LỜI CAM ĐOAN.
LỜI CẢM ƠN.
MỤC LỤC.
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.
DANH MỤC BẢNG PHỤ LỤC.
MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết xây dựng đề tài . 1
H – Ở H H Đ
Ủ H Đ H Ấ Ỉ H . 11
1.1 Khái quát về hoạt đồng giám sát củ H i đồng nh n n ấp tỉnh 11
1.1.1 Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. 11
1.1.2 Vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh . 15
1.1.3 Nguyên tắc giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh . 17
1.2 Chủ thể, n i dung, hình thức, thẩm quyền giám sát ủ H i đồng
nh n n ấp tỉnh. 20
1.2.1 Chủ thể hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: . 20
1.2.2 Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: . 22
1.2.3 Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: . 25
1.2.4 Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc xem xét kết
quả giám sát. . 33
1.3 Các yếu tố tá đ ng đến hoạt đ ng giám sát ủ H i đồng nh n
n ấp tỉnh. . 35
1.3.1 Khung thể chế hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh. . 35
1.3.2 Công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh. . 36
110 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h giá được hiệu quả giám sát của HĐND cần có những tiêu chí
nhất định. Mỗi tiêu chí được xem là một căn cứ để xác định hiệu quả giám sát ở
một phương diện khác nhau. Vì vậy, để đánh giá đúng hiệu quả giám sát cần
phải xác định đúng các tiêu chí cần thiết.
Do nội dung giám sát của HĐND rất đa dạng nên có những nhận định,
đánh giá kết luận mang tính chất định tính, đồng thời cũng có những đánh giá,
kết luận mang tính chất định lượng. Vì vậy, xác định tiêu chí để đánh giá hiệu
quả giám sát là một việc làm rất khó khăn. Tuy nhiên, xuất phát từ quan niệm về
hiệu quả giám sát của HĐND cấp tỉnh, bước đầu xin nêu một số tiêu chí đánh
giá hiệu quả giám sát của HĐND cấp tỉnh như sau:
- Tình ìn kin tế - xã ội s u k i có oạt độn i m s t
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và
hoạt động giám sát của HĐND tỉnh nói riêng trước hết phải căn cứ vào tình hình
kinh tế xã hội của địa phương. Đây là tiêu chí đầu tiên cần phải xem x t, bởi tất
cả các hoạt động của các cơ quan, đơn vị suy cho cùng không ngoài mục đích
nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương ngày càng phát triển.
Hội đồng nhân dân tỉnh hàng năm phải căn cứ vào những dự báo của tình
hình kinh tế - xã hội địa phương để xây dựng chương trình giám sát của mình.
Đồng thời thông qua giám sát HĐND không những có quyền kiến nghị với
UBND, với các ngành có liên quan mà còn có thể kiến nghị với Trung ương về
việc đưa ra những chủ trương, chính sách cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã
hội của địa phương. Do vậy, muốn biết hoạt động giám sát của HĐND có mang
lại hiệu quả hay không chúng ta phải có những biện pháp so sánh tình hình kinh
tế xã hội của địa phương sau khi có hoạt động giám sát so với trước khi có hoạt
động giám sát. Nếu sau chương trình giám sát hàng năm của Hội đồng tình hình
kinh tế xã hội trên địa bàn có những chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân
43
ngày càng được nâng cao, chứng tỏ hoạt động giám sát của HĐND đã mang lại
hiệu quả và ngược lại.
Để làm tốt nhiệm vụ trên, HĐND ngoài việc cập nhật các thông tin về
kinh tế xã hội của địa phương sau khi có hoạt động giám sát còn phải nắm bắt
chính xác tình hình kinh tế xã hội trước khi có hoạt động giám sát. Bởi chỉ trên
cơ sở đó, các cơ quan chức năng mới có căn cứ để so sánh, đánh giá đúng kết
quả thực tế do sự tác động của HĐND mang lại.
Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế - xã hội địa phương trong thực tế
hoàn toàn không chỉ do tác động của HĐND mà còn là sự tác động tổng hợp
của nhiều yếu tố quan trọng khác. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả giám sát của
HĐND theo tiêu chí này cũng chỉ ở mức độ tương đối.
