MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .1
LỜI CẢM ƠN .2
MỤC LỤC .3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.6
MỞ ĐẦU.7
1. Lý do chọn đề tài .7
2. Mục đích nghiên cứu.9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.9
4. Giả thuyết khoa học .9
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.10
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .10
7. Phương pháp nghiên cứu.10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN.12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề về khó khăn trong hoạt động học tập.12
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới .12
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam .17
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.21
1.2.1. Khó khăn.21
1.2.2. Khó khăn trong hoạt động học tập.22
1.3. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận.234
1.3.1. Sinh viên sư phạm.23
1.3.2. Hoạt động học tập.31
1.3.3. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trường CĐSP Ninh Thuận .38
1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân
tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận .45
1.5. Nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập.50
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC CHĂM TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ
PHẠM NINH THUẬN .54
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu.54
2.1.1. Sơ lược về trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận.54
2.1.2. Sơ lược về người dân tộc Chăm ở Ninh Thuận .56
2.2. Thể thức và phương pháp nghiên cứu .58
2.2.1. Công cụ nghiên cứu .58
2.2.2. Mẫu nghiên cứu .61
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng .62
2.3.1. Thực trạng khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc
Chăm tại trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận .62
2.3.2. Thực trạng nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động học tập của
sinh viên người dân tộc Chăm tại trường CĐSP Ninh Thuận .84
2.3.3. Một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn và nâng cao chất lượng
học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng sư phạm NinhThuận . 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 118
1. Kết luận . 1185
2. Kiến nghị . 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 121
PHỤ LỤC . 127
168 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 592 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khó khăn trong hoạt động học tập của sinh viên người dân tộc Chăm tại trường Cao đẳng sư phạm Ninh Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa khách thể nghiên cứu về mức độ
biểu hiện các loại khó khăn trong HĐHT của sinh viên, cụ thể là khó khăn biểu hiện ở
mặt ngôn ngữ và môi trường học tập, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.3. Đánh giá của SV và GV về mức độ của những khó khăn trong HĐHT
Yếu tố
khó
khăn
Các khó khăn trong
hoạt động học tập
Sinh viên Giáo viên
ĐTB ĐLTC Thứ
bậc
ĐTB ĐLTC Thứ
bậc
Khó trình bày ý tưởng
của mình bằng tiếng Việt
3,13 0,98 14 3,37 0,61 10
Tốc độ nói chậm, không
lưu loát
3,66 0,87 3 3,73 0,83 4
Phát âm không chính
xác, nói ngọng, nói mất
dấu
2,73
0,89
25
3,07
0,91
16
67
Ngôn
ngữ
Sai về ngữ pháp, trật tự
từ trong khi nói
2,78 0,99 24 2,8 0,92 24
Khó đánh vần 2,13 0,87 34 2,07 1,08 33
Nói lắp, hay lặp đi lặp lại
một âm hay một từ nhiều
lần
2,57
0,96
30
2,87
0,94
22
Dùng cử chỉ và điệu bộ
không phù hợp trong
ngôn ngữ nói
2,44
0,99
32
2,93
0,78
20
Nói không rõ lời, rời rạc
khiến người nghe không
hiểu
3,11
0,82
16
3,03
1,00
18
Khó hiểu được ý trong
lời nói mà người khác
muốn truyền tải đến
3,37
0,90
11
3,73
0,78
3
Mắc nhiều lỗi chính tả
trong khi viết
3,12 0,93 15 3,07 0,78 17
Viết sai ngữ pháp nhiều 2,64 0,95 27 2,83 0,79 23
Khó tiếp thu kiến thức,
bài giảng trên lớp bằng
tiếng Việt
2,91
0,94
21
2,80
0,66
25
Khi làm bài kiểm tra,
viết nhiều câu không có
nội dung, kiến thức thiếu
lôgic
3,6
0,79
5
3,63
0,67
5
Khó hiểu được nội dung,
ngữ cảnh khi đọc một
quyển sách hay quyển
truyện
3,06
0,91
17
3,13
0,82
14
Không biết sử dụng, lựa
chọn từ ngữ sao cho
chính xác và phù hợp với
ngữ cảnh
3,68
0,88
2
3,40
0,81
8
68
Diễn đạt câu rời rạc, khó
hiểu trong khi viết
3,27 0,81 12 3,30 0,79 11
Khó diễn đạt được suy
nghĩ của mình cho người
nghe hiểu
3,56
0,78
6
3,57
0,86
6
ĐTB Chung 3,04 3,14
Môi
trường
học tập
Lớp học quá đông 3,19 1,35 13 3,07 1,20 15
Phòng học chật chội,
nóng bức
2,61 1,28 29 2,67 1,21 31
Phòng học sắp xếp chưa
hợp lý, phải di chuyển
nhiều
2,48
1,17
31
2,57
1,10
32
Thiếu không gian yên
tĩnh để tự học
2,99 1,23 18 2,93 1,17 21
Thiếu chỗ nghỉ trưa cho
sinh viên
3,92 1,2 1 3,53 1,22 7
Trang thiết bị hay bị hư
hỏng (máy chiếu,
micro...)
