
1.1.3 Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng. 10
1.1.3.1 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng . 10
1.1.3.2 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng . 12
1.1.4 Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng . 13
1.2. Phương pháp đánh giá tình hình hoạt động bảo lãnh ngân hàng. 15
1.2.1. Các chỉ tiên phản ánh tình hình bảo lãnh của NHTM. 15
1.2.1.1. Tăng số món bảo lãnh . 15
1.2.1.2. Tăng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh. 15
1.2.1.3. Tăng lợi nhuận của hoạt động bảo lãnh . 16
1.2.2. Nguồn dữ liệu. 16
1.2.3. Chuẩn so sánh . 17
1.3. Những yếu tố quyết định tình hình hoạt động bảo lãnh ngân hàng. 17
102 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Nam định (BIDV Nam Định), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ phát hành cam kết bảo lãnh
Các bước được tiến hành cụ thể như sau:
* Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Đây là giai đoạn tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về nhu cầu phát hành bảo
lãnh ngân hàng. Nhân viên tác nghiệp thực hiện các công việc sau:
- Tìm hiểu về nhu cầu phát hành thư bảo lãnh của khách hàng và tư vấn về
các điều khoản, điều kiện liên quan trong hợp đồng gốc, các rủi ro của khách hàng
liên quan đến cam kết bảo lãnh khi được phát hành và biện pháp phòng ngừa, các
điều khoản, điều kiện về phát hành cam kết bảo lãnh và biện pháp bảo đảm cho việc
Tiếp nhận hồ sơ
Phát hành cam kết
bảo lãnh
Xử lý sau khi phát
hành cam kết BL
37
phát hành cam kết bảo lãnh. Đối với những nhu cầu bảo lãnh có giá trị lớn mà bên
thụ hưởng ở các nước chưa có quan hệ với BIDV hoặc các nước có nhiều nguy
cơ lừa đảo, nhân viên hướng dẫn hồ sơ thường tham vấn phòng Quản lý rủi ro Thị
trường và Tác nghiệp và trung tâm thanh toán tại Hội sở để có cách hướng dẫn phù
hợp và hạn chế rủi ro cho khách hàng và Ngân hàng;
- Hướng dẫn khách hàng hoàn thành các thủ tục về yêu cầu phát hành
bảo lãnh ngân hàng theo quy định hiện hành của pháp luật và của BIDV.
Đối với các trường hợp từ chối, nhân viên hướng dẫn hồ sơ phải giải thích rõ cho
khách hàng lý do từ chối và trả lời bằng văn bản.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tuỳ vào biện pháp bảo đảm cho việc phát hành cam kết
bảo lãnh, hồ sơ bảo lãnh được chia thành hai loại: bảo lãnh ký quỹ và bảo lãnh có bảo
đảm bằng các biện pháp khác hoặc không có bảo đảm (còn gọi là bảo lãnh không
ký quỹ). Trong đó:
+ Bảo lãnh ký quỹ: bao gồm các hồ sơ bảo lãnh mà giá trị bảo lãnh được bảo
đảm đủ, bằng tài khoản mở tại BIDV (gồm tài khoản tiền gửi, chứng nhận tiền gửi,
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu do BIDV phát hành) hoặc chứng nhận
tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu do kho bạc Nhà nước và các NHTM
có uy tín phát hành;
+ Bảo lãnh không ký quỹ: bao gồm các hồ sơ bảo lãnh có bảo đảm bằng tài sản là bất
động sản, động sản và các tài sản khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm bằng
hình thức khác hoặc không có bảm đảm. Ngoài ra, còn có trường hợp khách hàng đề
nghị ký quỹ thấp hơn giá trị của cam kết bảo lãnh, phần giá trị không ký quỹ được
bảo đảm bằng biện pháp khác hoặc không được bảo đảm. Trong trường hợp này,
cách thức thực hiện tương tự như bảo lãnh không ký quỹ.
Việc phân chia này phục vụ cho công tác phát hành cam kết bảo lãnh và xử lý sau
khi phát hành cam kết bảo lãnh được thực hiện tại các bước sau đó diễn ra thuận lợi
và đảm bảo yêu cầu về quản trị rủi ro.