- ức độ đạt đ ợc củ mục đíc , yêu cầu i m s t:
Cũng giống như các hoạt động khác, khi tiến hành giám sát, HĐND tỉnh
phải xác định đúng mục đích, yêu cầu của từng chương trình giám sát. Mục đích
của hoạt động giám sát được thể hiện ở nhiều cấp độ và phạm vi khác nhau. ở
cấp độ chung mục đích của giám sát là việc bảo đảm hoạt động đúng đắn, minh
bạch, liên tục của từng cơ quan nhà nước, của từng cá nhân có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước nói chung trên cơ sở tuân thủ
thường xuyên nghiêm chỉnh pháp luật quy định về nhiệm vụ, chức năng, quyền
hạn của họ. ở cấp độ thứ hai, tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng đối tượng bị giám sát, HĐND đề ra những mục đích giám sát cụ thể khác
nhau.
Nhìn chung, mục đích của giám sát được thực hiện thông qua giám sát
toàn diện việc thực hiện uật, Nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh nghị quyết
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết của HĐND tỉnh... về tất cả các lĩnh
vực của địa phương hoặc ở các ngành nhất định để phát hiện vấn đề và kiến
nghị biện pháp. Mục đích của giám sát cũng có thể được thực hiện thông qua
giám sát từng vấn đề. Ví dụ: đánh giá hiệu quả việc sử dụng ngân sách khoa học
và công nghệ, đánh giá tình trạng môi trường, đánh giá việc thực hiện chương
44
trình hỗ trợ sản xuất nông nghiệp... theo kế hoạch đã định trước hoặc đột xuất
theo kiến nghị của đại biểu HĐND, của cử tri, của cấp trên...
Như vậy, căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương, HĐND tỉnh
xây dựng chương trình giám sát hàng năm và thực hiện chương trình đó theo
những mục đích đã đề ra. Để đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND, chúng ta
phải xem x t mức độ đạt được của mục đích, yêu cầu giám sát. Bởi mục đích
của giám sát là điều mà mọi thành viên khi tiến hành giám sát đều hướng tới và
mong muốn đạt được. Nên mục đích đã trở thành tiêu chuẩn, thước đo cho việc
đánh giá hiệu quả giám sát, là phạm vi cho việc đánh giá kết quả thực tế đạt
được. Tuy nhiên, với cách xác định này, mục đích đề ra cho từng cuộc giám sát
bao giờ cũng phải đúng, nghĩa là phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn do pháp luật quy định cho đối tượng bị giám sát và phải phù hợp với nghị
quyết của HĐND tỉnh cũng như yêu cầu thực tiễn đặt ra.
- Kết quả đạt đ ợc do t c độn củ oạt độn i m s t
Tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND là phải căn
cứ vào những kết quả thực tế do tác động giám sát mang lại. Cho nên, kết thúc
mỗi cuộc giám sát HĐND phải xác định được các kết quả đạt được trong cuộc
giám sát đó. Chẳng hạn: nếu giám sát lĩnh vực xây dựng cơ bản thì phải ngăn
chặn được vấn đề thất thoát vốn nhà nước; nếu giám sát vấn đề thu thuế thì phải
đánh giá được số phần trăm thất thu, thất nộp và doanh số mức thu cho ngân
sách nhà nước phải được tăng lên...
Rõ ràng đây là tiêu chí phức tạp nhất, vì HĐND tỉnh có phạm vi giám sát
rộng, những biến đổi do sự tác động giám sát của HĐND nhiều khi không chỉ
phát sinh trực tiếp từ đối tượng bị giám sát mà còn ảnh hưởng tích cực đến các
đối tượng liên quan. Hơn nữa các kết quả thực tế do giám sát của HĐND mang
lại nhiều khi không những thể hiện bằng yếu tố định lượng mà còn cả yếu tố
định tính. Chẳng hạn: khi HĐND tỉnh tiến hành giám sát vấn đề sử dụng kinh
phí của một số đơn vị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp vào đầu năm học 2013, kết
quả các đơn vị có vi phạm đã kịp thời chấn chỉnh hoạt động của mình; đồng thời
45
qua đợt giám sát HĐND đã đưa lại niềm tin của cử tri đối với cơ quan dân cử.
Do vậy, để xác định đúng những kết quả thực tế do sự tác động của giám sát đòi
hỏi phải có quan điểm toàn diện, cụ thể đồng thời phải có những phương pháp
phù hợp để thu thập nhiều nguồn thông tin và tư liệu khác nhau.