3,53
1,08
8
3,77
0,82
2
Thiếu phương tiện học
tập (máy tính, internet...)
3,62 1,13 4 3,90 0,92 1
Nhiều giáo trình đọc khó
hiểu
3,48 0,95 9 3,17 1,09 13
Việc tìm tài liệu, giáo
trình thì khó khăn
3,56 1,03 7 3,40 1,00 9
Bầu không khí lớp học ít
thân thiện, thụ động nên
không khí trong các giờ
học thường trầm lắng
3,39
1,02
10
3,17
0,83
12
Bạn bè ít gần gũi, thân
thiện
2,73 1,13 26 2,67 0,99 30
Nhiều bạn ít nói chuyện
và khó hòa đồng
2,81 0,94 23 3,00 0,69 19
69
Bạn bè đối chọi và
không nghe ý kiến của
nhau
2,99
1,04
19
2,77
0,57
26
Có sự phân biệt về dân
tộc, tôn giáo
2,19 1,05 33 1,83 0,70 34
Có khoảng cách trong
mối quan hệ giữa giảng
viên và sinh viên
2,61
1,13
28
2,67
1,03
29
Có sự khác biệt về ngôn
ngữ khiến người nghe
không hiểu
2,98
0,91
20
2,70
0,75
28
Bầu không khí tâm lý
trong tập thể tẻ nhạt,
căng thẳng
2,91
1,04
22
2,70
1,06
27
ĐTB Chung 3,06 2,97
Kết quả của bảng 2.3 cho thấy tự đánh giá của sinh viên về các loại khó khăn
thường gặp trong HĐHT theo các mức độ:
√ Khá cao gồm các khó khăn:
- Thuộc về ngôn ngữ đó là không biết sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính
xác và phù hợp với ngữ cảnh; tốc độ nói chậm, không lưu loát; khi làm bài kiểm tra,
viết nhiều câu không có nội dung, kiến thức thiếu lôgic; khó diễn đạt được suy nghĩ
của mình cho người nghe hiểu. Thực tế cho thấy, trong HĐHT đối với sinh viên người
dân tộc Chăm do sự giao thoa ngôn ngữ đã gây ra những khó khăn cho hoạt động nhận
thức khi mà công cụ tư duy bị hạn chế. Qua trò chuyện với một số SV người dân tộc
Chăm, chúng tôi cũng nhận thấy rằng tốc độ nói của các em còn khá chậm, phát âm
nhiều khi không chuẩn, câu cú diễn đạt rời rạc nên khi trò chuyện với các em chúng tôi
phải rất tập trung để nghe các em nói. Bên cạnh đó chúng tôi cũng có đến thăm nhà
một vài em ở trong làng Chăm, cụ thể là em Đạo Nữ Mộng H và Phú Đang Nữ Hoàng
L, các em đều học ở khoa tiểu học; chúng tôi được tiếp xúc với gia đình các em, mọi
người rất nhiệt tình và mến khách nhưng mọi người trong gia đình hoặc trong làng khi
70
nói chuyện với nhau đều giao tiếp bằng tiếng Chăm. Điều này cũng khiến cho vốn
ngôn ngữ phổ thông của sinh viên người dân tộc Chăm bị hạn chế.
- Thuộc về môi trường học tập là thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh viên; thiếu
phương tiện học tập; việc tìm tài liệu, giáo trình thì khó khăn; trang thiết bị hay bị hư
hỏng. Thực tế, trường CĐSP Ninh Thuận đã được xây dựng khá lâu và nằm trong
vùng sâu vùng xa nên cơ sở vật chất, điều kiện học tập còn thiếu thốn rất nhiều. Hơn
nữa, tỉnh Ninh Thuận cũng là một tỉnh còn nghèo nên cũng không có nhiều kinh phí
đầu tư nâng cấp trường.