* Bước 2: Phát hành cam kết bảo lãnh
Với bảo lãnh ký quỹ: với loại bảo lãnh này, rủi ro đã được kiểm soát thông
qua biện pháp bảo đảm có tính thanh khoản cao, vì vậy, việc phát hành cam kết bảo
38
lãnh thuần tuý mang tính chất dịch vụ, có thu phí và ít rủi ro. Công việc cụ thể được
tiến hành như sau:
- Đối với khách hàng mới khi có nhu cầu phát hành bảo lãnh lần đầu tiên và
trước đây chưa có quan hệ tại BIDV, cán bộ quan hệ khách hàng hướng dẫn
khách hàng cung cấp hồ sơ và điền thông tin (đối với tổ chức cung cấp giấy đăng ký
KD, mã số thuế, mẫu dấu, đối với cá nhân chứng minh thư nhân dân hộ chiếu còn
hiệu lực..) theo mẫu của BIDV để khai báo thông tin khách hàng vào cơ sở dữ liệu
của BIDV. Đồng thời hướng dẫn khách hàng cung cấp, khai báo hồ sơ thông tin về
món bảo lãnh của khách hàng sau đó cán bộ quan hệ khách hàng lập tờ trình chuyển
lãnh đạo phê duyệt, khi đã được lãnh đạo phê duyệt chuyển sang Phòng quản trị Tín
dụng thực hiện khai báo thông tin vào cơ sở dữ liệu đối với khách hàng, nhập hạn
mức bảo lãnh có ký quỹ cho khách hàng để sử dụng trong một khoảng thời gian vào
hệ thống phần mềm tin học hỗ trợ đồng thời soạn thư bảo lãnh trình Giám đốc ký thư.
Nếu giám đốc đi công tác hoặc nghỉ phép thì trình các phó giám đốc với điều kiện các
phó giám đốc được phân cấp uỷ quyền . Đối với các khách hàng đã có thông tin trong
hệ thống BIDV thì khách hàng chỉ cần cung cấp hồ sơ liên quan đến món bảo lãnh.
* Với bảo lãnh không ký quỹ: loại bảo lãnh này có mức độ rủi ro cao hơn bảo
lãnh ký quỹ nên việc xem xét và thẩm định hồ sơ phức tạp hơn. Đây cũng là loại bảo
lãnh chủ yếu trong hoạt động bảo lãnh tại BIDV Nam Định hiện nay và . Cách thức
thực hiện như sau:
- Với khách hàng mới có quan hệ lần đầu, thông thường chi nhánh sẽ tư vấn cho
khách hàng làm một hạn mức tín dụng có hiệu lực trong một năm, trong đó bao
gồm hạn mức cho vay, hạn mức bảo lãnh và hạn mức phát hành thư tín dụng. Việc
thẩm định hồ sơ tín dụng sẽ do nhân viên phòng Quan hệ Khách hàng đảm nhiệm
và trình cấp có thẩm quyền phụ trách Quan hệ khách hàng phê duyệt. Nếu hạn mức
tín dụng vượt quá thẩm quyền của chi nhánh, thì sau khi chi nhánh thẩm định sẽ
chuyển đến phòng Quan hệ khách hàng tại Hội sở chính thẩm định lại và phê
duyệt. Sau khi được phê duyệt, hồ sơ sẽ được chuyển cho Phòng Quản trị Tín
dụng tại hội sở chính quản lý dữ iệu khách hàng và mở hạn mức hạn mức bảo lãnh
trên hệ thống phần mềm tin học hỗ trợ, đồng thời thông báo cho chi nhánh về việc
39
chấp nhận cấp hạn mức cho khách hàng, khi khách hàng đã được cấp hạn mức thì
khi phát sinh nhu cầu bảo lãnh sẽ do chi nhánh tiếp nhận và cấp bảo lãnh trong
hạn mức đã được hội sở chính phê duyệt;
- Khi khách hàng đã có hạn mức bảo lãnh, đối với mỗi nhu cầu về phát hành
cam kết bảo lãnh phát sinh trong năm, cán bộ Quan hệ khách hàng tại chi nhánh thẩm
định nhu cầu bảo lãnh như từng phương án cụ thể dựa trên cơ sở hạn mức bảo
lãnh đã cấp, lập tờ trình và nêu rõ quan điểm và đề xuất khi thẩm định về tính hợp
pháp và cần thiết của nhu cầu bảo lãnh, sự phù hợp của nhu cầu bảo lãnh đối với
hạn mức đã được cấp và các rủi ro liên quan khi phát hành cam kết bảo lãnh; và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý về
phương án phát hành cam kết bảo lãnh, cán bộ quan hệ khách hàng chuyển hồ sơ đã
được phê duyệt sang phòng quản trị tín dụng nhập chi tiết các thông tin về giao dịch
bảo lãnh của khách hàng vào hệ thống phần mềm quản lý và tiến hành thu phí và
soạn thảo cam kết bảo lãnh để trình cấp có thẩm quyền kiểm soát và phê duyệt.
