Luận văn Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .i

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .ii

DANH MỤC HÌNH VẼ.iii

PHẦN MỞ ĐẦU.4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.7

1.2. Tổng quan về tài sản trong doanh nghiệp.9

1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp .9

1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp.10

1.2.3. Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.13

1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .16

1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.16

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .17

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp . 23

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN

2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài .

2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .

2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu.

2.2. Thiết kế nghiên cứu .

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ HỢP LONG

3.1. Khái quát chung về công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .

3.1.2. Ngành nghề kinh doanh.

pdf34 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 583 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó tác giả cũng đã so sánh được một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với các chỉ tiêu cùng ngành làm cho nghiên cứu có sự thuyết phục cao, luận văn đã góp phần phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng tài sản tại công ty xăng dầu khu vực 1 song chưa phân định rõ ràng từng kết quả, hạn chế, có sự nhầm lẫn giữa kết quả, hạn chế với nguyên nhân đạt được kết quả. “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà”, Luận văn thạc sĩ 2014 lưu tại Đại học Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Thanh Loan đã chỉ rõ khái niệm, cách phân loại và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, có sự so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với chỉ tiêu ngành, song việc sử dụng các thuật ngữ chưa có sự nhất quán như vốn, tài sản bởi đó là hai phạm trù khác nhau, vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản, hay nói cách khác nó là thước đo giá trị của tài sản. Hầu hết các nghiên cứu của các tác giả chưa nêu ra được kinh nghiệm quản lý và sử dụng tài sản của các doanh nghiệp tại Việt Nam hoặc của thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý tài sản của đơn vị mình. Dựa trên các nghiên cứu hiện tại về hiệu quả sử dụng tài sản Việt Nam, có rất nhiều khoảng trống để học viên lựa chọn đề tài này nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài sản cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong các doanh nghiệp như: Hoàn thiện cơ sở lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp, chỉ ra bộ chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, có sự so sánh chỉ số tài chính với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành, cùng quy mô, địa bàn hoạt động. Phân tích thực trạng sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty từ đó tìm ra nguyên nhân gây ra hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty. Lựa chọn những vấn đề nghiên cứu mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến hoặc nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích định tính, phân tích định lượng, tổng hợp, so 9 sánh để thu thập các dữ liệu và sử dụng những dữ liệu đã thu thập được để phân tích thực trạng hoạt động quản lý tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những hạn chế trong công tác quản lý tài sản để đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế đó nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long. 1.2. Tổng quan về tài sản trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp Tài sản là một thuật ngữ quen thuộc đối với bất kỳ ai, đó là vấn đề trọng tâm của các quan hệ xã hội nói chung và trong quan hệ pháp luật nói riêng. Tài sản tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, phong phú và đa dạng, vì vậy đã có rất nhiều quan điểm về tài sản có thể kể đến như: Theo Hội đồng biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, “tài sản là thuật ngữ kế toán kinh doanh chỉ tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn vị hoặc của nhà nước; có thể được dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng hoá hay tạo ra lợi nhuận bằng cách nào đó. Một tài sản có ba đặc tính không thể thiếu: lợi nhuận kinh tế có thể xảy ra trong tương lai; do một thực thể hợp pháp kiểm soát; thu được kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch đầu tiên” Thống nhất với quan điểm trên, Bộ Tài chính Việt Nam quy định: “tài sản là những nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp”. Các “nguồn lực” này có thể được biểu hiện dưới hình thái vật chất cụ thể như máy móc, nhà xưởng hoặc không như bản quyền, bằng phát minh, sáng chế. Khả năng “kiểm soát” của doanh nghiệp đối với tài sản xuất phát từ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng lâu dài dựa trên các hợp đồng thuê tài chính “Lợi ích kinh tế trong tương lai” của tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. Những quy định này tương đồng với chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành. Theo chuẩn mực kế toán số 1- Chuẩn mực chung (ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng bộ tài chính). Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, 10 hàng hoá hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp còn được bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính, hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng có thể không được kiểm soát về mặt pháp lý như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản, khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc sự kiện đã qua như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc các sự kiện dự kiên sẽ phát sinh trong tương lai nhưng không làm tăng tài sản. Như vậy có thể hiểu tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó. Đặc tính này cũng quyết định tầm quan trọng của tài sản đối với hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp lớn hay nhỏ, không thể tồn tại và phát triển lâu dài nếu không có tài sản. Chính vì vậy, cần thực hiện quản lý tài sản để những tài sản đó đem lại lợi ích cao nhất cho chủ sở hữu doanh nghiệp. 