√ Trung bình gồm các khó khăn:
- Thuộc về ngôn ngữ đó là khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn
truyền tải đến; diễn đạt câu rời rạc, khó hiểu trong khi viết; khó trình bày ý tưởng của
mình bằng tiếng Việt; mắc nhiều lỗi chính tả trong khi viết; nói không rõ lời, rời rạc
khiến người nghe không hiểu; khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một quyển
sách hay quyển truyện; khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng Việt; sai
về ngữ pháp, trật tự từ trong khi nói; phát âm không chính xác, nói ngọng, nói mất
dấu; viết sai ngữ pháp nhiều; nói lắp, hay lặp đi lặp lại một âm hay một từ nhiều lần.
- Thuộc về môi trường học tập là nhiều giáo trình đọc khó hiểu; bầu không khí
lớp học ít thân thiện, thụ động nên không khí trong các giờ học thường trầm lắng; lớp
học quá đông; thiếu không gian yên tĩnh để tự học; bạn bè đối chọi và không nghe ý
kiến của nhau; có sự khác biệt về ngôn ngữ khiến người nghe không hiểu; bầu không
khí tâm lý trong tập thể tẻ nhạt, căng thẳng; nhiều bạn ít nói chuyện và khó hòa đồng;
bạn bè ít gần gũi, thân thiện; có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và
sinh viên; phòng học chật chội, nóng bức.
√ Khá thấp gồm các khó khăn:
- Thuộc về ngôn ngữ đó là dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn
ngữ nói; khó đánh vần.
- Thuộc về môi trường học tập là phòng học sắp xếp chưa hợp lý, phải di
chuyển nhiều; có sự phân biệt về dân tộc, tôn giáo.
Kết quả của bảng 2.3 cho thấy đánh giá của giáo viên về các loại khó khăn sinh
viên thường gặp trong HĐHT theo các mức độ:
71
√ Khá cao gồm các khó khăn:
- Khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến; tốc độ nói
chậm, không lưu loát; khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu không có nội dung, kiến
thức thiếu lôgic; khó diễn đạt được suy nghĩ của mình cho người nghe hiểu. Đây là
những khó khăn thuộc về ngôn ngữ.
- Thuộc về môi trường học tập là thiếu phương tiện học tập; trang thiết bị hay bị
hư hỏng; thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh viên.
√ Trung bình gồm các khó khăn:
- Thuộc về ngôn ngữ đó là không biết sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính
xác và phù hợp với ngữ cảnh; khó trình bày ý tưởng của mình bằng tiếng Việt; diễn
đạt câu rời rạc, khó hiểu trong khi viết; khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một
quyển sách hay quyển truyện; phát âm không chính xác, nói ngọng, nói mất dấu; mắc
nhiều lỗi chính tả trong khi viết; nói không rõ lời, rời rạc khiến người nghe không
hiểu; dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn ngữ nói; nói lắp, hay lặp đi lặp
lại một âm hay một từ nhiều lần; viết sai ngữ pháp nhiều; sai về ngữ pháp, trật tự từ
trong khi nói; khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng Việt.
- Việc tìm tài liệu, giáo trình thì khó khăn; bầu không khí lớp học ít thân thiện,
thụ động nên không khí trong các giờ học thường trầm lắng; nhiều giáo trình đọc khó
hiểu; lớp học quá đông; nhiều bạn ít nói chuyện và khó hòa đồng; thiếu không gian
yên tĩnh để tự học; bạn bè đối chọi và không nghe ý kiến của nhau; bầu không khí tâm
lý trong tập thể tẻ nhạt, căng thẳng; có sự khác biệt về ngôn ngữ khiến người nghe
không hiểu; có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên; bạn bè ít
gần gũi, thân thiện; phòng học chật chội, nóng bức; phòng học sắp xếp chưa hợp lý,
phải di chuyển nhiều. Đó là những khó khăn thuộc về môi trường học tập.
√ Khá thấp gồm các khó khăn:
- Khó đánh vần là khó khăn thuộc về ngôn ngữ.
- Thuộc về môi trường học tập đó là có sự phân biệt về dân tộc, tôn giáo.
