Luận văn Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty TNHH thương mại số 1

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN .ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU . v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.vi

PHẦN MỞ ĐẦU. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài . 1

2. Mục tiêu nghiên cứu. 2

2.1. Mục tiêu chung. 2

2.2. Mục tiêu cụ thể. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu . 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu. 3

4. Phương pháp nghiên cứu. 3

4.1. Phương pháp thu thập số liệu. 3

4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu. 4

5. Kết cấu của luận văn . 4

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC 6

1.1. Nhân lực, nguồn nhân lực và quản trị nhân lực . 6

1.1.1. Khái niệm nhân lực, nguồn nhân lực. 6

1.1.2. Khái niệm Quản trị nhân lực. 7

1.1.3. Mục tiêu của Quản trị nhân lực. 8

1.1.4. Vai trò của quản trị nhân lực. 9

1.1.5. Chức năng của quản trị nhân lực . 10

1.1.6. Tổ chức của bộ phận quản trị nhân lực. 12

 

pdf120 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại công ty TNHH thương mại số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị nhân lực phải phù hợp với công nghệ sản xuất đang được áp dụng và những dự kiến thay đổi công nghệ trong tương lai của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh VLXD. Đồng thời, trong mối quan hệ biện chứng thì chính năng lực công nghệ của doanh nghiệp sẽ tạo lập một môi trường thu hút, sử dụng và phát triển nguồn nhân sự chất lượng cao. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 41 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SỐ 1 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại số 1 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển  Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại số 1  Trụ sở công ty: Số 103 Lê Duẩn - Thành phố Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị  Điện thoại: 0533.561.279 - 0532.211.279  Mã số thuế: 3200102050  Vốn điều lệ: 24.697.000.000 đồng Công ty TNHH thương mại số 1 được thành lập theo Giấy phép thành lập số 01/1999/GP/TLDN ngày 04 tháng 02 năm 1999 của UBND tỉnh Quảng Trị. Công ty có chức năng ngành nghề sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu, thiết bị lắp đặt trong xây dựng, trang trí nội ngoại thất, sản xuất gia công linh kiện kết cấu thép. Từ ngày thành lập, với lực lượng lao động lúc đầu chỉ có 10 CBCNV. Nhưng với sự quản lý điều hành linh hoạt, luôn áp dụng những chính sách mềm dẻo, quyết liệt. Vì vậy, trải qua hơn 15 năm hoạt động, công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về cơ cấu tổ chức và ngành nghề kinh doanh. Tổng số lao động hiện nay đã lên đến gần 250 người; doanh thu tăng dần hàng năm, năm sau cao hơn năm nước, với tổng doanh thu bình quân hàng năm đạt 180 tỷ đồng, tốc độ tăng doanh thu hàng năm đạt từ 14 đến 15%. Nộp Ngân sách Nhà Nước đạt và vượt kế hoạch của Tỉnh giao; Sản phẩm sản xuất của Công ty có mặt trên khắp các tỉnh thành duyên hải Miền trung và Tây nguyên, chiếm được cảm tình của người tiêu dùng. Địa bàn hoạt động của công ty và các đơn vị trực thuộc phân bổ đều trên địa bàn phường 2 và phường Đông Lương, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Từ cơ sở vật chất ban đầu, trải qua hơn 15 năm hoạt động, tính đến nay Công ty đã có một hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh gồm 06 đơn vị thành viên với đầy đủ cơ sở vật chất hoạt động trên hai lĩnh vực sản xuất và kinh doanh ngành VLXD. Công ty thiết lập đủ các bộ phận phòng ban chức năng hoạt động có hiệu ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 42 quả, là nhân tố tích cực tham mưu cho Lãnh đạo công ty trong công tác quản lý điều hành doanh nghiệp. Là một Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong địa bàn của một Tỉnh có thể