Lời cam đoan .i
Lời cảm ơn.ii
Tóm lược luận văn khoa học thạc sĩ kinh tế.iii
Danh mục các từ viết tắt.iv
Danh mục các sơ đồ, hình .v
Dang mục các bảng.vi
Mục lục .vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU.1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨ U.2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .3
5. KẾT CẤU NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI.4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.5
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH .5
1.1.1. Nguồn gốc của chiến lược .5
1.1.2. Khái niệm về chiến lược kinh doanh.7
1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh .8
1.1.4. Các cấp chiến lược và các loại chiến lược .9
1.2. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.16
1.2.1. Khái niệm hoạch định chiến lược.16
1.2.2. Sự cần thiết và lợi ích của việc hoạch định chiến lược kinh doanh.17
1.2.3. Căn cứ, yêu cầu và nguyên tắc hoạch định chiến lược kinh doanh.18
1.3. QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.23
1.3.1. Xác định nhiệm vụ hay sứ mạng của doanh nghiệp .23
1.3.2. Xác định mục tiêu kinh doanh.24
1.3.3. Nghiên cứu môi trường .26
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
132 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 723 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Hồng Miền Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành lập Công ty cổ phần Sông Hồng Miền Trung theo mô hình
công ty Mẹ công ty Con nhằm mục đích phát triển thị trường đầu tư và xây lắp tại
khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Ngày 28 Tháng 05 năm 2009, Công ty CP Sông Hồng Miền Trung chính
thức được thành lập theo chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3300972611 do sở Kế
hoạch Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp.
Công ty CP Sông Hồng Miền Trung đã thừa kế và phát huy những truyền
thống, kinh nghiệm trong công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty CP Sông Hồng từ những năm 1958, thông qua những công
trình chất lượng cao, những công trình mang tính trọng điểm và tầm cỡ quốc gia.
Công ty là nơi hội tụ của những kỹ sư, cử nhân, công nhân lành nghề, giàu
kinh nghiệm để có thể đáp ứng được công tác thi công xây lắp của tất cả các lĩnh
vực trong xây dựng cơ bản như: xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công
trình giao thông, thuỷ lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật..v.v.
Công ty CP Sông Hồng Miền Trung là nơi đáng tin cậy cho các chủ đầu tư
để trở thành đối tác lâu dài, nhằm tạo ra những sản phẩm: “An toàn”, “Tiến độ”,
“Chất Lượng”, “Giá Thành” để góp phần nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nước
trong quá trình hội nhập và phát triển.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
Tên gọi: Công ty cổ phần Sông Hồng Miền Trung
Tên tiếng Anh: Song Hong Central Viet Nam Joint Stock Company
Tên viết tắt: SHCVN.,JSC
Địa chỉ: Tầng 2, tòa nhà New Economic,
KQH Nam Vĩ Dạ, Tp Huế, TT Huế
Điện thoại: 84 - 54 - 3935588
Fax: 84 - 54 - 3935566
Email: songhongcvn.jsc@gmai.com
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh công ty số 3300972611 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 28/5/2009, ngành nghề kinh doanh của
Công ty CP Sông Hồng Miền Trung bao gồm lĩnh vực:
Số
TT
Mã
ngành
Tên ngành
1 07 Khai thác quặng không chứa sắt
2 08 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét, khai khoáng chưa được phân vào đâu.
3 33 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
4 35 Sản xuất, truyền tải và phân phối điện
5 41 Xây dựng nhà các loại
6 42
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ, công trình công ích,
công trình kỹ thuật dân dụng khác
7 43
Phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp,
thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí, lắp đặt hệ thống xây
dựng khác, hoàn thiện công trình xây dựng, hoạt động xây dựng
chuyên dụng khác.
8 45
Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác, bảo
dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác.
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
49
9 46 Đại lý, môi giới, đấu giá
10 46 Bán buôn sắt, thép, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
11 49
Vận tải hành khách bằng taxi, bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh,
hàng hóa bằng đường bộ
12 50 Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa bằng phương tiện cơ giới
13 55 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
14 56 Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống
15 61 Hoạt động viễn thông có dây, không dây, vệ tinh
16 63 Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
17 70
Hoạt động tư vấn quản lý (tư vấn đấu thầu, tư vấn lập và quản lý dự
án, tư vấn đầu tư, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp sáp nhập, mua bán tổ
chức lại doanh nghiệp).