Nhìn chung, chúng tôi nhận thấy cả 2 nhóm khách thể đều đánh giá mức độ khó
khăn trong HĐHT của sinh viên ở mức độ trung bình (ĐTB= 3,05) cụ thể: tự đánh giá
của sinh viên về những khó khăn biểu hiện ở mặt ngôn ngữ (ĐTB = 3,04) và môi
72
trường học tập (ĐTB = 3,06), đánh giá của giáo viên về những khó khăn sinh viên
thường gặp thuộc về ngôn ngữ (ĐTB = 3,14) và môi trường học tập (ĐTB = 2,97).
Trong đó, những khó khăn mà 2 nhóm khách thể đều đánh giá sinh viên thường gặp
nhiều nhất đó là tốc độ nói chậm, không lưu loát; khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu
không có nội dung, kiến thức thiếu lôgic; khó diễn đạt được suy nghĩ của mình cho
người nghe hiểu; thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh viên; trang thiết bị hay bị hư hỏng; thiếu
phương tiện học tập. Thực tế cho thấy, mục đích học tập ở trường CĐSP là đào tạo
sinh viên sư phạm trở thành những người giáo viên có đủ khả năng dạy học và giáo
dục, khác với yêu cầu ở phổ thông chỉ là trang bị cho các em những kiến thức phổ
thông, cơ bản. Hơn nữa, một trong những yêu cầu cần có đối với mỗi người giáo viên
là phải có sự chuẩn xác về mặt ngôn từ, ngữ nghĩa. Nhưng đối với sinh viên là người
dân tộc Chăm có những đặc điểm khác biệt so với sinh viên là người dân tộc Kinh như
sự khác biệt về ngôn ngữ, đặc điểm tâm lý, môi trường văn hóa, lối sốngđã gây ra
nhiều khó khăn cho các em. Bên cạnh đó, chất lượng tuyển sinh đầu vào của trường
CĐSP Ninh Thuận còn thấp, nhà trường được thành lập khá lâu và nằm trong vùng sâu
vùng xa nên cơ sở vật chất cũng không đảm bảo, điều kiện dạy và học cũng còn thiếu
thốn. Chính những điều này đã tạo ra cho sinh viên người dân tộc Chăm những khó
khăn về mặt ngôn ngữ và môi trường học tập.
2.3.1.2. Kết quả so sánh điểm trung bình giữa đánh giá của sinh viên dân tộc Chăm
và giáo viên, sinh viên dân tộc Chăm và sinh viên dân tộc Kinh về mức độ khó khăn
trong hoạt động học tập
* Để so sánh sự đánh giá giữa sinh viên và giáo viên về những khó khăn thường
gặp trong HĐHT của sinh viên, chúng tôi dùng kiểm nghiệm F kết quả thu được như
sau:
Bảng 2.4. So sánh đánh giá của sinh viên và giáo viên về những khó khăn thường
gặp trong HĐHT
Yếu tố
khó
khăn
Các khó khăn
trong hoạt động
học tập
So sánh
F
(df=1)
P Sinh viên Giáo viên
ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Khó trình bày ý
3,13
0,98
3,37
0,61
1,593
0,208
73
Ngôn
ngữ
tưởng của mình
bằng tiếng Việt
Tốc độ nói chậm,
không lưu loát
3,66 0,87 3,73 0,83 0,171 0,680
Phát âm không
chính xác, nói
ngọng, nói mất dấu
2,73
0,89
3,07
0,91
3,579
0,06
Sai về ngữ pháp,
trật tự từ trong khi
nói
2,78
0,99
2,80
0,92
0,009
0,923
Khó đánh vần 2,13 0,87 2,07 1,08 0,104 0,747
Nói lắp, hay lặp đi
lặp lại một âm hay
một từ nhiều lần
2,57
0,96
2,87
0,94
2,441
0,12
Dùng cử chỉ và điệu
bộ không phù hợp
trong ngôn ngữ nói
2,44
0,99
2,93
0,78
6,740
0,01
Nói không rõ lời,
rời rạc khiến người
nghe không hiểu
3,11
0,82
3,03
1,00
0,217
0,642
Khó hiểu được ý
trong lời nói mà
người khác muốn
truyền tải đến
3,37
0,90
3,73
0,78
4,291
0,04
Mắc nhiều lỗi chính
tả trong khi viết
3,12
0,93
3,07
0,78
0,083
0,773
Viết sai ngữ pháp
nhiều
2,64 0,95 2,83 0,79 1,130 0,289
Khó tiếp thu kiến
thức, bài giảng trên
lớp bằng tiếng Việt
2,91
0,94
2,80
0,66
0,347
0,556
Khi làm bài kiểm
tra, viết nhiều câu
không có nội dung,
kiến thức thiếu
3,6
0,79
3,63
0,67
0,047
0,829
74
