LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ . iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. iv
MỤC LỤC . v
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG. x
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ. xi
DANH MỤC HÌNH. xi
PHẦN I: MỞ ĐẦU .1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.2
2.1. Mục tiêu chung .2
2.2. Mục tiêu cụ thể .2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.2
3.1. Đối tượng nghiên cứu .2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu.3
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.4
5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .4
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI .5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ CÁC CHÍNH SÁCH
MARKETING .6
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ MARKETING .6
1.1.1. Khái niệm về Marketing .6
1.1.2. Marketing mix.6
122 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 638 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện chính sách marketing cho sản phẩm giày da tại công ty TNHH sản xuất - Thương mại - dịch vụ Đăng Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iển nguồn nhân lực
có chất lượng cho công ty. Thông qua các trường đại học ở miền trung, các trung
tâm đào tạo có chất lượng kết hợp với kế hoạch đào tạo ngắn hạn của công ty, vì
vậy toàn bộ nhân sự của công ty hơn 210 người đều được đào tạo nghiệp vụ và kỹ
năng chuyên nghiệp, qua đó xây dựng tốt văn hoá của công ty.
Hàng năm công ty trích 5% trên tổng lợi nhuận để lập quỹ đào tạo và phát
triển nhân lực, không thể phủ nhận rằng nguồn nhân lực có chất lượng cao và có
văn hoá doanh nghiệp đã giúp công ty khẳng định tên tuổi và thương hiệu giày Tuấn
trong thời gian qua, với phương châm: “Luôn làm cho bạn trẻ, đẹp, tự tin hơn” nên
tất cả các khách hàng hài lòng tuyệt đối với thái độ phục vụ tận tình, chu đáo và
chuyên nghiệp của công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty TNHH SX - TM - DV Đăng Tuấn qua 3 năm 2011-2013
(ĐVT: Người)
Chỉ tiêu
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
% ± % ± %
Tổng số lao động 158 100 170 100 217 100 12 7,59 47 27,65
1. Phân theo giới tính
- Lao động nữ 95 60,13 104 61,2 143 65,90 9 9,47 39 37,50
- Lao động nam 63 39,87 66 38,8 74 34,10 3 4,76 8 12,12
2. Phân theo chức năng
- Lao động trực tiếp 134 84,81 141 82,9 186 85,71 7 5,22 45 31,91
- Lao động gián tiếp 24 15,19 29 17,1 31 14,29 5 20,83 2 6,90
3. Phân theo trình độ
- Đại học 12 7,59 16 9,4 26 11,98 4 33,33 10 62,50
- Cao đẳng, trung cấp 39 24,68 40 23,5 48 22,12 1 2,56 8 20,00
- Lao động phổ thông 107 67,72 114 67,1 143 65,90 7 6,54 29 25,44
(Nguồn: Phòng TCNS - Công ty TNHH SX - TM - DV Đăng Tuấn)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
Bên cạnh việc lập quỹ đào tạo và phát triển nhân lực, công ty cũng lập quỹ
phúc lợi và khen thưởng với số tiền lên đến hàng trăm triệu đồng mỗi năm, qua đó
cũng góp phần động viên khích lệ cán bộ nhân viên yên tâm công tác và phát huy
tối đa khả năng làm việc và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Có thể nói, tài sản và nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong một
doanh nghiệp, là những chỉ tiêu phản ánh một cách đầy đủ quy mô và hiệu quả sản
xuất của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế, qua việc xem xét phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát
năng lực và trình độ sử dụng vốn. Còn đối với phần Nguồn vốn thì cho phép người
sử dụng thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Trong doanh nghiêp, tài
sản được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý và hạch toán tài sản, cần xem xét toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo
hai hình thức biểu hiện là giá trị của tài sản và nguồn hình thành của tài sản.
Về tài sản: Nhìn chung, tổng tài sản của Công ty đều tăng lên qua các năm.