18 82 Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.
19 68
Hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh bất động sản,
quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê.
20 68 Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất.
21 74
Hoạt động thiết kế chuyên dụng (thiết kế xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật)
22 23
Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét, sản xuất xi măng, vôi và thạch
cao, sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
23 46
Bán buôn sắt, thép, xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát sỏi, bán buôn
vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
(Nguồn: Công ty CP Sông Hồng Miền Trung)
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, thủy điện, bưu điện, nền móng, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công
nghiệp, công trình đường dây và trạm biến thế, các công trình thềm lục địa, cảng
sông, cảng biển, gia công chế tạo lắp đặt thiết bị, kết cấu kim loại, hệ thống kỹ thuật
cơ điện, điện lạnh phục vụ công tác xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
- Đầu tư và kinh doanh phát triển nhà, cơ sở hạ tầng khu đô thị, công nghiệp
và khu kinh tế. Kinh doanh bất động sản và dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở.
- Sản xuất và kinh doanh nhập khẩu các chủng loại vật liệu xây dựng, vật tư,
thiết bị, nhiên liệu và các sản phẩm tiêu dùng khác; Khai thác và chế biến, kinh
doanh nguyên liệu, lâm sản, khoáng sản phục vụ xây dựng và sản xuất vật liệu xây
dựng; Chế tạo, lắp ráp máy móc, thiết bị điện, điện tử; Sản xuất và kinh doanh
thương phẩm; Kinh doanh dịch vụ vận tải thuỷ, bộ.
- Tư vấn đầu tư và xây dựng công trình: thăm dò, thí nghiệm, lập và thẩm
định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế, tổng dự toán; quản lý và thực hiện dự án; kiểm
định chất lượng công trình; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, cung
cấp vật tư thiết bị, xây lắp công trình; thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình;
thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế nội, ngoại thất công trình.
- Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại, giáo dục, định hướng, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn kỹ thuật, công nghệ quản lý, ngoại ngữ cho người lao động. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ về xây dựng, vật liệu xây dựng,
tổ chức thực hiện đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài và các loại hình kinh doanh dịch vụ khác mà pháp luật không cấm.
2.1.3. Thiết bị thi công
Để nâng cao vị thế Công ty trong lĩnh vực xây dựng tại khu vực miền Trung,
Công ty CP Sông Hồng Miền Trung bước đầu cũng có những đầu tư, mua sắm máy
móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.3.1. Thiết bị thi công cơ giới (Phụ lục 01)
2.1.3.2. Nguyên vật liệu (Phụ lục 02)
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty CP Sông Hồng Miền Trung
Công ty CP Sông Hồng Miền Trung được thành lập theo nghị quyết của
HĐQT Tổng Công ty Sông Hồng số 822/NQ-HĐQT ngày 15 tháng 05 năm 2009,
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên
Huế cấp ngày 28/05/2009.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty gồm:
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra nhằm thực hiện chức năng điều hành quản lý giữa hai nhiệm kỳ Đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị có quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề quan
trọng liên quan đến Nghị quyết Đại hội cổ đông đã được thông qua cũng như các
vấn đề quan trọng khác trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là năm năm.
- Ban kiểm soát: là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm kỳ
năm năm. Ban kiểm soát thực hiện chức năng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong
hoạt động quản lý, điều hành kinh doanh của Hội đồng quản trị, ban Tổng giám đốc.
Kiểm tra việc chấp hành điều lệ và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
- Ban Tổng giám đốc: Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc sản xuất, Phó tổng
giám đốc kinh doanh.
Tổng giám đốc là người đại diện Công ty trước pháp luật, thay mặt Công ty
quản lý toàn bộ tài sản và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
theo quy định của nhà nước và theo quy chế phân cấp của Hội đồng quản trị.
Phó tổng giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm giúp Tổng giám đốc quản lý,
điều hành điều độ sản xuất, trực tiếp chỉ đạo phòng Kỹ thuật - Cơ giới thực hiện
đúng chức năng của mình.
Phó tổng giám đốc kinh doanh: thay mặt tổng giám đốc ký duyệt phiếu yêu
cầu vật tư phục vụ cho việc thi công tại các công trường, tìm kiếm các dự án, các
công trình phù hợp với năng lực của Công ty.