được xem là tỉnh nghèo so với cả nước. Tuy nhiên ngoài khả năng điều hành nhạy bén, linh hoạt với cơ chế thị trường, Công ty TNHH thương mại số 1 luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của các Cơ quan ban ngành trong tỉnh. Ngoài việc xây dựng bộ máy tham mưu giúp việc có trình độ chuyên môn vững vàng, dày dạn kinh nghiệm, Lãnh đạo công ty luôn chú trọng xây dựng và luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức chính trị, đoàn thể trong doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Trải qua thời gian hình thành và phát triển, đến hôm nay Công ty đã có Tổ chức cơ sở đảng sinh hoạt trực thuộc Đảng bộ khối doanh nghiệp tỉnh; Tổ chức Công đoàn; Tổ chức Đoàn thanh niên CSHCM; Hội cựu chiến binh. Các tổ chức chính trị - đoàn thể trong doanh nghiệp hoạt động theo Điều lệ của tổ chức và góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển chung của doanh nghiệp [10]. Với những kết quả đã đạt được, Công ty TNHH thương mại số 1 đã được Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND, UBMT TQVN và các ban ngành tỉnh Quảng Trị tặng nhiều bằng khen ghi nhận thành tích của công ty. Một số bằng khen tiêu biểu như: - Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng công ty vì đã có thành tích trong công tác xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc từ năm 2003 đến năm 2005. - Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính vì đã có thành tích xuất sắc thực hiện tốt chính sách thuế năm 2008. - Bằng khen của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế vì đã có thành tích chấp hành tốt các chính sách thuế năm 2007. Ngoài ra, công ty còn được tặng nhiều bằng khen khác. Bên cạnh việc sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH thương mại số 1 còn chú trọng đến công tác tình nghĩa, hỗ trợ các hộ nghèo, gia đình khó khăn, tặng thưởng cho các em học sinh có ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 43 thành tích xuất sắc, hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức Hội chữ thập đỏ, Hội người mù, Hội người khuyết tật... Công ty đã được bằng khen của UBND tỉnh Quảng Trị vì đã có nhiều thành tích trong thực hiện cuộc vận động vì người nghèo và 5 năm thực hiện đề án hỗ trợ xóa nhà tạm bợ cho các hộ nghèo giai đoạn 2005 - 2010; Bảng vàng ghi công khuyến học của Hội khuyến học tỉnh Quảng Trị, chương trình tấm lòng quê hương tiếp sức đến trường năm 2011... [10]. 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh Hiện nay công ty TNHH Thương Mại Số 1 đã và đang hoạt động mạnh về 2 lĩnh vực: - Lĩnh vực sản xuất: + Sản xuất chuyên dụng tấm lợp Fibrocement (sóng nhỏ). + Thiết kế, lập dự toán, gia công sản xuất lắp dựng nhà máy thép tiền chế (kết cấu thép). + Sản xuất giây kẽm gai và lưới rào B40 + Cắt sắt định hình trên dây chuyền máy móc thiết bị tự động. + Chế tạo các loại ống có đường kính từ Þ100 đến Þ800. - Lĩnh vực kinh doanh thương mại: + Phân phối các dòng sản phẩm gạch men cao cấp được nhập khẩu từ các nước Italia, Đức, Trung QuốcNgoài ra còn có các sản phẩm của các nhà máy sản xuất có uy tín hàng đầu trong nước như: Đồng Tâm, Viglacera, Cosevco, Vicenza, Mikado Sản phẩm đa dạng về kích thước và màu sắc. + Cung cấp thiết bị vệ sinh, bồn tắm cao cấp: Casaer, TOTO, Lavabo được nhập khẩu từ các nước Châu Âu và các sản phẩm trong nước. + Phân phối sản phẩm ống nước: Mạ kẽm, Ống đen hàn có đường kính từ Þ21-Þ 800 và các loại phụ kiện ống nước. + Phân phối chính thức tại Quảng Trị bình nước nóng ARISTON và trung tâm bảo hành bình nước nóng lớn nhất tại Quảng Trị. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 44 + Các mặt hàng kim cơ khí: Thép hình, thép lá, ống nối, các loại xà gồ U, C, Z đen và mạ kẽm được cán trên dây chuyền tự động phục vụ cho các công trình dân dụng và công nghiệp. + Sắt, thép xây dựng: Chuyên phân phối Thép TISCO Thái Nguyên, Thép Dana Ý, thép Hòa Phát, xi măng Bỉm Sơn, Sông Gianh, Quảng Trị + Nhà phân phối sản phẩm tôn ngoại BlueScope mạ màu chất lượng cao như: Tôn Zacs màu phong thủy, Zacs lạnh, Zacs màu, Gấu trắng (trên dây chuyền cán ép đa dạng các loại sóng vuông, sóng tròn, sóng Lafong từ 5 sóng đến 9 sóng) loại 5 sóng dùng cho nhà kho và công nghiệp, loại 9 sóng dùng cho nhà ở dân dụng [16]. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty TNHH Thương mại số 1 hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005, điều lệ công ty. Công ty sử dụng mô hình chỉ đạo trực tuyến chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo sơ đồ 2.1. * Ban Giám đốc gồm có 2 người: Giám đốc, Phó Giám đốc. - Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Là người điều hành chung hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. - Phó Giám đốc: Kiêm Trưởng phòng kinh doanh. Là người giúp việc cho Giám đốc, điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng tiến độ, lịch trình. Là người có thể thay mặt cho Giám đốc điều hành và ra quyết định mỗi khi Giám đốc vắng mặt. Nhưng phải chịu trách nhiệm trước những quyết định của mình trước Giám đốc. * Phòng Trợ lý: Có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc, xem xét, đánh giá tình hình và đóng góp ý kiến để giám đốc tham khảo trước khi quyết định. Truyền đạt các quyết định, điều khiển của Giám đốc tới toàn thể công ty và những người có liên quan khác. Đồng thời thay mặt Giám đốc để giao tiếp, liên hệ với những đối tác cần thiết để lên lịch trình cuộc hẹn và bố trí thời gian buổi gặp cho Giám đốc. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 45 48 Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương mại số 1 (Nguồn: Phòng Tổ chức - Tổng hợp Công ty TNHH Thương mại số 1) CỬA HÀNG PHƯỜNG ĐÔNG THANH CỬA HÀNG 103 LÊ DUẨN CỬA HÀNG 487 LÊ DUẨN NHÀ MÁY KIM CƠ KHÍ NHÀ MÁY TẤM LỢP FIBRO CEMENT CỬA HÀNG TT HỒ XÁ, VĨNH LINH PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH PHÒNG TỔ CHỨC TỔNG HỢP PHÒNG KINH DOANH PHÒNG MARKETING GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN DỊCH VỤ CÁC CHI NHÁNH PHÒNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN PHÒNG TRỢ LÝ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 46 * Phòng Tổ chức - Tổng hợp: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về tổ chức cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty. Cơ cấu tiền lương, sử dụng quy hoạch và đào tạo cán bộ, đảm bảo các phương tiện làm việc, đảm bảo bí mật trong công tác lưu trữ hồ sơ. Tham mưu tổ chức thực hiện biên chế quản lý con người cho từng bộ phận hợp lý, tổ chức các cuộc họp, lễ hội * Phòng Kế toán - Tài chính: - Là bộ phận quản lý nguồn lực tài chính của công ty, chịu trách nhiệm kiểm tra thu chi trong nhiều phương diện. Chịu trách nhiệm trước các cơ quan chức năng pháp luật của nhà nước về những hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của mình. - Tham mưu cho giám đốc về các chế độ tài chính, lập kế hoạch tài chính cho các giai đoạn phát triển của công ty. Có trách nhiệm ghi chép, làm sổ và các báo cáo liên quan đến hoạt động tài chính của công ty và giao nộp cho cơ quan cấp trên. * Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, của công ty theo chỉ đạo cụ thể của Ban Giám đốc công ty. - Tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, nghiên cứu và tham mưu cho Giám đốc về các chiến lược kinh doanh tương ứng trong từng thời điểm nhất định... - Theo dõi, kiểm tra và đề xuất phương án xử lý kịp thời, nhằm đảm bảo cho các hợp đồng kinh tế được thực hiện mang lại hiệu quả kinh tế cao. * Phòng Đầu tư phát triển: Lập kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất theo định hướng phát triển của công ty. * Phòng Marketing: - Tạo hình ảnh, phát triển thương hiệu của công ty. - Nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường. - Thực