Cam kết bảo lãnh có thể phát hành dưới hình thức thư bảo lãnh, hợp
đồng bảo lãnh hoặc phát hành bằng điện SWIFT, Telex. Ngôn ngữ sử dụng có
thể là tiếng Việt, tiếng Anh, hoặc các ngôn ngữ khác phù hợp với nhu cầu của
khách hàng, các quy định hiện hành của pháp luật và thông lệ quốc tế.
Tùy theo yêu cầu của khách hàng, cam kết bảo lãnh có thể được giao cho
khách hàng để chuyển đến bên thụ hưởng, hoặc được gửi trực tiếp đến bên thụ
hưởng, hoặc được gửi đến bên thụ hưởng thông qua ngân hàng thông báo.
* Bước 3: Xử lý sau khi phát hành cam kết bảo lãnh
Sau khi phát hành cam kết bảo lãnh, nhân viên tác nghiệp lưu hồ sơ, theo dõi và
xử lý các tình huống phát sinh liên quan. Cụ thể:
- Điều chỉnh cam kết bảo lãnh: Khi có yêu cầu của khách hàng, việc điều
hỉnh cam kết bảo lãnh được chi nhánh BIDV Nam Định xem xét và thực hiện nếu
có sự chấp thuận bằng văn bản của bên thụ hưởng. Một số điều chỉnh thường gặp là:
thay đổi thời hạn của cam kết bảo lãnh, thay đổi trị giá bảo lãnh, ... Trong trường
hợp này, nhân viên tác nghiệp sẽ lập tờ trình nêu rõ nhu cầu điều chỉnh của khách
hàng và rủi ro liên quan và ý kiến đề xuất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
40
Sau khi có ý kiến đồng ý của cấp có thẩm quyền, nhân viên tác nghiệp cập nhật
thông tin thay đổi vào hệ thống phần mềm tin học quản lý và soạn thảo tu chỉnh
cam kết bảo lãnh, bằng văn bản hoặc bằng điện, trình cấp lãnh đạo kiểm soát, phê
duyệt và chuyển cho bên thụ hưởng. Theo yêu cầu của khách hàng, tu chỉnh cam kết
bảo lãnh có thể được giao trực tiếp cho khách hàng để chuyển đến bên thụ hưởng,
hoặc được gửi trực tiếp đến bên thụ hưởng, hoặc được gửi đến bên thụ hưởng thông
qua ngân hàng thông báo.
- Thanh toán theo cam kết bảo lãnh và truy đòi khách hàng: Nếu trong thời
hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, bên thụ hưởng có yêu cầu đòi tiền toàn bộ hay
một phần trị giá cam kết bảo lãnh và đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trong cam kết
bảo lãnh, BIDV Nam Định sẽ thông báo cho khách hàng và tiến hành thanh toán
cho bên thụ hưởng theo đúng cam kết bảo lãnh và truy đòi khách hàng. Cụ thể, cán
bộ QHKH tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ: sự đầy đủ của chứng
từ xuất trình, tính hợp pháp và hợp lệ của chữ ký trên công văn đòi tiền, hiệu lực
cam kết bảo lãnh, Nếu bộ chứng từ hợp lệ, cán bộ QHKH thông báo bằng điện
thoại đến khách hàng, đồng thời lập tờ trình về yêu cầu đòi tiền của bên thụ hưởng
và kiến nghị xử lý khoản ký quỹ của khách hàng (nếu là bảo lãnh ký quỹ) hoặc
yêu cầu khách hàng nhận nợ bắt buộc (nếu là bảo lãnh không ký quỹ), trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt, sau đó chuyển hồ sơ đến Phòng Giao dịch khách hàng để thực
hiện việc chuyển tiền (nếu là bảo lãnh ký quỹ) hoặc chuyển Phòng Quản trị tín dụng
tiến hành thủ tục nhận nợ của khách hàng (đối với bảo lãnh không ký quỹ).