- Phòng Kỹ thuật - Cơ giới: lập dự toán đấu thầu, chủ trì nghiệm thu khối
lượng xây lắp hoàn thành các công trình, lập biện pháp, tiến độ thi công và giám sát
về mặt kỹ thuật các công trình, quản lý quá trình thực hiện theo đúng quy trình đã
được phê duyệt. Phân tích, kiểm tra vật tư vật liệu đầu vào, sản phẩm đạt được,
quản lý định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu. Điều độ sản xuất, quản lý và bảo
dưỡng hệ thống máy móc thiết bị, quản lý công tác an toàn lao động
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh, tìm nguồn vật tư đảm bảo phục vụ công tác xây lắp, sản
xuất công nghiệp. Lập định mức các khoản chi phí, giá thành sản phẩm. Phối hợp
các phòng ban chức năng khác thực hiện điều độ sản xuất, quản lý hệ thống kho
tàng vật tư, thiết bị trong Công ty. Quản lý công tác tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu,
đề xuất và quản lý giá tiêu thụ tại các thị trường
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Quản lý, tiếp nhận và điều động cán bộ phục
vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh, nghiên cứu cải tiến mô hình và cơ cấu tổ chức cho
phù hợp với thực tiễn hoạt động của Công ty. Quản lý công tác văn thư, hành chính,
lưu trữ, công tác đối ngoại, công tác đời sống, các chế độ, chính sách của cán bộ
công nhân viên
- Phòng Tài chính - Kế toán: Quản lý điều hành các hoạt động tài chính kế
toán và tổ chức thực hiện công tác hạch toán kinh tế theo đúng luật kế toán thống kê
của nhà nước. Lập kế hoạch tài chính, kế hoạch nguồn vốn và tạo nguồn vốn, tham
mưu cho Tổng giám đốc quản lý toàn bộ vốn và tài sản của Công ty. Thực hiện
thanh quyết toán, trích nộp ngân sách và các chế độ tài chính khác, chủ trì công tác
kiểm kê
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty CP Sông Hồng Miền Trung
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Phòng
Tài chính - Kế toán
Phòng
Kỹ thuật - Cơ giới
Phòng
Tổ chức - Hành chính
Phòng
Kinh tế - Kế hoạch
BQL DA Cải tạo môi
trường song Phú Lộc
BQL DA Nhà máy
Nhiệt điện Vũng Áng
BQL DA xây dựng
cầu Gò Nổi
BQL DA xây dựng cầu
Nguyễn Tri Phương
BQL DA B15a
Đội
gia
công
cơ
khí
Đội
thi
công
cơ
giới
Đội
thi
công
xây
lắp
Đội
thi
công
công
trình
ngầm
Đội
gia
công
cơ
khí
Đội
thi
công
cơ
giới
Đội
nền
móng
công
trình
Đội
thi
công
cấu
kiện
bê
tông
Đội
gia
công
cơ
khí
Đội
thi
công
cơ
giới
Đội
nền
móng
công
trình
Đội
thi
công
cấu
kiện
bê
tông
Đội
gia
công
cơ
khí
Đội
thi
công
cơ
giới
Đội
thi
công
xây
lắp
Trạm
bê
tông
thương
phẩm
Đội
gia
công
cơ
khí
Đội
thi
công
cơ
giới
Đội
thi
công
xây
lắp
Đội
thi
công
công
trình
ngầm ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
2.1.5. Sản phẩm, thị trường
Là Công ty con của một Tổng Công ty nhà nước, ra đời trong giai đoạn nền
kinh tế trong nước và thế giới hết sức khó khăn nhưng Công ty CP Sông Hồng Miền
Trung cũng đã kế thừa những truyền thống, kinh nghiệm của Công ty mẹ, đồng thời
cũng phát huy được năng lực tự có của bản thân. Với chức năng ban đầu khi mới
thành lập chủ yếu là tham gia thi công, xây lắp các công trình của Tổng Công ty tại
khu vực miền Trung Tây Nguyên, hiện nay Công ty cũng đã tự tìm kiếm cho mình
các công trình, dự án trong khu vực. Sản phẩm của công ty chủ yếu ở lĩnh vực xây
lắp, sản phẩm tập trung ở các tỉnh miền Trung là các công trình xây dựng hạ tầng,
giao thông, thuỷ lợi
Với tính chất đặc thù của sản phẩm xây lắp có thời gian thi công kéo dài,
điều kiện thi công phức tạp, các cơ chế chính sách của nhà nước luôn thay đổi,
nguồn vốn công trình không đảm bảo cung ứng so với giá trị thi công thực tế, công
tác quản lý tài chính các công trình xây lắp lớn chậm được thu hồi, vòng quay vốn
kéo dài, theo đó các chi phí sử dụng vốn sẽ rất lớn, nếu không quản lý tốt dễ bị mất
vốn, khó có khả năng thu hồi.
