MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .9
Chương 1.15
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề.15
1.1.1 Tài liệu nước ngoài có liên quan đến vấn đề nghiên cứu .15
1.1.2 Tài liệu trong nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu .17
1.2 Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.19
1.2.1 Kỹ năng .19
1.2.2 Thích ứng .19
1.2.3 Kỹ năng thích ứng.21
1.2.4 Môi trường học tập của sinh viên đại học.21
1.2.4.1 Sinh viên đại học.21
1.2.4.2 Học tập.24
1.2.4.3 Môi trường học tập của sinh viên đại học .26
1.3 Lý luận về kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm
thứ nhất trường ĐHANND.27
1.3.1 Sinh viên an ninh.27
1.3.2 Đặc điểm môi trường học tập của sinh viên An ninh .29
1.3.3 Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên An ninh .33
1.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng với môi trường học tập
của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học An ninh nhân .38
Chương 2.41
2.1 Thể thức và phương pháp nghiên cứu .41
2.1.1 Mục đích nghiên cứu.41
2.1.2 Dụng cụ nghiên cứu.41
2.1.3 Mẫu nghiên cứu.44
109 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 1952 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm thứ nhất trường đại học an ninh nhân dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưởng “vừa” (02 điểm) và ảnh hưởng “ít” (01 điểm).
- Thang đánh giá:
+ Mức độ ảnh hưởng nhiều: 2,51 điểm – 3 điểm.
+ Mức độ ảnh hưởng vừa: 1,51 điểm – 2,5 điểm.
+ Mức độ ảnh hưởng ít: 1 điểm – 1,5 điểm.
Giai đoạn 3:
Tiến hành khảo sát mức độ biểu hiện KN TƯ với MTHT và mức độ ảnh
hưởng của một số yếu tố đến việc hình thành KN này của SV năm thứ nhất
trường ĐHANND.
44
Giao đoạn khảo sát này được chúng tôi tiến hành qua 02 bước: điều tra thử
và điều tra chính thức.
- Khách thể điều tra thử: Chúng tôi tiến hành điều tra trên 100 SV năm nhất
trường ĐHANND để đảm bảo độ tin cậy của phiếu điều tra. Trên cơ sở kết quả
điều tra thử, chúng tôi hoàn chỉnh và bổ sung lại phiếu điều tra để tiến hành điều
tra chính thức.
- Khách thể điều tra chính thức: Chúng tôi tiến hành điều tra chính thức
trên 583 SV năm thứ nhất trường ĐHANND.
2.1.3 Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu là toàn bộ SV khóa D21 trường ĐHANND.
Bảng 2.1 Mẫu nghiên cứu theo khối thi, đối tượng tuyển sinh, giới tính
Tiêu chí phân loại sinh viên Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng
Khối thi
Khối A 288 49,4
583 Khối C 234 40,1
Khối D 61 10,5
Đối tượng
Học sinh phổ thông 472 81,0
583
Cán bộ, chiến sỹ nghĩa
vụ
63 10,8
Học sinh trường văn
hóa thuộc lực lượng vũ
trang
8 1,4
Sinh viên trường đại
học, cao đẳng khác
40 6,9
Giới tính
Nam 524 89,9
583
Nữ 59 10,1
2.2 Kết quả nghiên cứu
45
2.2.1 Thực trạng nhận thức của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích
ứng với môi trường học tập
2.2.1.1 Hiểu biết chung của sinh viên năm nhất về kỹ năng thích ứng
với môi trường học tập
Nhận thức rõ ràng, đầy đủ về KN TƯ với MTHT sẽ giúp SV năm thứ nhất
chủ động, dễ dàng hơn trong việc TƯ với một MTHT. Đồng thời, giúp SV ý
thức hơn trong việc tự rèn luyện các KN cần thiết nhằm nhanh chóng hòa nhập
và phát triển trong môi trường lực lượng vũ trang.
Bảng 2.2 Hiểu biết của SV về KN thích úng với MTHT
STT Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
1 Hoàn toàn không biết 4 0,69
2 Không biết 51 8,75
3 Biết một chút 330 56,60
4 Biết nhiều 187 32,08
5 Biết rất nhiều 11 1,89
Điểm trung bình: 3,26
Biểu đồ 2.1 Hiểu biết của SV về KN TƯ với MTHT
46
Kết quả khảo sát ở bảng 2.2 cho thấy có 32,08 % SV chọn mức độ biết
nhiều và 1,89 % SV cho rằng mình biết rất nhiều về KN TƯ với MTHT. Mức
độ biết một chút được đa số SV lựa chọn với số lượng 330 SV, chiếm tỷ lệ khá
cao 56,60 %. Trong khi đó, số SV không biết hoặc hoàn toàn không biết chiếm
tỷ lệ nhỏ là 9,44 %.