- Giải tỏa cam kết bảo lãnh: Có các trường hợp sau:
- Giải tỏa khi hết thời hạn bảo lãnh: nếu suốt thời hạn bảo lãnh không nhận
được yêu cầu đòi tiền của bên nhận bảo lãnh thì sau khi hết thời hạn bảo lãnh từ 02
đến 15 ngày làm việc, tuỳ loại cam kết bảo lãnh, chi nhánh BIDV Nam Định sẽ giải
tỏa cam kết bảo lãnh đã phát hành. Riêng với bảo lãnh thanh toán thuế, thời hạn
bảo lãnh chỉ kết thúc khi bên được bảo lãnh xuất trình chứng từ chứng minh đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
- Giải tỏa trước hạn: nếu việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc thay thế bằng biên
pháp bảo đảm khác, hoặc bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn trừ trách nhiệm thực hiện
41
nghĩa vụ bảo lãnh cho BIDV Nam Định, hoặc khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với bên nhận bảo lãnh, hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của
pháp luật thì BIDV Nam Định sẽ tiến hành giải tỏa cam kết bảo lãnh và thông báo đến
các bên có liên quan.
Khi xảy ra một trong các trường hợp trên, nhân viên tác nghiệp lập tờ trình
nêu rõ các thông tin liên quan, đề nghị giải khoanh (nếu là bảo lãnh ký quỹ bằng tài
khoản mở tại BIDV) hoặc soạn thông báo giải tỏa việc phong tỏa quyền sử dụng
khoản ký quỹ của khách hàng (nếu là bảo lãnh ký quỹ bằng chứng từ có giá của tổ
chức khác), đề nghị xuất ngoại bảng đồng thời tiến hành các thao tác cần thiết trên
hệ thống tin học và trình cấp có thẩm quyền kiểm soát và phê duyệt.
Tại BIDV Nam Định, bên cạnh phòng QHKH, phòng Quản trị Tín dụng chịu
trách nhiệm chính trong việc tiếp nhận hồ sơ khách hàng, phát hành cam kết bảo
lãnh và xử lý sau khi phát hành cam kết bảo lãnh đối với các bảo lãnh nằm trong
mức phán quyết của chi nhánh, còn có phòng quản lý rủi ro thực hiện việc quản lý
rủi ro phụ trách việc kiểm tra, kiểm soát sau khi phát hành cam bảo lãnh. Ngoài ra,
các chi nhánh cũng có sự phối hợp với các phòng ban có liên quan tại Hội sở như:
Quan hệ khách hàng, Quản lý tín dụng, Trung tâm thanh toán, Phòng quản lý rủi
ro tác nghiệp, Quản lý Rủi ro, Trung tâm công nghệ thông tin, trong việc nhận
biết và quản lý rủi ro trong hoạt động này.
Việc quản lý hoạt động kinh doanh cúng như bảo lãnh toàn hệ thống BIDV
hiện nay được thực hiện tại Hội sở. Trong đó, Phòng Quản lý tín dụng phụ trách
quản lý chung, Quản lý rủi ro hướng dẫn việc thực hiện các quy định hiện hành của
pháp luật và của BIDV và phòng Quan hệ khách hàng thực hiện việc phê duyệt các hồ
sơ và hạn mức bảo lãnh vượt quá mức phán quyết của chi nhánh. Ngoài ra, còn có
Trung tâm công nghệ thông tin phụ trách việc hỗ trợ về công nghệ và tin học; và Trung
tâm thanh toán, phòng quản lý rủi ro tác nghiệp thu thập, tổng hợp thông tin từ các
ngân hàng đại lý trên toàn thế giới và các trung tâm an ninh quốc tế, đồng thời phối hợp
kiểm tra chữ ký, con dấu và các vấn đề khác có liên quan để góp phần ngăn ngừa các
rủi ro do gian lận, lừa đảo và giả mạo trong hoạt động bảo lãnh cho các chi nhánh.
Như vậy, tuy việc phát hành cam kết bảo lãnh được thực hiện tại BIDV
42
Nam Định, nhưng nhờ kết nối dữ liệu toàn hệ thống, đồng thời có sự quản lý tập
trung, phối hợp và hỗ trợ từ các phòng ban liên quan tại chi nhánh và Hội sở chính
đã giúp cho hoạt động bảo lãnh trên toàn hệ thống của BIDV khá thông suốt và
góp phần trong việc quản lý rủi ro của hoạt động này.