Nhìn chung thị trường lĩnh vực xây lắp trong giai đoạn Công ty mới ra đời
(2009 - 2011) gặp sự cạnh tranh hết sức khốc liệt, khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá
cả một số loại nguyên vật liệu chính tăng, giảm không ổn định, lãi suất tăng cao do
các ngân hàng đưa ra biện pháp thắt chặt tín dụng hạn chế cho vay nhằm thực hiện
một trong những biện pháp để kiềm chế lạm phát đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty vừa chập chững bước vào thị trường.
* Các công trình, dự án do Tổng Công ty giao thi công:
1. Công trình Nhà thi đấu thể dục thể thao Đà Nẵng trong đó Công ty CP
Sông Hồng Miền Trung tham gia thi công phần hạng mục nền móng công trình với
giá trị trên 35 tỷ đồng.
2. Công trình xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 tại xã Kỳ Lợi,
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, hạng mục nền móng công trình + đường giao thông
nội bộ với giá trị trên 300 tỷ đồng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
3. Công trình Cải tạo môi trường sông Phú Lộc thuộc dự án Đầu tư cơ sở hạ
tầng ưu tiên thành phố Đà Nẵng với tổng giá trị 120 tỷ đồng
4. Công trình Mở rộng hệ thống thoát nước thải tại quận Liên Chiểu và Sơn
Trà thuộc dự án Đầu tư cơ sở hạ tầng ưu tiên thành phố Đà Nẵng với tổng giá trị
trên 143 tỷ đồng.
* Các công trình, dự án Công ty CP Sông Hồng Miền Trung tự đấu thầu:
1. Công trình xây dựng cầu Gò Nổi tại huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam
với tổng giá trị hơn 120 tỷ đồng
2. Công trình xây dựng cầu Nguyễn Tri Phương với giá trị Công ty CP Sông
Hồng Miền Trung thực hiện là 150 tỷ đồng.
* Các công trình, dự án do Công ty CP Sông Hồng Miền Trung làm chủ đầu tư:
1. Dự án “Khu đô thị Đại học” thuộc xã Điện Dương, huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam với quy mô 165ha và tổng mức đầu tư 1200 tỷ đồng.
2. Dự án “Khu dân cư Điện Dương” thuộc xã Điện Dương, huyện Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam với quy mô 18,5ha và tổng mức đầu tư 450 tỷ đồng.
3. Dự án “Cao ốc văn phòng” tại Khu quy hoạch Nam Vĩ Dạ thành phố Huế
với quy mô 1200m2 và tổng mức đầu tư 60 tỷ đồng.
4. Dự án “Khu biệt thự nhà vườn và du lịch sinh thái cao cấp độn Sầm”
thuộc xã Thuỷ Phương, thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế với quy mô 48ha
và tổng mức đầu tư 500 tỷ đồng.
5. Dự án BOT hầm đường bộ Phú Gia, Phước Tượng Quốc lộ 1A tỉnh Thừa
Thiên Huế với tổng mức đầu tư trên 1300 tỷ đồng trong đó Công ty CP Sông Hồng
Miền Trung chiếm 15% trong tổng mức đầu tư.
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CP SÔNG HỒNG MIỀN TRUNG
2.2.1. Kết quả kinh doanh
Được thành lập trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu và sự bất ổn từ các yếu
tố bên ngoài, tình hình tài chính trong năm lãi suất tăng cao do các ngân hàng đưa ra
biện pháp thắt chặt tín dụng hạn chế cho vay nhằm thực hiện một trong những biện
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
pháp để kiềm chế lạm phát, thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm, thị trường bất
động sản biến động bất ổn và trầm lắng. Vượt qua mọi khó khăn thách thức,
Công ty CP Sông Hồng Miền Trung đã lựa chọn hướng đi cho mình ban đầu chủ
lực vẫn là xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông, thuỷ lợi được Tổng
Công ty giao nhiệm vụ thi công tại khu vực miền Trung Tây Nguyên.