1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp Tuỳ theo yêu cầu quản lý khác nhau của từng doanh nghiệp mà tài sản có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tìm hiểu sâu hơn về cách phân loại tài sản theo kết cấu bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Theo tiêu thức này tài sản của doanh nghiệp được chia thành tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH). Việc phân loại như trên sẽ cho thấy rõ tốc độ luân chuyển của các loại tài sản trong doanh nghiệp 1.2.2.1. Tài sản ngắn hạn 11 Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có kỳ hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng) hoặc chứng khoán mua vào, bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm. Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm. Hàng tồn kho: Bao gồm toàn bộ hàng hoá vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sảm phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ... Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển... 1.2.2.2. Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển lớn hơn một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản dài hạn của doanh nghiệp gồm: Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm. Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời ba điều kiện dưới đây: 12 + Có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. + Có thời gian sử dụng trên một năm trở lên. + Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ ba mươi triệu đồng trở lên. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của tài sản cố định tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý tài sản cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.  Phân loại tài sản cố định Có rất nhiều tiêu thức phân loại TSCĐ, trong luận văn tác giả phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: Theo tiêu thức phân loại này, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. + TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như, bao gồm: nhà cửa vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải, truyền dẫn; thiết bị dụng cụ quản lý + TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình như: quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế, bản quyền Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, có biện pháp quản lý phù hợp, là căn cứ để ra quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có hiệu quả. Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. 13 Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau: - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. - Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên quan khác. Tài sản tài chính dài hạn: là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác. 1.2.3. Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp Trên thực tế hiện nay, tài sản được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Để tìm nguồn tài trợ tài sản một cách thích hợp và hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn. Tùy theo các tiêu thức nhất định mà nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp được phân chia thành các loại khác nhau. Thông thường trong công tác quản lý thường sử dụng một số tiêu thức sau: 1.2.3.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. 14 Tài sản Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu -Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau: Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp nên tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn càng lớn thì chứng tỏ sự độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên khi nguồn vốn này bị hạn chế thì doanh nghiệp phải đi vay để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động SXKD. -Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. 1.2.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời Tài sản Nợ ngắn hạn ngắn hạn Nợ dài hạn Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn thường xuyên 15 - Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản dài hạn và một bộ phận tài sản ngắn hạn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức: Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hoặc: Nguồn vốn thường xuyên của DN = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn - Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sịnh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh. Đồng thời có cơ sở lập các kế hoạch tài chính, lựa chọn nguồn vốn thích hợp để hình thành nên các loại tài sản khác nhau trong doanh nghiệp. 1.2.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. - Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có tính chất quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp, chỉ khi nào nguồn vốn huy động bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn thì các doanh nghiệp mới phải huy động nguồn vốn bên ngoài. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm: + Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư . + Khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ. 16 Huy động cao độ nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể phát huy hết tiềm năng của mình, sử dụng tối đa các nguồn lực để phát triển sản xuất, đồng thời giảm được lượng vốn vay phải huy động từ bên ngoài. - Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về tiền vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn này bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau: + Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân). + Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác. + Gọi góp vốn liên doanh liên kết. + Tín dụng thương mại của nhà cung cấp. + Thuê tài sản. + Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép). Huy động nguồn vốn bên ngoài tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, mặt khác có thể làm tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) rất nhanh nếu tỷ suất sinh lời của tài sản (BEP) đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn và ngược lại. Sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp phải đặc biệt chú trọng đến chi phí sử dụng vốn và hệ số nợ để đảm bảo sự an toàn tài chính cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản được đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tài trợ, tăng TSCĐ hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. 