Bên cạnh đó, những chuyển biến tích cực của đối tượng bị giám sát trong
thực tế không hoàn toàn chỉ do tác động của cơ quan dân cử ở địa phương mà
còn là sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố khác như cơ quan thanh tra, sự
kiểm tra chỉ đạo hướng dẫn của cấp trên, sự giám sát của nhân dân... Vì vậy,
phải xác định rõ những kết quả nào do giám sát của HĐND mang lại, những kết
quả nào do công cụ khác tác động. Nếu những kết quả thực tế đạt được hoàn
toàn không có sự tác động của HĐND mà do sự tác động của yếu tố khác thì
không thể coi đó là cơ sở để đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND. Giám sát
của HĐND được xem có hiệu quả khi những kết qủa tích cực đạt được do giám
sát mang lại phải phản ánh đúng mục đích, yêu cầu, định hướng khi lên kế
hoạch giám sát. Đồng thời mục đích, yêu cầu, định hướng khi chuẩn bị giám sát
và những kết quả thực tế do giám sát mang lại phải xác định trong cùng một tiêu
chuẩn, trong cùng một phạm vi, có như vậy đánh giá mới chính xác.
Khi xem x t những kết quả thực tế do giám sát của HĐND cần tính tới cả
những biến đổi tích cực và biến đổi không tích cực nếu có. Chẳng hạn, việc
HĐND tỉnh tổ chức các đoàn xuống giám sát tại cơ quan, các ngành chức năng
ở cơ sở có thể đưa đến những kết quả tốt, nhưng bên cạnh đó cũng có thể gây ra
tâm lý lo lắng, cản trở sự hoạt động bình thường của cơ quan tổ chức, ảnh
hưởng đến chương trình hoạt động của đối tượng bị giám sát.
Tóm lại, trên cơ sở xác định chính xác những kết quả cụ thể đạt được do
hoạt động giám sát của HĐND mang lại, kết hợp với các tiêu chí khác có thể
đánh giá mức độ hiệu quả giám sát của HĐND.
- Kết quả t u về so v i c i p í bỏ r
Hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh thể hiện ở việc đạt được những mục
đích đề ra, mặt khác phải tính đến những chi phí để đạt được mục đích đó. Chi
46
phí đó bao gồm: chi phí về vật chất, tinh thần, cũng như số lượng người tham
gia, thời gian tiến hành... tất cả những phí tổn cho việc giám sát đều cần ở mức
thấp nhưng phải đủ đảm bảo cho các chủ thể giám sát phát huy tốt vai trò,
nhiệm vụ và năng lực của mình để đạt được những kết quả ở mức cao nhất.
Điều này có nghĩa phải biết tiết kiệm, không chi phí bừa bãi và phải biết lựa
chọn những phương pháp giám sát ít tốn k m nhất để đạt được mục đích đề ra.
Tuy nhiên, giám sát là một hoạt động chủ yếu mang tính xã hội nên để tính kết
quả thu về so với chi phí bỏ ra là điều rất khó khăn phức tạp. Bởi yếu tố vừa
định lượng, vừa định tính không chỉ thể hiện trong kết quả thu về mà ngay cả
yếu tố đầu tư chi phí bỏ ra. Cho nên khi căn cứ vào tiêu chí này để đánh giá hiệu
quả giám sát cũng chỉ tính toán ở mức độ tương đối. Vấn đề quan trọng phải
biết được đặc thù của công tác giám sát để vận dụng cho phù hợp.
Trong hoạt động giám sát, tính kinh tế liên quan chặt chẽ với tính xã hội.
Có những cuộc giám sát nếu tính dưới góc độ kinh tế không mang lại lợi ích
thiết thực nhưng x t dưới góc độ xã hội lại mang lại hiệu quả rất lớn. Chẳng hạn
một số lĩnh vực nếu được giám sát đến cùng và triệt để không những góp phần
tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn có tác dụng to lớn trong việc
chấn chỉnh các vấn đề chính trị. Vì vậy, khi căn cứ vào tiêu chí kinh phí để xem
x t hiệu quả giám sát của HĐND phải xem x t cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu cho thấy, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ nhân dân ở địa phương đó. HĐND các cấp nói chung,
cấp tỉnh nói riêng có hai chức năng hiến định: quyết định các vấn đề có ý nghĩa
đối với địa phương và giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương.
Chức năng giám sát của HĐND vừa biểu hiện quyền làm chủ của nhân
dân địa phương, vừa là một trong những hình thức để kiểm soát quyền lực nhà
47
nước ở địa phương. Cần xác định đúng các tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả
giám sát của HĐND từ đó có đánh giá khách quan, chính xác đối với hoạt động
giám sát của HĐNĐ cấp tỉnh.