Năm 2011, tổng tài sản của Công ty là 18.654 triệu đồng, năm 2012 là 21.365 triệu
đồng. So với năm 2011, năm 2012 tổng tài sản của Công ty tăng lên 2.711 triệu
đồng, tương ứng tăng 14,53%. Đến năm 2013, tổng tài sản lên tới 30.532 triệu
đồng. So với năm 2012 thì năm 2013 tổng tài sản của Công ty tăng 9.167 triệu
đồng, tương ứng tăng 42,91%. Có thể nói, số liệu trên cho thấy quy mô sản xuất
kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng và đạt được hiệu quả cao.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Năm 2011, tài sản lưu động là 10.542
triệu đồng, tương ứng chiếm 56,51%; năm 2012 là 12.879 triệu đồng, tương ứng
chiếm 60,28%; năm 2013 là 16.342 triệu đồng, tương ứng chiếm 53,52%. Như vậy,
so với năm 2011, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Công ty năm 2012 so với
năm 2011 tăng 2.337 triệu đồng, tương ứng tăng 22,17%; năm 2013 so với năm
2012, tài sản lưu động tăng 3.463 triệu đồng, tương ứng tăng 26,89%. Có thể nói tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên liên tục qua các năm, thể hiện quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty ngày càng được phát triển.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH SX - TM - DV Đăng Tuấn qua 3 năm 2011-2013
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Giá trị % Giá trị % Giá trị % ± % ± %
A. Tổng tài sản 18.654 100,00 21.365 100,00 30.532 100,00 2.711 14,53 9.167 42,91
1. TSLĐ & ĐTNH 10.542 56,51 12.879 60,28 16.342 53,52 2.337 22,17 3.463 26,89
2. TSCĐ & ĐTDH 8.112 43,49 8.486 39,72 14.190 46,48 374 4,61 5.704 67,22
B. Tổng nguồn vốn 18.654 100,00 21.365 100,00 30.532 100,00 2.711 14,53 9.167 42,91
1. Nợ phải trả 9.964 53,41 11.497 53,81 17.384 56,94 1.533 15,39 5.887 51,20
2. Vốn chủ sở hữu 8.690 46,59 9.868 46,19 13.148 43,06 1.178 13,56 3.280 33,24
(Nguồn: Phòng TCKT - Công ty TNHH SX - TM - DV Đăng Tuấn)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Năm 2011, tài sản cố định là 8.112 triệu
đồng, tương ứng chiếm 43,49%; năm 2012 là 8.486 triệu đồng, tương ứng chiếm
39,72%; năm 2013 là 14.190 triệu đồng, tương ứng chiếm 46,48%. Nhìn chung, tỷ
trọng của tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong công ty tương đối ổn định qua các
năm. So với năm 2011, tài sản cố định năm 2012 tăng 374 triệu đồng, tương ứng
tăng 4,61% . So với năm 2012 thì tài sản cố định năm 2013 tăng 67,22%.
Về nguồn vốn: Nợ phải trả: Qua bảng số liệu cho ta thấy, năm 2012, Công ty
thực hiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản nên chiếm dụng
vốn nhiều hơn. Vì vậy, tình hình nợ phải trả của Công ty năm 2012 so với năm
2011 tăng lên 1.533 triệu đồng, tương ứng tăng 15,39%. So với năm 2012 thì năm
2013 nợ phải trả tăng 5.887 triệu đồng, tương ứng tăng 33,24%.
Nguồn vốn chủ sở hữu: nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng nguồn vốn của Công ty. Năm 2011 chiếm 46,59% trên tổng số vốn, năm
2012 chiếm 46,19%, năm 2013 chiếm 43,6%.
Trong 3 năm, nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần theo thời gian. Năm 2012 so với
năm 2011, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 1.178 triệu đồng, tưong ứng tăng 13,56%.