Như vậy, đa số SV năm thứ nhất trường ĐHANND đã có hiểu biết nhất
định về KN TƯ với MTHT, tuy chỉ ở mức trung bình. Với MTHT hoàn toàn
khác so với bậc học phổ thông, SV an ninh không chỉ phải phát huy tối đa năng
lực tự học, tự nghiên cứu, khả năng giao tiếp ứng xử, mà còn phải sinh hoạt
trong môi trường tập thể với các quy định nghiêm ngặt của lực lượng vũ trang
về giờ giấc, nội quy, điều lệnh Do đó, TƯ nhanh, tốt với MTHT mới sẽ là
một lợi thế để SV hòa nhập và hơn nữa là có thể đạt kết quả cao trong học tập
và rèn luyện.
Với chủ trương nâng cao và chuẩn hóa chất lượng đào tạo SV tại các
trường công an nhân dân đảm bảo chính quy, tinh nhuệ, đáp ứng yêu cầu thực
47
tiễn của cuộc đấu tranh chống tội phạm thì đòi hỏi năng lực TƯ của mỗi SV
phải được đảm bảo. Tuy nhiên, với mức độ hiểu biết về KN TƯ với MTHT của
SV năm thứ nhất chỉ đạt mức trung bình và thậm chí gần 10% dưới trung bình
như kết quả khảo sát, điều này sẽ ảnh hưởng nhiều đến khả năng TƯ, kết quả
học tập và rèn luyện của SV. Đặc biệt, việc không hiểu biết nhiều về KN TƯ
với MTHT cũng sẽ làm hạn chế ý thức tự rèn luyện KN này ở bản thân mỗi SV.
2.2.1.2 Hiểu biết của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận của kỹ
năng thích ứng với môi trường học tập
Khảo sát sâu hơn về mức độ hiểu biết của SV năm nhất về KN TƯ với
MTHT, chúng tôi đưa ra hệ thống gồm 04 KN cơ bản và đề nghị SV đánh giá
theo 05 mức độ biểu hiện.
Kết quả tự đánh giá về mức độ hiểu biết đối với từng KN bộ phận của SV
năm nhất được thể hiện cụ thể ở bảng dưới đây:
Bảng 2.3 Hiểu biết của SV năm nhất đối với các KN bộ phận
STT Kỹ năng Điểm trung bình Độ lệch chuẩn
Thứ
hạng
1 Kỹ năng xác định vấn đề 3,17 0,56 4
2 Kỹ năng tìm giải pháp 3,22 0,61 2
3 Kỹ năng giải quyết vấn đề 3,22 0,53 3
4 Kỹ năng hợp tác, chia sẻ 3,44 0,68 1
Điểm trung bình chung: 3,26
Biểu đồ 2.2 Hiểu biết của SV năm nhất đối với các KN bộ phận
48
Kết quả ở bảng 2.3 cho thấy điểm trung bình của từng KN bộ phận do SV
năm nhất tự đánh giá từ 3,17 đến 3,44. Điểm trung bình chung của 04 KN là
3,26. Kết quả này tương đương với kết quả điều tra ở trên về mức độ nhận thức
chung của SV năm nhất về KN TƯ với MTHT. Như vậy, hiểu biết của SV năm
nhất về các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT cũng chỉ ở mức trung bình.
Trong các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT của SV năm nhất, KN hợp
tác, chia sẻ được SV chọn có điểm trung bình cao nhất là 3,44 nghĩa là SV biết
nhiều nhất về KN hợp tác, chia sẻ. Hợp tác, chia sẻ không chỉ là KN cần thiết
trong TƯ MTHT, mà còn là một KN sống cơ bản giúp mỗi cá nhân có thể tồn
tại, phát triển trong xã hội con người.
Kế đến là KN tìm giải pháp (điểm trung bình: 3,22), KN giải quyết vấn đề
(điểm trung bình: 3,22) và KN có điểm trung bình thấp nhất là KN xác định vấn
đề (điểm trung bình: 3,17). Điều này cho thấy SV đều có hiểu biết về các KN
49
này nhưng mức độ chưa sâu sắc, hoàn thiện, chỉ dừng lại ở mức trung bình và
hầu như không có sự chênh lệch giữa các KN.
Khi được hỏi về các KN TƯ này, đa số SV cho rằng có nghe nói, có biết
nhưng không được trang bị một cách bài bản mà chủ yếu do các em tự tích lũy,
tự học tự những người xung quanh. SV cũng cho rằng gia đình, nhà trường ít
quan tâm đến việc trang bị cho các em những KN này. Việc hạn chế, thiếu vắng
các KN TƯ không chỉ gây khó khăn cho SV trong TƯ với MTHT mà thậm chí
khó khăn ngay trong TƯ với cuộc sống hiện tại đang từng ngày thay đổi.