2.2.4. Đánh giá tình hình hiệu quả hoạt động bảo lãnh trong 5 năm qua
Bảng 2.1 - Một số số liệu phản ánh tình hình hoạt động của BIDV Nam Định
Đơn vị; Triệu đồng, tỷ lệ %
Chỉ
tiêu Năm 2008 2009 2010 2011 2012
1 Tổng tài sản
1.826.000
2.227.800
2.620.800
2.912.000
3.200.000
% tăng trưởng 22,00 17,64 11,11 9,89
2 Tổng lợi nhuận 45.300 52.100 64.200 81.000 67.000
% tăng trưởng 15,01 23,22 26,17 - 17,28
3 Lợi nhuận bảo lãnh 6.200 8.100 15.600 22.860 14.200 % tăng trưởng 30,65 92,59 46,54 - 37,88
4 Roa 0,0248 0,0234 0,0245 0,0278 0,0209
% tăng trưởng - 5,73 4,75 13,55 - 4,73
5
Tỷ trọng lợi nhuận
BL trong tổng lợi
nhuận 13,69 15,55 24,30 28,22 21,19
6 Doanh số bảo lãnh 1.302.000 1.801.600 2.758.000 4.300.100 3.010.000
% tăng trưởng 38,37 53,09 55,91 - 30,00
7
Số dư bảo lãnh bình
quân
401.000
594.000
780.000
1.193.000
710.000
% tăng trưởng 48,13 31,31 52,95 - 40,49
-Trong đó dư BL
trong nước
238.000
380.480
439.910
737.800
402.400
% tăng trưởng 59,87 15,62 67,72 - 45,46
% tỷ trọng 59 64 56 62 57
-Trong đó dư BL
nước ngoài
163.000
213.520
340.090
455.200
307.600
% tăng trưởng 30,99 59,28 33,85 - 2,43
% Tỷ trọng 41 36 44 38 43
8
Dư bảo lãnh quá hạn 50 - 780 596 360
-Tỷ lệ dư BL quá
hạn/Số dư BL 0,0001 0,0000 0,0010 0,0005 0,0005
(Nguồn: Báo cáo tài chính của BIDV Nam Định
năm 2008, 2009, 2010, 2011 và 2012)
43
Bảng 2.2-Tham khảo bảng một số số liệu phản ánh tình hình hoạt động của
Vietinbank Nam Định
Đơn vị; Triệu đồng, tỷ lệ %
Chỉ
tiêu Năm 2008 2009 2010 2011 2012
1 Tổng tài sản 1.720.000 2.050.000 2.310.000 2.640.000 2.851.000 % tăng trưởng 19,19 12,68 14,29 7,99
2 Tổng lợi nhuận 36.300 55.500 74.200 112.000 96.000
% tăng trưởng 52,89 33,69 50,94 - 14,29
3 Lợi nhuận bảo lãnh 4.000 7.300 20.600 34.720 31.052 % tăng trưởng 82,50 182,19 68,54 - 10,56
4 Roa 0,021 0,027 0,032 0,042 0,034
% tăng trưởng 28,28 18,65 32,08 - 20,63
5
Tỷ trọng lợi nhuận
BL trong tổng lợi
nhuận 11,02 13,15 27,76 31,00 32,35
6 Doanh số bảo lãnh 1.201.002 1.456.000 2.827.500 4.325.000 3.345.200
% tăng trưởng 21,23 94,20 52,96 - 22,65
7
Số dư bảo lãnh bình
quân
235.000
572.000
1.131.000
1.780.000
1.584.000
% tăng trưởng 143,40 97,73 57,38 - 11,01
-Trong đó dư BL
trong nước
158.000
360.910
589.910
867.800
802.400
% tăng trưởng 128,42 63,45 47,11 - 7,54
% tỷ trọng 67 63 52 49 51
-Trong đó dư BL
nước ngoài 77.000 211.090 541.090 912.200 781.600
% tăng trưởng 174,14 156,33 68,59 - 14,32
% Tỷ trọng 33 37 48 51 49
8
Dư bảo lãnh quá hạn 500 450 80 150 120
-Tỷ lệ dư BL quá
hạn/Số dư BL 0,0021 0,0008 0,0001 0,0001 0,0001
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Vietinbank Nam Định
năm 2008, 2009, 2010, 2011 và 2012)
2.2.4.1. Phân tích hoạt động bảo lãnh thông qua một số chỉ tiêu định lượng
a/ Đánh giá chung về quy mô, và lợi nhuận của BIDV Nam Định:
- Về quy mô:
Qua bảng số liệu về số liệu cho thấy quy mô của BIDV Nam Định không
ngừng tăng trưởng qua các năm là một định chế tài chính có quy mô tài sản lớn nhất
44
trên địa bàn, xếp sau BIDV Nam Định về tổng tài sản trên địa bàn là Vietinbank
Nam định.