Công ty khi mới được thành lập với số vốn ban đầu 20 tỷ đồng (vốn điều lệ),
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn vay từ các ngân hàng thương
mại: bao gồm cả vốn vay đầu tư và vốn lưu động.
Với sự khởi đầu hết sức khó khăn, nhưng Công ty CP Sông Hồng Miền Trung
đã cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch mặc dù kết quả còn hạn chế
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của Công ty ta có nhận xét như sau:
- Doanh thu của Công ty vẫn chưa ổn định, lợi nhuận còn quá ít. Nguyên
nhân làm hiệu quả kinh doanh chưa cao ngoài sự bất ổn của nền kinh tế, và gặp phải
sự cạnh tranh khốc liệt của các đơn vị trong ngành còn do giá thành sản xuất còn
cao, chi phí tài chính quá nhiều do nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh chủ yếu là
vốn vay. Bên cạnh đó, tốc độ quay vòng của vốn còn quá chậm cũng làm ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả kinh doanh.
Qua Bảng 2.1 ta thấy lợi nhuận của Công ty có chiều hướng ổn định trong
vòng 03 năm đầu mới thành lập, mức lợi nhuận năm 2009 đạt 963 triệu đồng nhưng
đến năm 2010 mức lợi nhuận đạt 1,865 triệu đồng tăng 93.65% so với năm 2009.
Năm 2011 mức lợi nhuận 1,843 triệu đồng tương đương so với năm 2010. Bình quân
trong 03 năm lợi nhuận của Công ty tăng 46,23%, có được kết quả trên do ảnh hưởng
của các yếu tố sau:
- Công ty vừa mới thành lập và đi vào hoạt động bắt đầu từ quý III năm 2009
- Tổng doanh vẫn chưa ổn định: Năm 2009 tổng doanh thu đạt 13,396 triệu
đồng; năm 2010 đạt 77,543 triệu đồng tăng gần 500% so với năm 2009, đến năm
2011 tổng doanh thu đạt 54,073 triệu đồng giảm 30% so với năm 2010. Doanh thu
thuần bình quân qua 03 năm tăng trên 200%
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
- Giá vốn hàng bán biến động ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Giá vốn hàng bán năm 2010 là 72,830 triệu đồng tăng 525% so với năm 2009. Năm
2011 giá vốn hàng bán là 43,935 triệu đồng giảm 40% so với năm 2010. Bình quân
trong 3 năm giá vốn hàng bán tăng 242%.
Mặc dù giá vốn hàng bán và doanh thu thuần vẫn chưa ổn định qua 3 năm
nhưng lợi nhuận gộp của công ty cũng tăng mạnh qua 3 năm cụ thể: năm 2010 lợi
nhuận gộp của công ty là 4,704 triệu đồng tăng gần 170% so với năm 2009, đến
năm 2011 lợi nhuận gộp của công ty là 9,746 triệu đồng tăng 107% so với năm
2010. Bình quân 3 năm lợi nhuận gộp tăng 138%
- Do chi phí bán hàng thay đổi đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Chi phí này tăng sẽ làm giảm lợi nhuận và ngược lại. Năm 2010 chi phí bán hàng
của công ty là 111 triệu đồng tăng 170% so với năm 2006. Năm 2011 chi phí bán
hàng là 54 triệu đồng giảm 51% so với năm 2010. Bình quân trong 3 năm chi phí
bán hàng tăng 60%
- Hoạt động tài chính đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Hoạt
động tài chính trong 3 năm chủ yếu là vay ngắn hạn ngân hàng nên đã làm giảm lợi
nhuận của công ty.
- Lợi nhuận sau thuế: 3 năm qua công ty được hưởng nhiều chính sách ưu đãi
về thuế.
Nhìn chung trong những năm qua chi phí có sự tăng lên nhưng công ty vẫn
đạt được mức lợi nhuận tương đối.