48
CHƯƠNG 2 TH C TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM ÁT CỦA HỘI
ĐỒNG NH N D N TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1 Tổng qu n về H i đồng nh n n tỉnh Đồng Tháp.
Đồng Tháp là một tỉnh nằm ở miền Tây Nam Bộ, thuộc vùng Đồng bằng
sông Cửu Long, Việt Nam. Đồng Tháp có diện tích tự nhiên 3.378,8 km2; dân
số 1.680.300 người (nữ 50,03%); được chia thành 12 đơn vị hành chính cấp
huyện gồm: 9 huyện, 01 thị xã và 02 thành phố (Cao Lãnh là thành phố tỉnh lỵ);
144 đơn vị hành chính cấp xã: 119 xã (08 xã biên giới), 17 phường và 08 thị
trấn; phía Bắc giáp tỉnh ong An, phía Đông giáp tỉnh Vĩnh ong và Tiền
Giang, phía Nam giáp tỉnh An Giang và Cần Thơ, phía Tây Bắc giáp
Campuchia, với đường biên giới tự nhiên dài 52 km. Trong những năm qua, với
sự quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và sự phấn đấu của các tầng lớp nhân
dân, nên tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh phát triển không ngừng. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm 2011-2015 ước đạt 9,5%/năm, GRDP
bình quân đầu người ước đạt 32,6 triệu đồng. Sản xuất nông nghiệp phát huy
các tiềm năng, lợi thế tự nhiên, khai thác được các công trình cơ sở hạ tầng, thu
hút doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đến cuối năm 2015 có 27 xã đạt chuẩn
nông thôn mới, đa số các xã còn lại đạt từ 10 tiêu chí trở lên, thu nhập bình quân
đầu người ở nông thôn trên 29 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có bước
chuyển tiến bộ nhưng về cơ bản vẫn dựa vào nông nghiệp, công nghiệp – xây
dựng và thương mại – dịch vụ phát triển chưa mạnh, kết cấu hạ tầng chưa phát
triển đồng bộ, chất lượng cuộc sống người dân chưa cao...[12]
Với những điều kiện thuận lợi và khó khăn như trên, vấn đề đặt ra hiện
nay là các cấp chính quyền của Tỉnh làm sao để tạo ra môi trường thuận lợi, ban
hành nhiều cơ chế, chính sách phù hợp, sát với thực tế của địa phương.
Trong những năm qua, thông qua hoạt động giám sát định kỳ, thường
xuyên, chuyên đề và đột xuất của HĐND tỉnh đã chỉ ra được những ưu điểm,
hạn chế, nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế trong hoạt động của các cơ quan
Hành chính Nhà nước ở địa phương. Qua đó, tác động trở lại tạo điều kiện
49
thuận lợi để kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển nhanh, đời sống người dân tiếp
tục được nâng lên.
* ực trạn về tổ c ức củ Hội đồn n n d n tỉn Đồn p:
Trong cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 -
2016 vào ngày 22/5/2011, cử tri toàn tỉnh đã bầu được 63 đại biểu HĐND tỉnh.
Trong nhiệm kỳ hoạt động còn 60 đại biểu, giảm 3 đại biểu (trong đó có 01 mất
quyền đại iểu do vi phạm pháp uật, 01 thôi àm nhiệm vụ đại iểu về công tác
ở Trung ương; 01đại iểu từ trần).
- Về cơ cấu của đại biểu: có 18 đại biểu nữ; 02 đại biểu tôn giáo; 04 đại
biểu ngoài đảng; 06 đại biểu trẻ dưới 35 tuổi; 16 người tái cử; 02 đại biểu là
doanh nghiệp tư nhân.
Số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách là 04 đại biểu gồm: Phó Chủ
tịch, Ủy viên Thường trực kiêm Trưởng Ban Kinh tế và Ngân sách, Trưởng Ban
Pháp Chế và Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội; hoạt động kiêm nhiệm là 56 đại
biểu.
- Về trình độ đại biểu:
Trình độ văn hóa: cấp III 01 đại biểu.
Trình độ chuyên môn: trung cấp, cao đẳng: 01 đại biểu; đại học: 41 đại
biểu; trên đại học: 16 đại biểu.