Năm 2013 so với năm 2012 tăng 3.280 triệu đồng, tương ứng tăng 33,24%. Đây là
dấu hiệu đáng mừng đối với Công ty, vì nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên thì có nghĩa
là công ty đang làm ăn phát đạt, sự tích luỹ ngày càng cao.
2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong nền kinh tế thị trường, hỏi tất cả các doanh nghiệp phải thực sự quan
tâm tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Sự tồn tại của doanh nghiệp gắn
liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó chỉ tiêu vô cùng quan
trọng để đánh giá vấn đề này là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp
càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị,
phương tiện cho kinh doanh. Cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động,
thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và ngược lại. Hiểu rõ được tầm quan
trọng đó, Công ty TNHH SX-TM-DV Đăng Tuấn đã không ngừng mở rộng các
hoạt động đầu tư, thay đổi và hợp lý hoá các yếu tố sản xuất.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH SX - TM - DV Đăng Tuấn qua 3 năm 2011-2013
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
± % ± %
1. Doanh thu thuần 11.825 15.345 13.326 3.520 29,77 (2.019) (13,16)
2. Giá vốn hàng bán 7.370 8.818 7.294 1.448 19,65 (1.524) (17,28)
3. Lợi nhuận gộp 4.455 6.527 6.032 2.072 46,51 (495) (7,58)
4. Tổng chi phí 2.059 3.988 4.687 1.929 93,69 699 17,53
5. Tổng lợi nhuận (trước thuế) 2.396 2.539 1.345 143 5,97 (1.194) (47,03)
6. Thuế thu nhập doanh nghiệp 599 634 336 35 5,84 (298) (47,00)
7. Tổng lợi nhuận (sau thuế) 1.797 1.905 1.009 108 6,01 (896) (47,03)
(Nguồn: Phòng TCKT - Công ty TNHH SX - TM - DV Đăng Tuấn)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
Bảng 2.3, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty qua 3 năm 2011-2013.
Về doanh thu: Trong những năm gần đây, do có sự đầu tư và đổi mới công
nghệ trong dây chuyền sản xuất, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao
lượng giày dép bán ra tương đối lớn làm cho doanh thu cũng không ngừng được
tăng lên. Đây là một trong những nhân tố quan trọng cấu thành nên doanh thu của
Công ty. Doanh thu của Công ty năm 2011 đạt được 11.825 triệu đồng, năm 2012
đạt 15.345 triệu đồng, năm 2013 giảm còn 13.326 triệu đồng. Năm 2012, tổng
doanh thu của Công ty tăng 3.520 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng tăng
29,77%. Tuy nhiên, bước sang năm 2013 tổng doanh thu của Công ty giảm 2.019
triệu đồng, tương ứng giảm 13,16%.
Về tổng chi phí: Tổng chi phí qua 3 năm 2011-2013 đều tăng. Năm 2011,
tổng chi phí là 2.059 triệu đồng, năm 2012 là 3.988 triệu đồng và năm 2013 là 4.687
triệu đồng. Việc tổng chi phí hàng năm đều tăng là do số lượng máy móc thiết bị mà
Công ty mua sắm và giá cả của nguyên vật liệu tăng lên do mức trượt giá của thị
trường dẫn đến chi phí sản xuất tăng lên. Năm 2012 so với năm 2011 thì tổng chi
phí tăng 1.929 triệu đồng, tương ứng tăng 93,69%. Năm 2013 so với năm 2012 thì
tổng chi phí tăng 17,53%. Tốc độ tăng của chi phí so với doanh thu qua các năm là
lớn, do đó Công ty cần có biện pháp chặt chẽ hơn nữa để phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Về lợi nhuận: Lợi nhuận trước thuế của Công ty biến động qua các năm. Năm
2011, lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt 2.396 triệu đồng. Năm 2012 lợi nhận đạt
2.539 triệu đồng, năm 2013 giảm xuống còn 1.345 triệu đồng. Năm 2012 so với