Năm 2011 trước tình hình nền kinh tế vẫn đang trong giai đoạn gặp nhiều
khó khăn, tình hình tài chính không ổn định, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó
khăn về nguồn vốn do ngân hàng hạn chế cho vay. Đứng trước những khó khăn
này, Công ty CP Sông Hồng Miền Trung đã xác định được mục tiêu trong thời gian
đầu thâm nhập vào thị trường đó là tập trung thi công dứt điểm các công trình, công
việc dở dang như Công trình Cải tạo môi trường Sông Phú Lộc, đồng thời đẩy
nhanh tiến độ thi công các công trình công việc có nguồn vốn rõ ràng và thanh toán
nhanh như Mở rộng hệ thống thoát nước thải tại quận Liên Chiểu và Sơn Trà, cầu
Nguyễn Tri Phương và cầu Gò Nổi để quay vòng nguồn vốn thi công
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty CP Sông Hồng Miền Trung trong ba năm 2009, 2010 và 2011
TT Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Bình quân
(ngàn đồng) (ngàn đồng) (ngàn đồng) (%) (%) (%)
1 Doanh thu bán hàng, dịch vụ 13.396.836 77.543.496 54.073.018 578,82 69,73 324,28
2 Các khoản giảm trừ 390.948 0,00
3 Doanh thu thuần từ bán hàng, dịch vụ 13.396.836 77.543.496 53.682.070 578,82 69,23 324,02
4 Giá vốn hàng bán 11.652.842 72.830.021 43.935.998 625,00 60,33 342,66
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng, dịch vụ 1.743.994 4.704.475 9.746.071 269,75 207,17 238,46
6 Doanh thu hoạt động tài chính 25.555 559.554 1.290.908 2.189,58 230,70 1.210,14
7 Chi phí tài chính 36.358 981.428 5.747.479 2.699,28 585,62 1.642,45
8 Trong đó: Chi phí lãi vay 36.358 981.428 5.747.479 2.699,28 585,62 1.642,45
9 Chi phí bán hàng 41.109 111.454 54.664 271,12 49,05 160,08
10 Chi phí quản lý doanh nghiệp 728.882 2.305.930 3.391.713 316,37 147,09 231,73
11 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 963.198 1.865.215 1.843.122 193,65 98,82 146,23
12 Thu nhập khác 776 50.958 5.555.327 6.565,21 10.901,72 8.733,47
13 Chi phí khác 880 47.712 6.429.071 5.421,87 13.474,62 9.448,25
14 Lợi nhuận khác -103 3.245 -873.743 -3.126,58 -26.918,98 -15.022,78
15 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 963.095 1.868.461 969.378 194,01 51,88 122,94
16 Chi phí thuế thu nhập hiện hành 187.936 562.787 382.412 299,46 67,95 183,70
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 775.158 1.305.673 586.965 168,44 44,95 106,70
(Nguồn: Công ty CP Sông Hồng Miền Trung)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
Để đạt tốc độ như vậy công ty đã luôn thực hiện đồng bộ các giải pháp trên,
ngoài ra Công ty cũng không ngừng đầu tư vào các khâu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, công tác quản lý của ban lãnh đạo ngày càng chặt chẽ và hiệu quả đã
tạo điều kiện cho Công ty CP Sông Hồng Miền Trung vượt qua những khó khăn
chung của nền kinh tế cũng như những khó khăn trong bước đầu thâm nhập và
khẳng định mình trên thị trường xây dựng ngày càng cạnh tranh gay gắt
2.2.2. Cơ cấu doanh thu của công ty
Bảng 2.2: Cơ cấu doanh thu của Công ty CP Sông Hồng Miền Trung từ năm
2009 - 2011
TT Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1000 đ % 1000 đ % 1000 đ %
1
Tổng doanh
thu
13.396.836 100 77.543.496 100 54.073.018 100
2
Doanh thu
xây lắp
13.396.836 100 68.043.496 87,74 48.000.000 88.89
3
Doanh thu
từ betong
0 7.000.000 9,03 2.500.000 4,63
4
Doanh thu
khác
0 2.500.000 3.23 3.500.000 6.48
(Nguồn: Công ty CP Sông Hồng Miền Trung)
Nguồn tạo doanh thu cho Công ty CP Sông Hồng Miền Trung tập trung chủ
yếu vào mảng xây lắp. Ngoài ra còn có những mảng hoạt động "tay trái" khác mang
lại doanh thu khiêm tốn từ hoạt động sản xuất betong thương phẩm, cung ứng vật tư
vật liệu xây dựng ...