Tổng tài sản của BIDV Nam Định tăng không ngừng qua các năm, năm sau
cao hơn năm trước với tỷ lệ tương đối cao từ khoảng 10% đến 22% năm. Tại thời
điểm cuối năm 2008, tổng tài sản là 1.826.000 triệu đồng, đến cuối năm 2009 đã là
2.227.800 triệu đồng tăng trưởng 22% đây là mức tăng tương đối cao khẳng định sự
cố gắng không ngừng của BIDV Nam Định, nhưng ngược lại nó cũng đặt ra dấu hỏi
lớn về sự tăng trưởng nóng có thể tiềm ân những rủi ro trong hoạt động của Ngân
hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Năm 2010 tổng tài sản đã đạt
2.620.800 triệu đồng tăng trưởng 17,64% tốc độ tăng trưởng có chậm hơn so với
năm trước nhưng cũng vẫn là mức tăng trưởng tương đối cao trong bối cảnh nền
kinh tế có dấu hiệu chững lại, hoạt động tín dụng rủi ro bắt đầu bộc phát. Chính từ
tình hình thị trường gặp nhiều khó khăn nên năm 2011 BIDV Nam Định đã điều
chỉnh mức tăng trưởng tổng tài sản xuống mức 11% tổng tài sản năm 2011 đạt
2.912.000 triệu đồng. Đến năm 2012 tình hình kinh tế vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục
BIDV Nam Định tíêp tục giảm mức tăng trưởng tổng tài sản chỉ còn là 9.89% so
với năm 2011 và đạt 3.200.000 triệu đồng và vẫn là Ngân hàng có tổng tài sản lớn
nhất trên địa bàn, điều này khẳng định vị thế của BIDV Nam Định trên địa bàn, mặc
dù vậy trong hoạt động cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế dẫn đến việc lợi nhuận đem
lại chưa xứng tầm với quy mô của đơn vị.
b/ Về lợi nhuận của BIDV Nam Định:
Từ bảng 2.1 cho thấy lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của BIDV Nam
Định tăng dần từ năm 2008 đến 2011, sang năm 2012 thì có sự sụt giảm đáng kể cụ
thể:
Năm 2008 lợi nhuận đạt được 45,3 tỷ đồng, khả năng sinh lời của tài sản
tương đối tốt đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị với mỗi đồng tài sản thu lợi
được 0.025 đồng lợi nhuận.
Năm 2009 lợi nhuận đạt được 52,1 tỷ đồng tăng trưởng 15,01% so với năm
2008, mặc dù tăng truởng 15,01% nhưng mức tăng truởng lợi nhuận chưa tương xứng
với mức tăng truởng của tổng tài sản vì tổng tài sản tăng so với năm trước là 22%
điều này dẫn tới khả năng sinh lời của tài sản giảm sú,t cụ thể với mỗi một đồng tài
45
sản chỉ sinh lời được 0.023 đồng lợi nhuận, giảm so với năm trước 0,2% .
Năm 2010 lợi nhuận đạt mức 64,2 tỷ đồng tăng trưởng so với năm 2009
23,22% đây cũng là tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận tương đối tốt, nó còn khả qua hơn nữa
vì với mức tăng trưởng lợi nhuận 23,22% trong khi mức tăng của tài sản chỉ là
17,64% chính từ điều này đã kéo khả năng sinh lời của tài sản tốt hơn so với năm
trước, mỗi đồng tài sản sinh ra 0,024 đồng lợi nhuận. Mặc dù khả năng sinh lời của
tìa sản vẫn kém so với năm 2008 nhưng đã cải thiện rất đáng kể so với năm 2009.