lôgic
Khó hiểu được nội
dung, ngữ cảnh khi
đọc một quyển sách
hay quyển truyện
3,06
0,91
3,13
0,82
0,158
0,691
Không biết sử
dụng, lựa chọn từ
ngữ sao cho chính
xác và phù hợp với
ngữ cảnh
3,68
0,88
3,40
0,81
2,524
0,114
Diễn đạt câu rời
rạc, khó hiểu trong
khi viết
3,27
0,81
3,30
0,79
0,037
0,847
Khó diễn đạt được
suy nghĩ của mình
cho người nghe
hiểu
3,56
0,78
3,57
0,86
0,001
0,979
Môi
trường
học tập
Lớp học quá đông 3,19 1,35 3,07 1,20 0,210 0,647
Phòng học chật
chội, nóng bức
2,61 1,28 2,67 1,21 0,046 0,831
Phòng học sắp xếp
chưa hợp lý, phải di
chuyển nhiều
2,48
1,17
2,57
1,10
0,158
0,692
Thiếu không gian
yên tĩnh để tự học
2,99 1,23 2,93 1,17 0,062 0,803
Thiếu chỗ nghỉ trưa
cho sinh viên
3,92 1,2 3,53 1,22 2,599 0,109
Trang thiết bị hay
bị hư hỏng (máy
chiếu, micro...)
3,53
1,08
3,77
0,82
1,295
0,257
Thiếu phương tiện
học tập (máy tính,
internet...)
3,62
1,13
3,90
0,92
1,645
0,201
75
Nhiều giáo trình
đọc khó hiểu
3,48 0,95 3,17 1,09 2,639 0,106
Việc tìm tài liệu,
giáo trình thì khó
khăn
3,56
1,03
3,40
1,00
0,632
0,428
Bầu không khí lớp
học ít thân thiện,
thụ động nên không
khí trong các giờ
học thường trầm
lắng
3,39
1,02
3,17
0,83
1,328
0,251
Bạn bè ít gần gũi,
thân thiện
2,73 1,13 2,67 0,99 0,070 0,791
Nhiều bạn ít nói
chuyện và khó hòa
đồng
2,81
0,94
3,00
0,69
1,082
0,30
Bạn bè đối chọi và
không nghe ý kiến
của nhau
2,99
1,04
2,77
0,57
1,277
0,26
Có sự phân biệt về
dân tộc, tôn giáo
2,19
1,05
1,83
0,70
3,127
0,079
Có khoảng cách
trong mối quan hệ
giữa giảng viên và
sinh viên
2,61
1,13
2,67
1,03
0,047
0,829
Có sự khác biệt về
ngôn ngữ khiến
người nghe không
hiểu
2,98
0,91
2,70
0,75
2,517
0,114
Bầu không khí tâm
lý trong tập thể tẻ
nhạt, căng thẳng
2,91
1,04
2,70
1,06
0,981
0,323
Ghi chú: Khi kiểm nghiệm F được dùng với 2 cột trị số F và P có trong bảng.
Nếu P < 0,05 thì kiểm nghiệm F có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của
khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó; nếu P > 0,05 thì kiểm nghiệm F
76
không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về
cách đánh giá một ý kiến đó.
Từ kết quả ở bảng 2.4 chúng ta nhận thấy, có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa
đánh giá của sinh viên và giáo viên về các mức độ khó khăn trong HĐHT của sinh
viên ở những khó khăn sau:
- Dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn ngữ nói
- Khó hiểu được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến.
Trong các mức độ khó khăn trên, chúng tôi nhận thấy điểm trung bình lựa chọn
của giáo viên đều cao hơn so với điểm trung bình lựa chọn của sinh viên. Việc có sự
khác biệt ý nghĩa thống kê trong đánh giá các mức độ khó khăn trong học tập giữa 2
nhóm khách thể này có thể lý giải sự tự đánh giá của sinh viên về những khó khăn
trong HĐHT như dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp trong ngôn ngữ nói, khó hiểu
được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến có mức điểm trung bình thấp
hơn so với đánh giá của giáo viên. Trong khi đó các mức độ khó khăn trên điểm trung
bình giáo viên lựa chọn cao hơn đó là những cảm nhận của giáo viên do quan sát được
thông qua những biểu hiện của sinh viên bộc lộ ra trong quá trình giảng dạy và quá
trình tiếp xúc với giáo viên. Ngoài ra, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong
đánh giá của sinh viên và giáo viên về những khó khăn khác trong HĐHT của sinh
viên.