hiện các chương trình marketing do Ban Giám đốc duyệt. - Tham mưu cho Giám đốc công ty về các chiến lược marketing, sản phẩm, khách hàng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 47 * Các đơn vị trực thuộc: - Nhà máy kim cơ khí: + Địa chỉ: Khu công nghiệp Nam Đông Hà - TP Đông Hà - Quảng Trị + Chức năng, nhiệm vụ: Sản xuất và gia công thép hình, thép lá, ống nối, các loại xà gồ U, C, Z đen và mạ kẽm được cán trên dây chuyền tự động phục vụ cho các công trình dân dụng và công nghiệp. - Nhà máy Tấm lợp Fibrocement: + Địa chỉ: Khu công nghiệp Nam Đông Hà - TP Đông Hà - Quảng Trị + Chức năng, nhiệm vụ: Sản xuất tấm lợp Fibrocement sóng nhỏ dài 1,2 m; 1,5m và 1,8m. 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH số 1 là một trong những công ty lớn, có truyền thống nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh ngành VLXD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Công ty đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất vững vàng bao gồm các cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc, các kho hàng, các địa điểm kinh doanh, lực lượng phương tiện vận tải đủ mạnh để đáp ứng đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng. Mặc dù trong những năm qua, với việc nhiều công ty sản xuất, kinh doanh VLXD ra đời, cộng thêm sự chững lại của ngành xây dựng cơ bản nên công tác tìm kiếm thị trường tiêu thụ của công ty gặp một số khó khăn. Đây là một điều có ảnh hưởng một phần đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại số 1. Tuy nhiên, đứng trước những khó khăn đó Công ty luôn luôn đề cao phương châm “thỏa mãn tối đa lợi ích khách hàng” và đã không ngừng tìm kiếm những sản phẩm tốt nhất trên thị trường để làm nhà sản xuất và phân phối. Công ty cũng không ngừng phát triển đa dạng hóa hoạt động tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh việc tiếp tục sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, Công ty đã và đang thực hiện chiến lược xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm trên các phương tiện ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 48 thông tin đại chúng, xây dựng các chính sách bán hàng linh hoạt phù hợp với thị trường, tăng cường công tác tiếp thị và mở rộng mạng lưới phân phối đồng thời tập trung đưa sản phẩm vào các công trình Dự án Quốc gia. Công ty luôn chú trọng đến việc hoàn thiện hơn nữa môi trường làm việc chuyên nghiệp với các trang thiết bị hiện đại, cung cách làm việc hiệu quả để ngày càng hoàn thiện việc phục vụ khách hàng. Công ty đã được sự quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh từ các cơ quan ban ngành trong tỉnh. Tiếp tục duy trì, củng cố và phát triển thêm nhiều mối quan hệ thương mại truyền thống với nhiều khách hàng mới trải dài trên địa bàn các tỉnh duyên hải miền trung. Từ đó, không ngừng mở mang và khẳng định được vị thế về thương hiệu cũng như chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm [9]. Nhờ những nổ lực đó, trong những năm vừa qua công ty đã đạt được những bước tiến trong sản xuất kinh doanh cụ thể như sau: Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012-2014 Đơn vị tính: Triệu đồng TT Các chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 131.623,46 131.799,31 159.674,28 `2 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 427,03 352,50 1.003,06 3 Lợi nhuận sau thuế 352,30 244,12 782,39 4 Nộp ngân sách nhà nước 565,34 452,41 1.151,33 Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm 2012 - 2014; Phòng Kế toán - Tài chính Có thể thấy, doanh thu hàng hóa dịch vụ năm 2013 cao hơn doanh thu năm 2012 nhưng không đáng kể. Nguyên nhân vào năm 2013 nền kinh tế vẫn chưa được hồi phục, nguồn vốn cho các công trình vẫn bị cắt giảm, sức tiêu thụ của các hộ gia đình tư nhân về VLXD không nhiều nhưng công ty đã đưa vào hoạt động thêm nhà máy Tấm lợp Fibrocement