năm 2011, lợi nhuận trước thuế tăng 143 triệu đồng, tương ứng tăng 5,97 %. Đến
năm 2013, thì lợi nhuận trước thuế giảm 1.194 triệu đồng, tương ứng giảm 47,03%
so với năm 2012. Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng
tương ứng tăng 6,01%. Nhưng có chiều hướng giảm vào năm 2013, giảm 47,03% so
với năm 2012.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
2.2. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH MARKETING CHO SẢN PHẨM GIÀY DA
TẠI CÔNG TY TNHH SX - TM - DV ĐĂNG TUẤN
2.2.1. Công tác phân tích môi trường Marketing
2.2.1.1. Môi trường Marketing vĩ mô
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế luôn luôn biến động một cách nhanh chóng và không thể
kiểm soát. Điều đó đòi hỏi các cán bộ kinh doanh của công ty phải không ngừng
tiếp cận, nắm bắt và có kế hoạch điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình thích
ứng với môi trường để có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Thừa Thiên có tốc độ tăng trưởng cao
ấn tượng. Về quy mô, GDP của tỉnh năm 2013 đạt 7,89%/năm (bình quân cả nước
là 7,2%/năm). Đặc biệt, tăng trưởng của ngành dịch vụ khá cao, đạt 10,79%/năm
Ngoài ra, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 460,6 USD/người năm 2006 lên
1.700 USD/người năm 2013, tăng hơn 4 lần về quy mô.[34]
Rõ ràng, kinh tế trên đà phát triển, thu nhập tăng, chất lượng cuộc sống ngày
càng được nâng cao khiến người dân lạc quan hơn về tình hình thu nhập trong
tương lai, đặc biệt tỉnh Thừa Thiên Huế đang trên đà phát triển, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Từ đó, họ có thể phát sinh
những nhu cầu chi tiêu và thanh toán hiện đại, an toàn và tiện ích hơn. Đây là điều
kiện thuận lợi để tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản phẩm giày của Công ty.
Môi trường nhân khẩu
Yếu tố dân số là yếu tố đầu tiên mà các nhà quản trị cần quan tâm vì dân số
tạo nên thị trường để các doanh nghiệp hoạt động.
Dân số của Việt Nam hơn 90 triệu người, tỷ lệ tăng tự nhiên bình quân hàng
năm là 1,5%, dự đoán đến năm 2020 đến dân số cả nước là 95 triệu dân. Từ đó cho
thấy, Việt Nam là một thị trường tương đối lớn không chỉ của riêng ngành giày da
mà cả những ngành khác. Ngoài ra sự thay đổi của cơ cấu độ tuổi của dân cư, sự
thay đổi về đặc điểm gia đình... cũng ảnh hưởng đến sức mua và hành vi mua của
khách hàng. Việt Nam hiện đang trên con đường phát triển về mọi mặt, trình độ học
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
vấn của các tầng lớp nhân dân được nâng cao, đời sống vật chất và tinh thần được
cải thiện...đây là những yếu tố tích cực có thể là thúc đẩy nhu cầu mua sắm.
Môi trường công nghệ
Trong điều kiện bùng nổ về khoa học kỹ thuật môi trường công nghệ trở nên
sôi động hơn bao giờ hết. Điều này tạo cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp sản
xuất tận dụng khoa học kỹ thuật cao để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản
xuất. Công ty Đăng Tuấn đầu tư dây chuyền sản xuất giày trong điều kiện khoa học
kỹ thuật trên thế giới rất phát triển. Bằng việc đã mua lại toàn bộ nhà xưởng, dây
chuyền công nghệ sản xuất của nhà máy sản xuất giày da xuất khẩu của thành phố
Huế tại Khu công nghiệp Hương Sơ. Với dây sản xuất tiên tiến hiện đại như vậy,
công ty đã tiết kiệm được chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tạo
nên vị thế cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty.