* Để giúp chúng ta thấy rõ hơn về thực trạng khó khăn trong HĐHT của sinh
viên người dân tộc Chăm trường CĐSP Ninh Thuận, chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên
160 sinh viên người dân tộc Kinh để so sánh, đối chiếu và kết quả thu được như sau:
Bảng 2.5. So sánh tự đánh giá của sinh viên về những khó khăn cụ thể thường
gặp trong HĐHT theo dân tộc
Yếu tố
khó
khăn
Các khó khăn trong hoạt
động học tập
So sánh
P SV dân tộc
Chăm
SV dân tộc
Kinh
ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Khó trình bày ý tưởng của 3,13 0,98 1,83 0,79 0,000
77
Ngôn
ngữ
mình bằng tiếng Việt
Tốc độ nói chậm, không lưu
loát
3,66 0,87 1,94 0,77 0,000
Phát âm không chính xác, nói
ngọng, nói mất dấu
2,73
0,89
1,64
0,69
0,000
Sai về ngữ pháp, trật tự từ
trong khi nói
2,78 0,99 1,49 0,60 0,000
Khó đánh vần 2,13 0,87 1,49 0,61 0,000
Nói lắp, hay lặp đi lặp lại một
âm hay một từ nhiều lần
2,57
0,96
1,79
0,77
0,000
Dùng cử chỉ và điệu bộ không
phù hợp trong ngôn ngữ nói
2,44
0,99
1,60
0,66
0,000
Nói không rõ lời, rời rạc khiến
người nghe không hiểu
3,11
0,82
2,25
0,80
0,000
Khó hiểu được ý trong lời nói
mà người khác muốn truyền
tải đến
3,37
0,90
2,25
0,86
0,000
Mắc nhiều lỗi chính tả trong
khi viết
3,12 0,93 1,93 0,79 0,000
Viết sai ngữ pháp nhiều 2,64 0,95 1,45 0,58 0,000
Khó tiếp thu kiến thức, bài
giảng trên lớp bằng tiếng Việt
2,91
0,94
1,68
0,64
0,000
Khi làm bài kiểm tra, viết
nhiều câu không có nội dung,
kiến thức thiếu lôgic
3,6
0,79
2,62
0,79
0,000
Khó hiểu được nội dung, ngữ
cảnh khi đọc một quyển sách
hay quyển truyện
3,06
0,91
2,07
0,79
0,000
Không biết sử dụng, lựa chọn
từ ngữ sao cho chính xác và
phù hợp với ngữ cảnh
3,68
0,88
2,64
0,93
0,000
Diễn đạt câu rời rạc, khó hiểu
trong khi viết
3,27 0,81 2,39 0,90 0,000
78
Khó diễn đạt được suy nghĩ
của mình cho người nghe hiểu
3,56
0,78
2,51
0,83
0,000
Môi
trường
học tập
Lớp học quá đông 3,19 1,35 3,13 1,16 0,689
Phòng học chật chội, nóng
bức
2,61 1,28 2,72 1,22 0,449
Phòng học sắp xếp chưa hợp
lý, phải di chuyển nhiều
2,48
1,17
2,62
1,19
0,277
Thiếu không gian yên tĩnh để
tự học
2,99 1,23 3,04 1,23 0,715
Thiếu chỗ nghỉ trưa cho sinh
viên
3,92 1,2 3,80 1,00 0,337
Trang thiết bị hay bị hư hỏng
(máy chiếu, micro...)
3,53
1,08
3,43
0,92
0,371
Thiếu phương tiện học tập
(máy tính, internet...)