+ Trình độ chính trị: Sơ cấp: 04 đại biểu; Trung cấp: 04 dại biểu; cử nhân
và cao cấp lý luận chính trị: 48 đại biểu.
Độ tuổi: 06 đại biểu trẻ dưới 35 tuổi; từ 35 đến 50 tuổi có 20 đại biểu;
trên 50 tuổi có 34 đại biểu.
- Về tổ chức bộ máy: Tại Kỳ họp thứ nhất HĐND tỉnh đã bầu ra:
ờn trực HĐ ỉn :
Tại kỳ họp thứ nhất, HĐND Tỉnh bầu Thường trực HĐND gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và Uỷ viên Thường trực. Chủ tịch HĐND là Bí thư Tỉnh uỷ kiêm
nhiệm, Phó Chủ tịch và Uỷ viên Thường trực hoạt động chuyên trách. Về trình
50
độ chuyên môn: Có 01 thạc sĩ, 02 đại học; về trình độ lý luận 100% cử nhân
chính trị.
Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ Tịch HĐND Tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi
trong lãnh đạo điều hành chung; đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo trực tiếp
của Đảng đối với cơ quan dân cử địa phương và tạo sự đồng thuận trong các
mối quan hệ công tác với các ngành, các cấp; góp phần quan trọng trong việc
hoạch định các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; có tác
động thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ của HĐND theo đúng luật định.
c B n HĐ ỉnh:
HĐND Tỉnh có 03 Ban gồm: Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hóa và
Xã hội, Ban Pháp chế.
Đầu nhiệm kỳ bầu được 27 thành viên (mỗi Ban 09 thành viên). Trong
đó, Trưởng 03 Ban hoạt động chuyên trách. Cuối năm 2013 khuyết một thành
viên của Ban Kinh tế và Ngân sách (bệnh mất) nên tại kỳ họp bất thường ngày
28/04/2014 đã bầu bổ sung 03 thành viên Ban Kinh tế và Ngân sách. Như vậy
đến nay 03 Ban HĐND Tỉnh có 29 thành viên (Trong đó, Ban Kinh tế và Ngân
sách 11 thành viên).
Hoạt động của các Ban HĐND Tỉnh theo luật định và tích cực tham gia
xây dựng nội dung, chương trình các kỳ họp HĐND, thực hiện tốt nhiệm vụ
thẩm tra theo sự phân công của Thường trực HĐND. Bên cạnh đó, các Ban đã
chủ động xây dựng chương trình giám sát theo tháng, quý, năm trên cơ sở
chương trình giám sát hàng năm được HĐND Tỉnh thông qua và tiến hành hoạt
động giám sát những vấn đề bức xúc qua ý kiến kiến nghị của cử tri, phản ánh
của các cơ quan thông tin đại chúng và các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
Tuy nhiên do các thành viên Ban đều hoạt động kiêm nhiệm nên một số
thành viên chưa chủ động dành thời gian hợp lý cho hoạt động của các Ban, đã
51
ảnh hưởng đến chất lượng của các cuộc giám sát cũng như thẩm tra các báo cáo,
đề án, dự thảo nghị quyết.
ổ Đại biểu v đại biểu HĐ :
Thực hiện theo Quy chế hoạt động của HĐND, đầu nhiệm kỳ HĐND
Tỉnh thành lập 14 Tổ đại biểu HĐND theo các đơn vị hành chính của Tỉnh, mỗi
Tổ đại biểu có từ 04 - 05 đại biểu. Các Tổ đại biểu của HĐND Tỉnh luôn thực
hiện tốt các nhiệm vụ của đại biểu theo quy định trong các hoạt động như:
Tham dự kỳ họp, tham gia các đợt giám sát, khảo sát của Thường trực, các Ban
HĐND Tỉnh tổ chức; họp Tổ đại biểu thảo luận tài liệu trước các kỳ họp thường
lệ của HĐND; phân công đại biểu tham gia các cuộc tiếp xúc cử tri, báo cáo
tổng hợp kết quả tiếp xúc cử tri và tổ chức họp Tổ đại biểu theo quy định. Tuy
nhiên, còn một số Tổ đại biểu họp chưa đầy đủ.