Môi trường chính trị - pháp luật
Trong những năm gần đây, luật pháp quy định về kinh doanh đã có nhiều thay
đổi theo chiều hướng có lợi cho các doanh nghiệp. Điều đó đã tạo tiền đề cho các
doanh nghiệp yên tâm hơn trong quá trình tổ chức sản xuất và kinh doanh. Bên cạnh
thuận lợi khi tham gia WTO và AFTA, hàng hoá chúng ta có điều kiện tiếp cận với
thị trường nước ngoài thì hàng hoá của chúng ta cũng sẽ gặp khó phải sự cạnh tranh
với hàng hoá của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
Môi trường tự nhiên
Tâm lý “ăn chắc mặc bền”, tiết kiệm, lo sợ rủi ro của người miền Trung đã có
ảnh hưởng sâu đậm đến tập quán tiêu dùng và thói quen mua sắm. Mặc dầu đã có
các siêu thị, cửa hàng nhưng việc trao đổi hàng hóa của người dân vẫn phổ biến ở
mức nhỏ lẻ, chi tiêu hàng ngày diễn ra chủ yếu ở chợ. Tuy nhiên, bên cạnh những
tác động nghịch đó, môi trường văn hóa xã hội sau khi hội nhập quốc tế đã có
những tác động tích cực đến thói quen tiêu dùng. Hiện nay, tập quán chi tiêu của
một bộ phận dân chúng có sự thay đổi rõ rệt, nhất là bộ phận dân cư có thu nhập cao
và giới trẻ. Họ đã và đang hình thành thói quen mua sắm, tiêu dùng theo xu hướng
phương Tây.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
2.2.1.2. Môi trường Marketing vi mô
Khách hàng
Khách hàng của Giày Tuấn bao gồm những người đã mua sản phẩm và sẽ mua
sản phẩm của công ty để phục vụ cho nhu cầu của cá nhân và gia đình họ. Sản phẩm
và dịch vụ mà công ty cung cấp cho thị trường này là các loại giày dép hợp thời
trang, các dịch vụ bảo hành, đổi hàng khi sản phẩm bị lỗi cho người tiêu dùng rất
được công ty coi trọng.
Khách hàng tiêu dùng chủ yếu của công ty là thanh thiếu niên, học sinh, sinh
viên, những người có thu nhập trung bình sống tập trung ở các thành phố, thị xã trên
thị trường mục tiêu của mình có biết về những ưu điểm do tiêu dùng sản phẩm của
công ty mang lại.
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty trên thị trường miền Trung hiện nay đó
chính là các công ty sản xuất và kinh doanh giày dép khác cụ thể như: Vina giày,
BQ, Biti’s. Các thương hiệu đó có ưu thế hơn là giá cạnh tranh, mẫu mã phong
phú đa dạng. Cụ thể:
Vina Giày được thành lập vào năm 1990, có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hồ
Chí Minh và có các chi nhánh tại Thủ đô Hà Nội và các thành phố lớn khắp Việt
Nam. Vina Giày là nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp giày dép lớn nhất cho thị
trường nội địa và nước ngoài. Sản phẩm của Công ty đã đạt được danh hiệu danh dự
"Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao" trong nhiều năm.