Năm 2011 lợi nhuận đạt 81 tỷ đồng tăng trưởng so với năm 2010 là 26,16%,
tài sản tăng 11,11%, khả năng sinh lời của mỗi đồng tài sản là 0.028 đồng lợi nhuận,
có thể nói đây là năm thành công nhất về mặt hiệu quả của BIDV Nam Định so với
mấy năm qua, với mức lợi nhuận tăng trưởng 26,16% trong khi tài sản tăng chỉ chỉ là
11,11% đã đưa tỷ lệ sinh lời của tài sản tăng đột biến so với những năm trước, sự tăng
trưởng này phần nào nói lên chất lượng gia tăng của tài sản.
Năm 2012 lợi nhuận của BIDV Nam Định bị sụt giảm đáng kể đang từ 81 tỷ
đồng năm 2011 giám xuống còn 67 tỷ đồng, lợi nhuận năm 2012 chỉ bằng 82.71%
của năm 2011, trong khi tổng tài sản vẫn tăng trưởng 9,89%, khả năng sinh lời của tài
sản giảm sút đáng phải báo động, với mỗi đồng tài sản chỉ sinh ra được 0.021 đồng
lợi nhuận, thấp nhất trong vòng 5 năm qua. Khả năng sinh lời chỉ bằng 75% so với
năm 2011, 87,5% so với năm 2010, 91,3% so với năm 2009, 84,0% so với năm
2008
c/ Đánh giá về hoạt động bảo lãnh tại BIDV Nam Định
- Đối với số dư bảo lãnh bình quân:
Là ngân hàng được phép thực hiện bảo lãnh nước ngoài nên số dư bảo lãnh
của BIDV Nam Định gồm số dư bảo lãnh phát hành mà bên nhận bảo lãnh là tổ chức,
cá nhân trong nước (bảo lãnh trong nước) và số dư bảo lãnh phát hành mà bên nhận
bảo lãnh là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài (bảo lãnh nước ngoài).
Đối với bảo lãnh nước ngoài, loại tiền bảo lãnh thường là các loại ngoại tệ
mạnh như USD, EUR, ... Trong một số trường hợp có thể sử dụng một số đồng
ngoại tệ theo yêu cầu của bên thụ hưởng. Các số liệu được sử dụng trong luận văn
này được lấy theo giá trị quy đồng Việt Nam (VND) theo tỷ giá báo cáo BIDV sử
dụng tại thời điểm cuối mỗi năm.
46
238.000
370.480 439.910
737.800
402.400
163.000
213.520
340.090
455.200
307.600
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
2008 2009 2010 2011 2012 năm
Bảo lãnh nước ngoài
Bảo lãnh trong nước
67%
33%
2009
63%
37%
2010
52%
48%
2011
49%
51%
2012
51%
49%
2013
Số liệu về số dư bảo lãnh bình quân năm 2008, 2009, 2010 và 2011 cho thấy
hoạt động bảo lãnh tại BIDV có sự tăng trưởng qua các năm và năm sau đều cao hơn
năm trước. Năm 2008, số dư bảo lãnh bình quân là 401.000 triệu đồng, năm 2009 là
594.000 triệu đồng, năm 2010 đã là 780.000 triệu đồng và đạt 1.193.000 triệu đồng
vào cuối năm 2011. Tương ứng với đó, số dư bảo lãnh trong nước cũng như bảo
lãnh nước ngoài liên tục có sự gia tăng. Số dư bảo lãnh trong nước đã tăng từ từ
238.000 triệu đồng năm 2008, lên 380.480 tiệu đồng năm 2009, tăng lên 439.910
Triệu đồng
Biểu đồ 2.1: Số dư và cơ cấu bảo lãnh từ năm 2008 - 2012
47
triệu đồng cuối năm 2010 và 737.800 triệu đồng vào cuối năm 2011. Cùng với đó, số
dư bảo lãnh nước ngoài cũng tăng từ 163.000 triệu đồng vào cuối năm 2008, lên
213.520 triệu đồng năm 2009, tăng lên 340.090 triệu đồng cuối năm 2010 và 55.200
triệu đồng vào cuối năm 2011. Về cơ cấu, bảo lãnh trong nước vẫn chiếm tỷ trọng
cao, từ 56% - 64% tổng số dư bảo lãnh, phần còn lại là bảo lãnh nước ngoài. Trong
thời gian này, tỷ trọng bảo lãnh nước ngoài tăng trưởng không ổn định từ 41% vào
2008 giảm còn 36% vào 2009 và tăng lên 44% vào năm 2010 nhưng đến năm 2011
tỷ lệ này giảm xuống còn 38% và đến 2012 tỷ trọng lại tăng lên 43%. Tuy nhiên,
đến năm 2012, hoạt động bảo lãnh của BIDV có dấu hiệu chậm lại và biểu hiện rõ
qua sự sụt giảm số dư bảo lãnh bình quân, chỉ còn 710.000 triệu đồng. Trong đó,
bảo lãnh nước ngoài lại giảm xuống còn 307.600 triệu đồng, nhưng tốc độ giảm
vẫn chậm hơn so với tốc độ giảm của bảo lãnh trong nước do đó tỷ trọng bảo lãnh
nước ngoài lại chiếm 43% tổng số dư bảo lãnh; và bảo lãnh trong nước chiếm tỷ
trọng 57% còn 402.400 triệu đồng.