Trong nhiệm kỳ qua, đại biểu HĐND Tỉnh luôn cố gắng nỗ lực thực hiện
tốt nhiệm vụ của người đại biểu dân cử, phát huy vai trò là người đại diện cho ý
chí, nguyện vọng của Nhân dân, có tinh thần trách nhiệm cao với cử tri đã bầu
ra mình. Các đại biểu HĐND đều tích cực tham gia tốt các hoạt động của
HĐND Tỉnh, như: tham dự đầy đủ các kỳ họp (trừ trường hợp cần thiết phải
vắng mặt thì có xin ph p đúng qui định), tham gia thảo luận tại Tổ, chất vấn,
truy vấn tại kỳ họp, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giám sát tại kỳ họp và giám
sát giữa hai kỳ họp v.v Nhiều đại biểu đã bố trí thời gian khoa học, tham gia
tốt các hoạt động của HĐND, có nhiều sáng tạo, cách làm hay, mang lại hiệu
quả, góp phần giúp cho hoạt động của HĐND thêm phong phú và chất lượng.
Trong quá trình gặp gỡ, tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND đã tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và nghị quyết của HĐND đã ban hành. Qua đó, mối quan hệ giữa đại
biểu HĐND với cử tri ngày càng gắn bó mật thiết hơn, kịp thời đề đạt ý chí,
nguyện vọng chính đáng của cử tri đến các cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
52
So với các nhiệm kỳ trước chất lượng đại biểu được nâng lên về trình độ,
năng lực và cơ bản đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định. Thành viên các Ban
hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau thuận lợi cho hoạt động giám sát của
HĐND tỉnh.[12]
2.2 Đánh giá hoạt đ ng giám sát ủ H i đồng nh n n tỉnh Đồng Tháp
2.2.1 Cá phư ng iện đánh giá
- Về c ủ t ể t ực iện quyền i m s t củ Hội đồn n n d n tỉn
Đồn p:
Theo quy định của pháp luật, chủ thể thực hiên quyền giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh Đồng tháp nhiệm kỳ 2011 - 2016 gồm: giám sát của tập thể
HĐND tại kỳ họp; giám sát của TTHĐND; giám sát của các ban của HĐND và
giám sát của đại biểu HĐND tỉnh. Cụ thể được thực hiện như sau:
Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND cùng cấp; giám
sát hoạt động của Thường trực HĐND, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và Ban của
HĐND cấp mình; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị
quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp;
+ Thường trực HĐND tỉnh Đồng Tháp giám sát việc tuân theo Hiến
pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND cùng cấp;
giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp
và HĐND cấp dưới; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị
quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp; giúp HĐND tỉnh Đồng Tháp thực hiện
quyền giám sát theo sự phân công của HĐND tỉnh Đồng Tháp ;
Ban của HĐND tỉnh Đồng Tháp giúp HĐND tỉnh Đồng Tháp giám sát
hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án
dân sự cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc
53
Ủy ban nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; giám sát văn bản quy
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;
Đại biểu HĐND chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác
của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp; trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật;
giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa phương.
Khi x t thấy cần thiết, HĐND, TTHĐND, Ban của HĐND tỉnh Đồng Tháp tiến
hành giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa phương.
Trong nhiệm kỳ qua, HĐND Tỉnh đã tổ chức 11 kỳ họp thường kỳ, 04 kỳ
họp bất thường và 01 kỳ họp chuyên đề (đóng góp dự thảo Hiến pháp 1992 sửa
đổi, bổ sung 2013).
Đặc biệt đầu nhiệm kỳ, HĐND Tỉnh đã ban hành Nghị quyết
100/2012/NQ-HĐND ngày 08/12/2012 của HĐND Tỉnh về một số cải tiến, đổi
mới để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND Tỉnh. Từ đó,
công tác chuẩn bị và tổ chức kỳ họp HĐND Tỉnh có nhiều cải tiến và đổi mới,
tập trung nâng cao chất lượng các báo cáo, tờ trình, đề án, dự thảo Nghị quyết
trình HĐND Tỉnh; Thường trực HĐND Tỉnh chỉ đưa vào chương trình kỳ họp
xem x t, quyết định những vấn đề đã được chuẩn bị chu đáo về nội dung, đảm
bảo đúng thời hạn, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quy định (trừ những vấn đề
đột xuất, cấp bách hoặc chấp hành theo chủ trương, chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền); rút ngắn thời gian đọc văn bản tại Hội trường (ngoài việc chuẩn bị báo
cáo đầy đủ gửi trước để đại biểu nghiên cứu, cơ quan trình phải có báo cáo tóm
tắt để trình bày tại kỳ họp) dành thời gian thảo luận, tranh luận về các vấn đề
quan trọng còn nhiều ý kiến khác nhau và những đề xuất mới. Công tác thông
tin tuyên truyền về kỳ họp được chú trọng, các kỳ họp thường kỳ được tổ chức
từ 2 đến 3 ngày và có truyền hình, truyền thanh trực tiếp các phiên họp khai
mạc, bế mạc, chất vấn và trả lời chất vấn để cư tri theo dõi, giám sát.