nên vẫn duy trì được doanh thu cao hơn năm 2012. Doanh thu hàng hóa dịch vụ năm 2014 tăng lên đáng kể, tăng 21,15% so với năm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 49 2013, nguyên nhân là do công ty mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh và những chính sách can thiệp kịp thời của Chính phủ trong việc cải cách quyết liệt một số thủ tục hành chính về thuế, đăng ký kinh doanh, BHXH, đất đai... theo hướng gọn nhẹ nhằm giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian về các thủ tục đăng ký; bên cạnh đó yếu tố quan trọng kết cấu trong giá thành sản xuất kinh doanh như xăng dầu, lãi suất tiền vay được điều chỉnh theo hướng giảm đã tác động tích cực và tạo đà thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. 2.2. Thực trạng về lao động của công ty 2.2.1. Qui mô và cơ cấu nguồn lao động giai đoạn 2012 - 2014 Với mục tiêu là luôn mở rộng thị trường cùng với đà phát triển của kinh tế trong và ngoài tỉnh. Để thực hiện mục tiêu đó, công ty đã có những nhận thức đúng đắn về vai trò của NNL trong xây dựng và phát triển kinh doanh. Công ty đã và đang không ngừng hoàn thiện hơn nữa môi trường làm việc chuyên nghiệp với các trang thiết bị hiện đại, cung cách làm việc hiệu quả để ngày càng hoàn thiện việc phục vụ khách hàng. Qua 3 năm tổng số lao động của toàn Công ty tăng lên đáng kể. Năm 2012 số lượng là 167 lao động, năm 2013 là 198 lao động, tăng 18,56% so với năm 2012. Năm 2014 là 234 lao động, tăng 18,18% so với năm 2013 (bảng 2.2). Sở dĩ số lao động có sự tăng lên qua từng năm như vậy là do: Đầu năm 2013, Công ty đưa vào hoạt động nhà máy Tấm lợp Fibrocement nên cần thêm một lực lượng lao động để làm việc tại nhà máy. Đầu năm 2014, công ty đầu tư thêm một dây chuyền mới ở nhà máy Tấm lợp Fibrocement nên lại tuyển thêm một số lao động mới nữa. Số lượng lao động tăng lên cho chúng ta thấy rằng Công ty ngày càng mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, điều đó cũng cho thấy năng lực nhân lực của của Công ty có xu hướng vững bền hơn, đảm bảo cho việc phát triển thị trường rộng khắp. 2.2.2. Qui mô và cơ cấu nguồn lao động theo giới tính và độ tuổi Tính đến 31/12/2014, tổng số lao động của Công ty là 234 người, cơ cấu ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 50 nguồn lao động của Công ty theo giới tính và độ tuổi như bảng 2.2. Có thể thấy, lao động là nam giới chiếm tới 68,8% với 161 người, nữ giới chỉ chiếm 31,2% với 73 người. Cơ cấu này cũng phù hợp với đặc thù về của ngành, đặc thù của công việc, cho phép Công ty có thể đảm bảo nguồn lao động đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Phân theo độ tuổi, nhìn chung lao động trẻ chiếm tỷ lệ chủ yếu. Năm 2014, lao động dưới 35 tuổi có 171 người tương đương với 73,07% lao động của Công ty. Cơ cấu này phù hợp với yêu cầu công việc đặc thù của ngành vì đây là lực lượng lao động năng động, đầy nhiệt huyết, có sức khỏe, có sự thích nghi với việc đi lại, tìm kiếm thị trường. Tuy nhiên, đây là lực lượng lao động có kinh nghiệm công tác còn hạn chế vì vậy đòi hỏi cần có sự kết hợp với lao động có nhiều kinh nghiệm thì mới phát huy được hiệu quả. Số lao động trên 35 tuổi chiếm tỷ lệ ít hơn với 63 người, chiếm 26,9%. Tuy nhiên phần lớn họ lại là những lao động quản lý. Vì vậy, cần có một cơ chế quản trị hợp lý mới có thể có sự kết hợp giữa sức trẻ của phần lớn lao động và kinh nghiệm của những lao động lớn tuổi hay lao động quản lý. 2.2.3. Quy mô và cơ cấu nguồn lao động theo vị trí công tác Theo vị trí công tác có thể thấy, cơ cấu lao động là khá hợp lý. Trong tổng số 234 lao động thì có đến 169 lao động trực tiếp, chiếm đến 72,22% tổng số lao động; số lao động gián tiếp là 65 người, chiếm 27,78%. Đây là một cơ cấu đảm bảo sự cân đối hợp lý giữa lao động trực tiếp và lao động giáp tiếp. Cơ cấu này cho phép công ty có thể sử dụng một cách có hiệu quả nguồn lao động của công ty cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. Một cách chi tiết hơn, lao động từ đại học trở lên đều được bố trí ở vị trí lao động quản lý và nhân viên. Ngược lại 100 % lao động sơ cấp nghề được bố trí ở vị trí lao động trực tiếp. Như vậy, sự bố trí lao động theo chất lượng cũng khá hợp lý, vừa đảm bảo yêu cầu chất lượng công việc nhưng củng đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng lao động. Tuy nhiên, cơ cấu này cũng có thể phản ảnh chất lượng lao động của công ty mà cụ thể có thể xem xét ở phần tới. ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ 51 Bảng 2.2. Tình hình lao động của công ty năm 2012-2014 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số lượng (người) % Số lượng (người) % Số lượng (người) % Tổng số lao động 167 100,0 198 100 234 100,0 1. Phân theo giới tính - Nam 121 72,46 132 66,67 161 68,8 - Nữ 46 27,54 66 33,33 73 31,2 2. Phân theo độ tuổi - Trên 35 tuổi 46 27,54 56 28,28 63 26,92 - Duới 35 tuổi 121 72,46 142 71,72 171 73,08 3. Phân theo tính chất lao động - Trực tiếp 118 70,66 140 70,71 169 72,22 - Gián tiếp 49 29,34 58 29,29 65 27,78 4. Phân theo trình độ chuyên môn - Đại học 19 11,38 26 13,13 31 13,25 - Cao đẳng 11 6,59 15 7,58 19 8,12 - Trung cấp 35 20,96 40 20,20 44 18,80 - Đào tạo nghề 63 37,72 77 38,89 99 42,31 - THPT 39 23,35 40 20,20 41 17,52 Nguồn: Phòng Tổ chức-Tổng hợp cung cấp 2.2.4. Qui mô và cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Không chỉ chú ý đến số lượng lao động mà Công ty còn chú ý đến chất lượng lao động. Năm 2012 cơ cấu lao động của Công ty là 39 lao động tốt nghiệp phổ thông, 63 lao động là công nhân, 35 lao động là trung cấp, 11 lao động là cao đẳng và 19 lao động là có trình độ đại học. Qua năm 2013, cơ cấu lao động của ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 52 Công ty là 40 lao động tốt nghiệp phổ thông, 77 lao động là công nhân, 40 lao động là trung cấp, 15 lao động là cao đẳng và 26 lao động là có trình độ đại học. Sang năm 2014, cơ cấu lao động của Công ty là 41 lao động tốt nghiệp phổ thông, 99 lao động là công nhân, 44 lao động là trung cấp, 19 lao động là cao đẳng và 31 lao động là có trình độ đại học. Điều này cho thấy Công ty đang hoàn thiện hơn về năng lực nhân lực không những về số lượng mà còn cả chất lượng, từ đó năng lực nhân lực của Công ty ngày càng bền vững hơn. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, hoàn thiện hơn thì có thể thấy định hướng phát triển của Công ty là đầu tư cả chất và lượng là hoàn toàn chính xác. Rõ ràng, theo thời gian đã có sự cải thiện đáng kể nguồn lao động của Công ty cả về qui mô, cơ cấu và chất lượng nguồn lao động. Những thay đổi này đã có những đóng góp quan trọng vào quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Đây là kết quả của quá trình quản trị nhân lực của Công ty trong thời gian qua và được phân tích một cách cụ thể ở phần sau. 2.3. Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại công ty TNHH Thương mại số 1 2.3.1. Công tác hoạch định nhân lực Công ty TNHH thương mại số 1 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh VLXD. Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng và nhu cầu của người dân nói chung, trong những năm qua quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng lớn mạnh, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Sự lớn mạnh về quy mô sản xuất cũng dẫn đến sự thay đổi, bố trí sắp xếp lao động tại Công ty. Hoạt động của công ty đòi hỏi một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đội ngũ nhân viên kinh doanh luôn năng động, sáng tạo trong công việc. Nhưng công ty chủ yếu quy hoạch cán bộ, công nhân ngắn hạn, năm trước quy hoạch cho năm sau. Khi có kế hoạch đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh thì công ty mới tiến hành quy hoạch nhân lực. Công ty có kế