Các sản phẩm cụ thể của công ty gồm có: giày dạ hội, giày thường nhật, giày
sandal và dép lê. Hầu hết các sản phẩm đều làm bằng da thật cho nam giới và phụ
nữ. Sản phẩm của Vina Giày đã được đăng ký chất lượng tại chi cục kiểm nghiệm
và đo lường chất lượng thành phố Hồ Chí Minh. Nhãn hiệu Vinagico đã được cấp
giấy chứng nhận kiểu dáng công nghiệp số: 340-05/11/1991 số 2443. Vina Giày đã
tham gia thị trường giày dép thành phố Hồ Chí Minh rất sớm từ những năm 1990
với các loại giày da thời trang đa dạng thích hợp cho cả hai giới già và trẻ. Các kiểu
dáng sản phẩm Vina Giày luôn thay đổi để theo kịp thị hiếu và thời trang của khách
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
hàng, thông qua kỹ thuật tạo mẫu trên máy vi tính, nghiên cứu các danh mục thời
trang nước ngoài. Ðặc biệt nghiên cứu trên các mẫu thiết kế giày do Giám đốc công
ty thực hiện qua những chuyến đi du lịch, các cuộc hội chợ, triển lãm và các nghiên
cứu sản phẩm da và giả da tại Ấn Ðộ, Pháp Italy và các nước châu Âu khác. Sản
phẩm của Vina Giày được bày bán ở nhiều cửa hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, Công ty cũng có các chi nhánh tại Hà Nội, Ðà Nẵng, Hải Phòng, Thái
Nguyên, Vũng Tàu...và các tỉnh miền Ðông Nam Bộ. Giày nhãn hiệu Vinagico đã
được cấp chứng nhận bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, được khách hàng bầu chọn
là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 13 năm liền. Hiện đang là thành viên các hiệp
hội Giày trên thế giới: Tổ chức SATRA tại Anh và NSRA tại Mỹ.
Giày BQ được thành lập vào năm 2005, BQ là tên viết tắt của hai từ tiếng
Anh “BEST QUALITY”- nghĩa là chất lượng tốt nhất. Với ý nghĩa này, thương
hiệu BQ luôn đặt ra cho mình nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài là tạo ra sự hoàn
thiện trong tất cả các họat động của công ty từ: Sản phẩm, dịch vụ, con người, đối
tácGiày BQ đã nỗ lực không ngừng để cải tiến, phát triển và mở rộng hệ thống
phân phối sản phẩm giày dép mang nhãn hiệu BQ với hệ thống 5 cửa hàng giới
thiệu và tiêu thụ sản phẩm tại Đà Nẵng, trên 200 cửa hàng, đại lý; hệ thống siêu thị
Big C, Coop Mart trên toàn quốc và cả nước bạn Lào anh em... BQ là thương hiệu
giày dép được người tiêu dùng tại Đà Nẵng nói riêng và nhiều tỉnh, thành trên cả
nước nói chung biết đến và tin dùng. Trong quá trình hoạt động, Giày BQ đã được
tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý như: Hàng Việt Nam Chất lượng cao do người
tiêu dùng bình chọn (2011-2012-2013), Cúp vàng Chất lượng Hội nhập (2007), Cúp
vàng Thương hiệu Việt, Huy chương vàng Bảo vệ người tiêu dùng (2008), Top 100
doanh nghiệp thương mại dịch vụ tiêu biểu năm 2010 của Bộ Công thương
BQ có chiến lược xây dựng một thương hiệu giày dép của Đà Nẵng mà nguồn
gốc 100% sản phẩm sản xuất tại Việt Nam với việc tạo ra những sản phẩm độc đáo,
mới lạ, đẹp với giá thành hợp lý, chất lượng tốt; đồng thời phải quảng bá một cách
hiệu quả để khách hàng biết đến các sản phẩm của BQ. Mô hình phát triển của BQ
thực hiện theo “Chuỗi giá trị” nhằm khai thác năng lực cốt lõi và điểm mạnh của
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
từng đối tác trong chuỗi mà điểm mạnh của BQ chính là xây dựng thương hiệu và
hệ thống phân phối. Với chiến lược hợp tác từ các nhà máy, công ty chuyên làm
hàng xuất khẩu, các xưởng giày dép truyền thống trong nước như vậy BQ đã khai
thác tối đa điểm mạnh từ các đối tác để sử dụng hợp lý các nhà thiết kế trẻ trung, có
tâm huyết và đầy năng lực, năng động, sáng tạo, thường xuyên tiếp thu những xu
hướng mới về thời trang, những trào lưu mới trong nước và quốc tế để chung tay
tạo ra những sản phẩm phù hợp với thị trường. BQ có chế độ bảo hành sản phẩm
vĩnh viễn. Mọi hư hỏng trong quá trình sử dụng, dù là lỗi sản xuất hay lỗi của khách
hàng, BQ đều sẵn sàng sửa chữa miễn phí được áp dụng rộng rãi cho tất cả các cửa
hàng, đại lý BQ trên toàn quốc.