Doanh thu từ lĩnh vực xây lắp chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu. Năm
2009, do Công ty mới thành lập trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước gặp
nhiều khó khăn do đó tổng doanh thu của công ty chỉ đạt được trên 13 tỷ từ mảng
hoạt động xây lắp. Năm 2010 và 2011 doanh thu của Công ty tăng bình quân trên
300%, trong đó doanh thu từ hoạt động xây lắp luôn chiếm tỷ trọng lớn trên 85%
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
tổng doanh thu của doanh nghiệp. Còn lại là từ nguồn thu từ hoạt động sản xuất
betong thương phẩm và thương mại chiếm một tỷ trọng khiêm tốn dưới 15%
Qua ba năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhìn chung tỷ trọng
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có chiều hướng ổn định.
2.2.3. Tình hình lao động của công ty
Qua 03 năm xây dựng, Công ty CP Sông Hồng Miền Trung đã tạo dựng
được chỗ đứng cho mình trên thị trường, đồng thời cũng tạo được niềm tin đối với
đội ngũ cán bộ công nhân viên. Công ty ngày càng thu hút được nhiều cán bộ có
trình độ và kinh nghiệm đến làm việc Đó là thành quả tất yếu của tầm nhìn chiến
lược, việc nhìn nhận đánh giá vị trí then chốt của yếu tố con người trong sự phát
triển của một doanh nghiêp trong chính sách nhân sự của hội đồng quản trị, ban
lãnh đạo Công ty CP Sông Hồng Miền Trung. Đồng hành với sự phát triển của
Công ty việc tuyển dụng, đào tạo, đào tạo nâng cao thường xuyên được Công ty đầu
tư thích đáng. Trang bị cho mọi nhân viên lượng kiến thức ban đầu đủ để họ bắt tay
vào công việc; không ngừng động viên, khuyến khích tạo điều kiện về mọi mặt để
các bộ nhân viên tham dự các khoá đào tạo nghiệp vụ nâng cao theo nhu cầu công
việc, đặc biệt khuyến khích các nhân viên tự nâng cao kiến thức chuyên môn đề
ngày càng đáp ứng tốt yêu cầu công việc.
Ta có tình hình lao động của Công ty CP Sông Hồng Miền Trung qua
bảng 2.3 dưới đây:
Nếu phân theo trình độ học vấn thì tỷ lệ lao động có trình độ đại học ở công ty
chiếm tỷ lệ cao. Năm 2009 có 11 người chiếm 78,57% tổng số lao động trong toàn
công ty; năm 2010, 2011 số lượng lao động có trình độ đại học là 21 và 41 người.
Do đặc thù của ngành xây dựng, nên trong tổng số lao động của công ty qua
các năm ta thấy tỷ lệ lao động nam luôn chiếm phần lớn so với lao động nữ.
Đối với cán bộ, nhân viên chính thức, trong quá trình làm việc, căn cứ vào
thực tế nâng cao trình độ của cá nhân và công ty, cán bộ nhân viên của công ty sẽ
được cử đi học ở các lớp chuyên ngành với kinh phí do công ty đài thọ.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
Khen thưởng là động lực đòn bẩy thúc đẩy khả năng sáng tạo, sự cống hiến
hết mình cho con người.
Với mục đích tôn vinh sự tận tâm, khả năng sáng tạo của những người đã
đóng góp vào sự phát triển của Công ty, cùng với hàng loạt chính sách khen thưởng
tức thời, định kì, đột xuất theo công việc, chiến dịch bằng vật chất, đề bạt các
chức vị quan trọng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc.
Ngoài ra, nhận thức được những khó khăn thách thức, Công ty cũng đã kịp
thời đưa ra một số giải pháp thực hiện các mục tiêu cơ bản cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Thu nhập bình quân của
cán bộ năm sau đều cao hơn năm trước, thu nhập bình quân của lao động gián tiếp
năm 2011 là 5 triệu đồng/ người/ tháng, năm 2009 là 4 triệu đồng/ người/ tháng tăng
25%, đối với lao động trực tiếp, mức thu nhập bình quân năm 2009 là 2,9 triệu/
người/ tháng và năm 2011 là 3,5 triệu/người/ tháng tăng trên 20%. Để có thể giữ
vững và tăng mức
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoach_dinh_chien_luoc_kinh_doanh_cua_cong_ty_co_phan_song_hong_mien_trung_4162_1909340.pdf