hoạch bồi dưỡng, huấn luyện hàng năm cho cán bộ nhân viên nhưng chủ yếu các chương trình ngắn ngày và các chương trình bắt buộc như: ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ 53 ATLĐ, PCCC... Nhìn chung, công tác hoạch định chính sách nhân lực chưa được Công ty quan tâm đúng mức, chủ yếu giải quyết khi có các vấn đề phát sinh. Công tác hoạch định nhân lực của Công ty được tiến hành như sau: Một là, Ban lãnh đạo Công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và định mức của từng bộ phận từ đó kiểm tra, đối chiếu nhu cầu lao động. Từ đó, ban lãnh đạo Công ty sẽ đánh giá, cân đối vào kế hoạch bổ sung, điều chỉnh nhân lực cho từng bộ phận. Hai là, các bộ phận căn cứ vào tình hình công việc của bộ phận mình, từ đó đề xuất lên ban lãnh đạo Công ty tăng hoặc giảm nhân lực. Nhưng trong thời gian qua, do sự đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, các bộ phận chủ yếu xin tăng thêm nhân lực. Công tác đánh giá nhân lực của Công ty chỉ mới dừng lại ở mặt đánh giá số lượng lao động, chưa có sự đánh giá về trình độ cũng như khả năng đáp ứng công việc. Việc phân tích chất lượng của đội ngũ lao động, khả năng hoàn thành công việc chưa được thực hiện, chỉ mới dừng lại ở nhận định mang tính định tính, không có các tiêu chuẩn lượng hóa. Hiện nay, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng, nhu cầu nhân lực ngày càng cao. Vì vậy đòi hỏi Công ty phải làm tốt hơn công tác dự báo nhu cầu lao động trong tương lai. 2.3.2. Công tác tuyển dụng lao động 2.3.2.1. Phân tích công việc - Công ty hiện chưa tiến hành phân tích công việc để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả đều dựa trên cảm tính và theo các tiêu chuẩn, định mức lao động chung của ngành sản xuất, kinh doanh VLXD. Trong thực tế, không thể coi những định mức, tiêu chuẩn này là bản phân tích công việc làm tiêu chuẩn cho việc hoạch định NNL, cung cấp thông tin giúp cho công tác đào tạo hay tính ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 54 toán chế độ thù lao cho người lao động được. Do đó, hoạt động này thực hiện không hiệu quả, thể hiện ở các điểm sau: - Khả năng chuyên môn của một số lao động là như nhau nhưng mức độ hoàn thành công việc lại có sự chênh lệch nhau giữa người lao động làm việc cùng một bộ phận đang còn diễn ra phổ biến trong Công ty . - Đối với khối lao động trực tiếp, tiêu chuẩn cho các ứng viên tham gia xét tuyển là tốt nghiệp các ngành cơ khí, điện, công nhân và lao động phổ thông. Công ty không có bảng phân tích cụ thể của các chức danh, không tiến hành phân tích công việc để làm cơ sở cho việc hoạch định và tuyển chọn nhân lực. - Đối với lao động gián tiếp: Thiếu phân tích công việc nên không có các tiêu chí cụ thể cho việc xác định đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Việc tuyển chọn hoàn toàn căn cứ vào bằng cấp, chứng chỉ phù hợp với công việc để tiến hành. Kết quả đánh giá lao động còn thiếu chính xác, lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá. Điều này dẫn đến người lao động thiếu ý thức phấn đấu hoàn thành công việc, gây sức ỳ đối với hoạt động kinh doanh của Công ty . 2.3.2.1. Công tác tuyển dụng lao động - Nguồn tuyển dụng và phương pháp tuyển dụng: + Nguồn nội bộ: áp dụng cho các chức danh quản lý các đơn vị, bộ phận trong Công ty với số lượng tuyển chọn hạn chế. Lãnh đạo Công ty sẽ tiến hành rà soát khả năng của từng cán bộ, nhân viên trong các bộ phận, sau đó tiến hành động viên thỏa thuận với các ứng viên. + Nguồn bên ngoài: Đối với lao động trực tiếp: Công ty tập trung vào một số nguồn chủ yếu là các trường trung cấp nghề trên địa bàn hoặc khu vực, con em của các bộ, nhân viên trong Công ty, lao động trong tỉnh. Đối với lao động gián tiếp: Công ty c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_tri_nhan_luc_tai_cong_ty_tnhh_thuong_mai_so_1_6455_1912029.pdf
Tài liệu liên quan