3,62 1,13 3,49 1,06 0,31
Nhiều giáo trình đọc khó hiểu 3,48 0,95 2,63 0,95 0,000
Việc tìm tài liệu, giáo trình thì
khó khăn
3,56 1,03 3,31 1,08 0,03
Bầu không khí lớp học ít thân
thiện, thụ động nên không khí
trong các giờ học thường trầm
lắng
3,39
1,02
2,96
1,05
0,000
Bạn bè ít gần gũi, thân thiện 2,73 1,13 2,23 0,99 0,000
Nhiều bạn ít nói chuyện và
khó hòa đồng
2,81 0,94 2,53 0,90 0,007
Bạn bè đối chọi và không
nghe ý kiến của nhau
2,99
1,04
2,82
0,96
0,133
Có sự phân biệt về dân tộc,
tôn giáo
2,19 1,05 1,54 0,63 0,000
Có khoảng cách trong mối
quan hệ giữa giảng viên và
sinh viên
2,61
1,13
2,28
1,02
0,005
79
Có sự khác biệt về ngôn ngữ
khiến người nghe không hiểu
2,98
0,91
2,04
0,83
0,000
Bầu không khí tâm lý trong
tập thể tẻ nhạt, căng thẳng
2,91
1,04
2,36
0,99
0,000
Kết quả kiểm nghiệm ANOVA ở bảng 2.5 cho thấy: có sự khác biệt giữa tự
đánh giá của sinh viên người dân tộc Chăm và sinh viên người dân tộc Kinh về mức
độ khó khăn trong HĐHT ở những khó khăn cụ thể sau:
- Những khó khăn liên quan đến ngôn ngữ gồm: khó trình bày ý tưởng của
mình bằng tiếng Việt; tốc độ nói chậm, không lưu loát; phát âm không chính xác, nói
ngọng, nói mất dấu; sai về ngữ pháp, trật tự từ trong khi nói; khó đánh vần; nói lắp,
hay lặp đi lặp lại một âm hay một từ nhiều lần; dùng cử chỉ và điệu bộ không phù hợp
trong ngôn ngữ nói; nói không rõ lời, rời rạc khiến người nghe không hiểu; khó hiểu
được ý trong lời nói mà người khác muốn truyền tải đến; mắc nhiều lỗi chính tả trong
khi viết; viết sai ngữ pháp nhiều; khó tiếp thu kiến thức, bài giảng trên lớp bằng tiếng
Việt; khi làm bài kiểm tra, viết nhiều câu không có nội dung, kiến thức thiếu lôgic;
khó hiểu được nội dung, ngữ cảnh khi đọc một quyển sách hay quyển truyện; không
biết sử dụng, lựa chọn từ ngữ sao cho chính xác và phù hợp với ngữ cảnh; diễn đạt câu
rời rạc, khó hiểu trong khi viết; khó diễn đạt được suy nghĩ của mình cho người nghe
hiểu.
- Những khó khăn liên quan đến môi trường học tập gồm: nhiều giáo trình đọc
khó hiểu; việc tìm tài liệu, giáo trình thì khó khăn; bầu không khí lớp học ít thân thiện,
thụ động nên không khí trong các giờ học thường trầm lắng; bạn bè ít gần gũi, thân
thiện; nhiều bạn ít nói chuyện và khó hòa đồng; có sự phân biệt về dân tộc, tôn giáo;
có khoảng cách trong mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên; có sự khác biệt về
ngôn ngữ khiến người nghe không hiểu; bầu không khí tâm lý trong tập thể tẻ nhạt,
căng thẳng.
Với những mức độ khó khăn trên, chúng tôi nhận thấy điểm trung bình tự đánh
giá của sinh viên dân tộc Chăm đều cao hơn so với điểm trung bình tự đánh giá của
sinh viên dân tộc Kinh. Việc có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong tự đánh giá các
80
mức độ khó khăn trong HĐHT giữa 2 nhóm khách thể này cũng là điều dễ hiểu, đặc
biệt là sự khác biệt này tập trung nhiều vào những khó khăn liên quan đến ngôn ngữ.