17 Như vậy, việc sử dụng tài sản có hiệu quả có nghĩa là với một số lượng tài sản nhất định đưa vào hoạt động SXKD sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho tài sản của doanh nghiệp không ngừng gia tăng. Trên thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp nhưng phần lớn đều cho rằng hiệu quả sử dụng tài sản được thể hiện trên hai mặt đó là bảo toàn về mặt giá trị và phải đạt được những kết quả theo mục tiêu kinh doanh đã đề ra. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn a, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn  Tốc độ luân chuyển TSNH Việc sử dụng hợp lý TSNH biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển TSNH. Tốc độ luân chuyển TSNH nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng TSNH của doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển TSNH được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: số lần luân chuyển TSNH và kỳ luân chuyển TSNH.  Số lần luân chuyển TSNH Số lần luân chuyển TSNH trong kỳ = Doanh thu thuần trong kỳ TSNH bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển TSNH hay số vòng quay của TSNH thực hiện được trong 1 thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Chỉ tiêu này càng cao nghĩa là tốc độ luân chuyển TSNH càng cao, nó phản ánh trình độ tổ chức TSNH càng tốt, hiệu suất sử dụng TSNH càng lớn.  Kỳ luân chuyển TSNH Kỳ luân chuyển TSNH = Số ngày trong kỳ Số lần luân chuyển TSNH trong kỳ 18 Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để TSNH thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của TSNH. Kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ tốc độ luân chuyển TSNH càng nhanh, hiệu suất sử dụng TSNH càng cao  Hệ số đảm nhiệm của TSNH Hệ số đảm nhiệm của TSNH = TSNH bình quân Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh số TSNH cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hệ số đảm nhiệm TSNH càng thấp bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng TSNH càng cao bấy nhiêu. b, Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán  Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời): Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả). Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được xác định như sau: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng TSNH Nợ ngắn hạn Tổng tài sản ngắn hạn bao gồm cả đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải trả cho người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác có thời hạn dưới 12 tháng. Thông thường, hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán 19 của doanh nghiệp là tốt. Do vậy, để đánh giá đúng hơn cần xem xét các hệ số dưới đây. Tuy vậy hệ số này lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp đã tài trợ theo đúng nguyên tắc tài chính.  Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ lên giữa hiệu của tổng tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả). Hệ số khả năng thanh toán nhanh được xác định như sau: Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng TSNH- Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong thời gian ngắn, không dựa vào việc bán vật tư hàng hóa, là một đặc trưng tài chính quan trọng của doanh nghiệp. Độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.  Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số khả năng thanh toán tức thời là tỷ lệ giữa tiền và các khoản tương đương tiền với tổng nợ ngắn hạn (bao gồm cả nợ dài hạn đến hạn trả). Hệ số khả năng thanh toán tức thời được xác định bằng công thức: Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Tiền ở đây bao gồm tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn ba tháng và không gặp rủi ro lớn. c, Các chỉ tiêu hệ số hoạt động kinh doanh  Số vòng quay hàng tồn kho 20 Số vòng quay hàng tồn kho là tỷ lệ giữa gía vốn hàng bán với hàng tồn kho bình quân trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định như sau: Tổng giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển được trong kỳ. Hệ số này cao giúp doanh nghiệp củng cố niềm tin vào khả năng thanh toán. Ngược lại, hệ số này thấp nghĩa là doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư, hàng hóa vì dự trữ quá mức hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm.  Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Số ngày một vòng quay hàng tồn kho là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ (thường là 360 ngày) và số vòng quay hàng tồn kho. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số ngày trong kỳ (360) Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy số vòng quay hàng tồn kho càng lớn và ngược lại.  Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu là tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng (có thuế giá trị gia tăng) và số dư bình quân các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu được xác định như sau: Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu bán hàng (có thuế VAT) Số dư bình quân các khoản phải thu 21 Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này các lớn chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp là tốt và ngược lại.  Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền trung bình là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ (360) và số vòng quay các khoản phải thu. Số ngày trong kỳ (360) Kỳ thu tiền trung bình = Số vòng quay các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp là càng tốt và ngược lại d, Chỉ tiêu hệ số sinh lời Tỷ suất lợi nhuận TSNH Tỷ suất lợi nhuận TSNH = Lợi nhuận trước (sau) thuế x 100% TSNH bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSNH bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp. 1.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần TSDH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao. Tỷ suất lợi nhuận TSDH = Lợi nhuận trước (sau) thuế x 100% TSDH bình quân 22 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSDH bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động. 1.3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản a. Vòng quay tài sản Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần trong kỳ Tổng tài sản bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh và trình độ quản lý, sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050008116_9678_2006116.pdf
Tài liệu liên quan