- Doanh số bảo lãnh: căn cứ vao bảng số liệu 2.1 ta có biểu đồ
1,302,000
1,801,600
2,758,000
4,300,100
3,010,000
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
4,000,000
4,500,000
2008 2009 2010 2011 2013 Năm
2008
2009
2010
2011
2013
Năm
Biểu đồ 2.2: Doanh số bảo lãnh từ năm 2008 - 2012
Doanh số bảo lãnh của BIDV Nam Định đã có sự gia tăng nhanh chóng, từ
1.302.000 triệu đồng năm 2008 lên 1.801.600 triệu đồng trong năm 2009 lên
2.758.000 triệu đồng trong năm 2010 và đến năm 2011 đã đạt 4.300.100 triệu đồng.
Tuy nhiên, đến năm 2012, doanh số bảo lãnh của BIDV Nam Định chỉ đạt
3.010.000 triệu đồng, thấp hơn doanh số bảo lãnh năm 2011.
Triệu đồng
48
Như vậy, qua các số liệu về số dư bảo lãnh và doanh số bảo lãnh cho
thấy từ năm 2009 đến năm 2012, tình hình bảo lãnh của BIDV Nam Định có thể chia
thành thời kỳ. Thời kỳ đầu là từ năm 2009 đến năm 2011. Đây là giai đoạn mà
hoạt động bảo lãnh tại BIDV Nam Định có sự tăng trưởng mạnh mẽ về số dư bảo
lãnh cũng như doanh số phát hành. Kết quả này có được là nhờ những tác động tích
cực từ nền kinh tế đất nước và các nỗ lực của BIDV Nam Định trong thời gian này.
Tình hình khả quan của nền kinh tế trong nước và thế giới cũng như việc Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động hợp tác và thương mại quốc tế, nhờ đó nhu cầu bảo lãnh tăng lên nhanh chóng.
BIDV Nam Định đã đón đầu xu thế này và không ngừng đẩy mạnh hoạt động bảo
lãnh bằng chính sách phí cạnh tranh, đồng thời tích cực phát huy lợi thế là một trong
những ngân hàng lớn nhất Việt Nam, có uy tín và giàu kinh nghiệm trong hoạt động
ngoại thương.
Tuy nhiên, đến năm 2012, hoạt động bảo lãnh của BIDV Nam Định có
dấu hiệu chậm lại. Điều này trước hết là do kinh tế thế giới có dấu hiệu chững
lại rồi dần rơi vào suy thoái và tác động bất lợi đến nền kinh tế trong nước
làm cho nhu cầu bảo lãnh giảm. Mặt khác, trong năm 2012 BIDV Nam Định chủ
động giảm hoạt động bảo lãnh, nhất là bảo lãnh nước ngoài, để đảm bảo vấn đề kiểm
soát và quản lý rủi ro trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu. Ngoài
ra, lợi thế cạnh tranh trong hoạt động bảo lãnh của BIDV Nam Định ngày càng có dấu
hiệu giảm sút so với các ngân hàng khác cũng là nguyên nhân của sự sụt giảm
này.
- Về nguồn lợi nhuận từ bảo lãnh
Phí bảo lãnh là một trong những nguồn thu quan trọng của BIDV Nam
Định trong nhóm doanh thu dịch vụ và góp phần đa dạng hóa cơ cấu doanh thu.
Trong những năm gần đây, nguồn thu này ngày càng được ngân hàng này quan tâm
bên cạnh nguồn thu từ lãi của hoạt động cho vay truyền thống.
49
6,200
45,300
8,100
52,100
15,600
64,200
22,860
81,000
14,200
67,000
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
2008 2009 201
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273265_9554_1951375.pdf