Giày Biti's của Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên, là công ty hàng
đầu về giày dép tại Việt Nam được thành lập tại Q.6 Thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 1982. Lúc ban đầu là hai tổ hợp tác nhỏ Bình Tiên và Vạn Thành, với số công
nhân ban đầu vỏn vẹn 20 người. Sau 29 năm phấn đấu đầy cam go và thử thách,
vượt qua muôn vàn khó khăn và gian nan, nay đã trở thành một nhóm Công ty gồm
2 đơn vị thành viên: Biti's và Dona Biti's. Số nhân viên đã tăng lên 9000 người.
Trong nước có 3 Trung tâm Thương mại, 1 Trung tâm Kinh doanh, 2 chi nhánh và
hơn 4000 đại lý phủ khắp đất nước. Sản phẩm Biti's tiêu thụ đến hơn 40 quốc gia và
khu vực trên thế giới, trong đó có những thị trường nổi tiếng và khó tính nhất.
Tại Trung Quốc, Biti's đã thiết lập 4 Văn phòng Đại diện thường trú ở Quảng
Châu, Côn Minh, Nam Ninh và Hà Khẩu. Thương hiệu "Biti's" đã được đăng ký tại
nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào năm 1999, được quyền bảo hộ thương
phẩm và có 25 Tổng Kinh tiêu và hơn 300 nhà Kinh tiêu. Hiện nay Biti's là một
Công ty hàng đầu của Việt Nam trong ngành sản xuất kinh doanh giày dép.
Sản phẩm Biti's được UBND Thành phố Hồ Chí Minh chọn là một trong
những sản phẩm công nghiệp chủ lực của Thành phố và liên tục 14 năm liền đạt
Topten Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
Ngoài ra, công ty còn phải cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm giày dép giả
nhái mẫu mã, kiểu dáng từ Trung Quốc. Điều này đặt công ty trước một thực tế là
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
phải không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức kỹ thuật cũng như kiến thức kinh
doanh, không ngừng nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường cho ra đời các sản
phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Nhà cung cấp
Nhà cung cấp nguyên liệu cho Công ty khá đa dạng bao gồm cả trong lẫn
ngoài nước. Các loại da, xi do các nhà công ty tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,
Đài Loan, Trung Quốc.
Các tổ chức trung gian và công chúng
Hiện nay các tổ chức trung gian mà công ty có mối liên hệ mật thiết để phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình chính là ngân hàng Á Châu (ACB),
ngân hàng ngoại thương (Vietcombank) đây là trung gian tài chính. Các trung gian
khác đó là các cửa hàng, đại lý của công ty trên thị trường mục tiêu. Các công
chúng trực tiếp và gián tiếp của công ty đó là khách hàng, các tổ chức nhà nước có
liên quan như: Báo, đài truyền hình và các cơ quan trong vùng thị trường mục tiêu.
2.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thị trường rộng lớn không thể
phục vụ và đáp ứng tất cả nhu cầu khách hàng trong thị trường ấy. Để hoạt động có
hiệu quả, công ty thường nhận dạng những phần hấp dẫn nhất trong thị trường mà họ
có thể đáp ứng một cách có hiệu quả nhất. Công ty phải phân loại thị trường ra những
đoạn thị trường mục tiêu và tập trung nỗ lực cao nhất cho đoạn thị trường đó.
Qua khảo sát thực tế tại Công ty TNHH SX - TM - DV Đăng Tuấn tôi nhận
thấy việc nghiên cứu phân đoạn thị trường hiện tại của công ty rất được chú trọng.