54
Công tác điều hành kỳ họp của Chủ tọa tiếp tục có những đổi mới, dân
chủ, đúng luật và phát huy trí tuệ của đại biểu HĐND (tạo điều kiện cho nhiều
đại biểu đóng góp ý kiến, dành nhiều thời gian cho việc chất vấn và trả lời chất
vấn).
Bên cạnh kết quả đạt được, công tác chuẩn bị và tổ chức kỳ họp vẫn còn
mặt hạn chế cần có giải pháp khắc phục như: Một số văn bản trình còn chung
chung, chưa tập trung vào nội dung chính cần trình; một số đại biểu chưa dành
nhiều thời gian nghiên cứu trước tài liệu, một số nội dung nghị quyết chưa được
đại biểu tập trung thảo luận sâu; một số tài liệu các ngành hữu quan gửi đến
Thường trực, các Ban HĐND chậm so với thời gian quy định v.v đã tạo sức
p về mặt thời gian, nhất là ảnh hưởng đến công tác thẩm tra của các Ban
HĐND Tỉnh.
Chủ thể giám sát thực hiện tốt chức năng giám sát là cơ sở tiên quyết cho
việc quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương và đây cũng là một trong
những chức năng chủ yếu của HĐND nên công tác xây dựng và ban hành nghị
quyết luôn được HĐND Tỉnh đặc biệt chú trọng. Thường trực và các Ban
HĐND luôn chủ động đề xuất nội dung đưa vào chương trình xây dựng nghị
quyết hàng năm để trình HĐND. Hầu hết nghị quyết HĐND ban hành đều phù
hợp với quy định của Trung ương, thực tế tình hình của địa phương và giải
quyết những vấn đề bức xúc của cử tri; không đưa vào chương trình kỳ họp
những nội dung chuẩn bị chưa đạt yêu cầu hoặc không thuộc thẩm quyền của
HĐND. Đối với những Nghị quyết có phạm vi ảnh hưởng rộng, tùy từng nghị
quyết Thường trực, các Ban HĐND tổ chức tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, tham
vấn ý kiến tổ chức và cá nhân chịu tác động trực tiếp của nghị quyết, kết hợp
khảo sát thực tế với huy động sự tham gia của các chuyên gia, đại biểu am hiểu
lĩnh vực mà nghị quyết đề cập. Từ đó, nghị quyết chuyên đề có tính khả thi cao,
đi vào đời sống và phát huy hiệu quả.
55
Trong cả nhiệm kỳ, HĐND Tỉnh đã thông qua 162 nghị quyết (trong đó
có 30 Nghị quyết về nhân sự). Các nghị quyết đã thông qua được thực hiện
đúng quy trình của uật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và
UBND quy định. Hầu hết các nghị quyết được UBND triển khai thực hiện kịp
thời bằng các quyết định, chỉ thị, kế hoạch v.v góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc ban hành nghị quyết của HĐND
còn gặp một số khó khăn như: Chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm
thường xuyên bổ sung do thực hiện các quy định mới của Trung ương hoặc phát
sinh cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Từ đó ảnh hưởng công
tác thẩm tra của các Ban (thiếu chủ động trong thu thập thông tin); một số nội
dung dự thảo nghị quyết chưa được chuẩn bị chu đáo.
Ngoài ra, trong nhiệm kỳ còn ban hành 133 văn bản thỏa thuận giữa 02 kỳ
họp với UBND Tỉnh trên các lĩnh vực pháp chế, kinh tế - ngân sách, văn hóa - xã
hội nhằm kịp thời triển khai thực hiện các quy định của Trung ương cũng như
thuận lợi cho công tác chỉ đạo điều hành của UBND Tỉnh.
- Về nội dung giám sát:
Để có cơ sở pháp lý cho HĐND thực hiện tốt chức năng giám sát, trước
hết phải xác định rõ nội du
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoat_dong_giam_sat_cua_hoi_dong_nhan_dan_tinh_dong.pdf