Điều này có thể lý giải sinh viên dân tộc Chăm có những đặc điểm khác biệt so với
sinh viên dân tộc Kinh như sự khác biệt về ngôn ngữ, đặc điểm tâm lý, môi trường văn
hóa, lối sống, có lẽ chính sự khác biệt này đã gây ra nhiều khó khăn cho sinh viên
dân tộc Chăm trong HĐHT. Đặc biệt sinh viên dân tộc Chăm gặp nhiều khó khăn ở
hiện tượng song ngữ, đa ngữ nhất là khi việc học tập và giao tiếp ở trường học lại chủ
yếu bằng tiếng Kinh, sự giao thoa ngôn ngữ gây khó khăn cho hoạt động nhận thức khi
mà công cụ tư duy bị hạn chế. Sự hạn chế về khả năng ngôn ngữ, sự tự ti mặc cảm vì
mình là người dân tộc thiểu số khiến cho sinh viên dân tộc Chăm có sự e dè, nhút nhát
trong quá trình học tập và giao tiếp ở trường học. Những điều này khiến cho sinh viên
dân tộc Chăm khó khăn hơn trong việc thích ứng và hòa nhập với môi trường học tập
ở trường Cao đẳng so với những sinh viên dân tộc Kinh. Ngoài ra, không có sự khác
biệt ý nghĩa thống kê trong tự đánh giá của sinh viên dân tộc Chăm và sinh viên dân
tộc Kinh về những khó khăn khác trong HĐHT.
2.3.1.3. Kết quả so sánh điểm trung bình về mức độ khó khăn trong hoạt động học
tập theo giới tính, năm học, khoa
* Kết quả so sánh theo giới tính
Bảng 2.6. So sánh tự đánh giá của SV về mức độ khó khăn trong hoạt động học
tập theo giới tính
Yếu tố khó khăn
Giới tính
F
(df=1)
P Nam Nữ
ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Ngôn ngữ 2,88 1,06 3,10 0,97 23,148 0,000
Môi trường học tập 3,06 1,12 3,05 1,21 0,017 0,896
Kiểm nghiệm F ở bảng 2.6 với mức ý nghĩa α = 0,05 và p < α cho thấy có sự
khác biệt trong tự đánh giá về mức độ khó khăn ở mặt ngôn ngữ giữa sinh viên nam và
sinh viên nữ. Điểm trung bình tự đánh giá của sinh viên nữ (3,10) cao hơn điểm trung
bình tự đánh giá của sinh viên nam (2,88), điều này nói lên mức độ khó khăn ở mặt
ngôn ngữ của sinh viên nữ cao hơn sinh viên nam. Phải chăng, đây là do sự khác biệt
81
về giới tính, sinh viên nữ có phần e dè, ngại ngùng trong giao tiếp với người khác;
ngại trao đổi với bạn bè, thầy cô về những vấn đề khó khăn mà bản thân gặp phải
trong học tập; còn sinh viên nam luôn tỏ ra năng động và mạnh dạn hơn. Hơn nữa,
cũng có thể do ảnh hưởng bởi đặc điểm tín ngưỡng tôn giáo, đặc điểm tâm lý dân tộc,
người phụ nữ Chăm thường sống khép kín và họ chịu trách nhiệm về những công việc
trong gia đình nên họ thường ít tiếp xúc với người khác, vì vậy phạm vi giao tiếp của
người phụ nữ Chăm khá hạn hẹp. Bên cạnh đó, theo phong tục truyền thống xưa người
phụ nữ Chăm đến tuổi 13 – 14 thì không được phép đi ra khỏi nhà, hiện nay tuy tục lệ
này không còn duy trì nữa nhưng tàn dư và sự ảnh hưởng của nó đến nhận thức và
hành vi của người phụ nữ Chăm không phải là không còn.
Ngoài ra, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong tự đánh giá giữa sinh
viên nam và sinh viên nữ về mức độ khó khăn ở môi trường học tập.
* Kết quả so sánh theo năm học
Bảng 2.7. So sánh tự đánh giá của SV về mức độ khó khăn trong hoạt động học
tập theo năm học
Yếu tố khó khăn
Năm học
F
(df=1)
P Năm I Năm II
ĐTB ĐLTC ĐTB ĐLTC
Ngôn ngữ 3,07 0,99 3,02 1,01 1,55 0,213
Môi trường học tập 3,06 1,22 3,06 1,16 0,021 0,885
Kiểm nghiệm F ở bảng 2.7 với mức ý nghĩa α = 0,05 cho thấy không có sự khác
biệt ý nghĩa thống kê trong tự đánh giá về mức độ khó khăn ở mặt ngôn ngữ và môi
trường học tập giữa sinh viên năm thứ nhất và sinh viên năm thứ hai. Điều đó có nghĩa
là yếu tố năm học về cơ bản không phải là yếu tố ảnh hưởng đến mức độ khó khăn
trong HĐHT của sinh viên người dân tộc Chăm trường CĐSP Ninh Thuận.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2015_01_06_5818936489_9499_1872711.pdf