Công ty đã quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu hiện tại là các tỉnh thành tại khu
vực miền Trung trải dài từ Thừa Thiên Huế cho đến Nghệ An, lấy Thừa Thiên Huế
làm trung tâm. Trong đoạn thị trường mục tiêu này công ty đã chọn phương thức
marketing không phân biệt, tức là tại phân đoạn thị trường miền Trung này công ty
xây dựng các chương trình Marketing là như nhau.
Công ty lựa chọn loại hình marketing không phân biệt là do loại hình này tiết
kiệm được chi phí, chi phí cho hoạt động này ít tốn kém.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
Việc thực hiện chính sách này, công ty bỏ qua sự khác biệt giữa các khu vực
thị trường như thị trường ở Bắc Miền Trung từ Quảng Trị đến Nghệ An giống với
thị trường ở Huế và công ty chỉ theo đuổi thị trường đó bằng các chính sách mặt
hàng như nhau. Ưu điểm: Thuận tiện cho việc điều hàng từ thị trường này sang thị
trường khác thuận lợi, tránh được lượng hàng tồn kho lớn. Tuy vậy, việc công ty chỉ
nhằm vào đoạn lớn của thị trường và gây tình trạng ảo tưởng dẫn đến hiệu quả của
hoạt động tiêu thụ không cao và không có tính cạnh tranh cao khi ngày càng nhiều
đối thủ cạnh tranh xuất hiện.
Hiện tại trên thị trường một số đối thủ cạnh tranh mạnh như: BQ, Biti’s, Vina
Giày, Đài Loan chủ yếu tập trung vào những khúc thị trường có thu nhập cao cho
nên họ sẽ ít chú ý đến những thị trường của những người có thu nhập trung bình.
Trong những năm qua Công ty đã khai thác tốt đoạn thị trường của những người có
thu nhập trung bình ở khu vực Miền Trung. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty vẫn
tiếp tục tập trung khai thác đoạn thị trường này và đây chính là thị trường mục tiêu
của Công ty vì nó phù hợp với năng lực của Công ty như:
Về sản phẩm: Giày da là sản phẩm bình dân có chất lượng tương đối tốt, có uy
tín đối với người tiêu dùng, sản phẩm khá đa dạng.
Về giá cả: Giày da Tuấn là có nhiều mức giá khác nhau phù hợp với nhiều đối
tượng có thu nhập khác nhau.
Về phân phối: Công ty có lợi thế về kênh phân phối. Hầu hết trên các tỉnh
thành công ty đều có các cửa hàng trực thuộc.
Chiến lược thị trường mục tiêu của Công ty là khai thác tối đa thị trường trung
bình và thấp ở khu vực Miền Trung và mở rộng ra thị trường những người có thu
nhập cao và thị trường ở các khu vực khác.
2.2.3. Định vị sản phẩm
Đây là một bước quan trọng để khẳng định được vị trí sản phẩm của công ty
phẩm. Chính vì thế, việc định vị sản phẩm của giày Tuấn là rất quan trọng để từ đó
có thể đưa sản phẩm của mình có chỗ đứng trên thị trường.
Quan trọng nhất trong việc định vị sản phẩm đó chính là phải tạo sự khác biệt
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
cho sản phẩm của công ty. Sự khác biệt ở đây thể hiện ở rất nhiều mặt cụ thể như:
- Tạo sự khác biệt về sản phẩm: Sản phẩm sản xuất của công ty phải khác biệt
ở mẫu mã, chất lượng, kiểu dáng so với các đối thủ cạnh tranh khác. Về danh mục
và chủng loại phải đa dạng, kiểu dáng hiện đại để khách hàng thoải mái lựa chọn.
- Tạo sự khác biệt trong dịch vụ: Sự khác biệt để có thể định vị cho sản phẩm
còn nằm ở khâu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_chinh_sach_marketing_cho_san_pham_giay_da_tai_cong_ty_trach_nhiem_huu_han_san_xuat_thuong.pdf