2.2.1.3 Đánh giá của sinh viên năm nhất về vai trò của kỹ năng thích
ứng với môi trường học tập
Để tìm hiểu về đánh giá của SV năm thứ nhất đối với vai trò của KN TƯ
với MTHT, chúng tôi đề nghị SV cho ý kiến ở 05 mức độ, cụ thể như sau:
Bảng 2.4 Đánh giá của SV về vai trò của KN TƯ với MTHT
STT Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
1 Hoàn toàn không quan trọng 1 0,17
2 Không quan trọng 7 1,20
3 Bình thường 20 3,43
4 Quan trọng 233 39,97
5 Rất quan trọng 322 55,23
Điểm trung bình: 4,49
Biểu đồ 2.3 Đánh giá của SV về vai trò của KN TƯ với MTHT
50
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số SV đánh giá cao vai trò quan trọng của
KN TƯ với MTHT (555 SV chọn mức rất quan trọng và quan trọng chiếm
95,2 %). SV nhận thức được việc cần thiết phải có KN TƯ mỗi khi phải thay đổi
môi trường sống, học tập, rèn luyện. Nếu thiếu KN TƯ, con người sẽ phải mò
mẫm từng bước trong quá trình TƯ, thậm chí có khi không TƯ được dẫn tới bị
chọn lọc xã hội đào thải. MTHT tại trường An ninh nhân dân mang những nét
đặc thù của MTHT, rèn luyện của lực lượng vũ trang với tính chất nghiêm khắc
và kỷ luật chặt chẽ, đòi hỏi mỗi SV phải nỗ lực cao trong việc TƯ. Do vậy, SV
an ninh ý thức rất cao về vai trò của KN TƯ.
Tuy nhiên, một số ít SV vẫn chọn mức độ bình thường chiếm 3,43 % và rất
ít SV cho rằng KN TƯ với MTHT không quan trọng chiếm tỷ lệ 1,37 %. Điều
này có nghĩa hầu như SV đã khẳng định muốn TƯ nhanh, hiệu quả với MTHT
thì cần phải có các KN phù hợp.
51
Ngoài ra, thông qua trao đổi với SV, chúng tôi được biết đa số các em đều
ý thức được tầm quan trọng của việc TƯ với MTHT, song nếu không biết xác
định vấn đề cần giải quyết để TƯ, không biết tìm kiếm giải pháp, không quyết
tâm thực hiện giải pháp, cũng như không biết chia sẽ, hợp tác với người khác thì
việc TƯ rất khó khăn. Theo đó, đa số SV đều hiểu được tầm quan trọng của các
KN TƯ với MTHT.
2.2.1.4 Mức độ quan tâm rèn luyện kỹ năng thích ứng với môi trường
học tập của sinh viên năm nhất
Để tìm hiểu mức độ quan tâm rèn luyện KN TƯ với MTHT của SV năm
nhất, chúng tôi thiết lập thang đo 05 mức độ, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.5 Mức độ quan tâm rèn luyện KN TƯ với MTHT
STT Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
1 Hoàn toàn không quan tâm 4 0,69
2 Không quan tâm 8 1,37
3 Đôi khi 79 13,55
4 Quan tâm 326 55,92
5 Rất quan tâm 166 28,47
Điểm trung bình: 4,10
Biểu đồ 2.4 Mức độ quan tâm rèn luyện KN TƯ với MTHT
52
Kết quả khảo sát ở bảng 2.5 chứng tỏ SV rất tích cực trong việc rèn luyện
KN cần thiết để TƯ hiệu quả với MTHT. Có 84,39 % SV được hỏi đã rất quan
tâm hoặc quan tâm đến việc rèn luyện KN, chỉ 13,55 % đôi khi quan tâm và
2,06 % SV cho rằng mình không quan tâm đến việc rèn luyện KN TƯ với
MTHT. Điểm trung bình của thang đo là 4,10, điều này khẳng định SV năm thứ
nhất quan tâm đến việc rèn luyện KN TƯ với MTHT ở mức cao. Tuy nhiên,
điểm trung bình này vẫn thấp hơn khi so với điểm trung bình khi khảo sát về
tầm quan trọng của KN TƯ với MTHT là 4,49. Điều này chứng tỏ, đa số SV tuy
thấy được tầm quan trọng của KN TƯ với MTHT nhưng để rèn luyện được nó
cần rất nhiều sự nỗ lực.
Qua trò chuyện, một số SV cho biết rất lung túng, bỡ ngỡ khi vừa mới
bước chân vào trường ĐHANND. Các em không biết phải sinh hoạt như thế nào,
giao tiếp mọi người ra sao Mọi thứ với các em đều mới lạ, nhất là các quy
định về chế độ sinh hoạt, giờ giấc, quy tắc ứng xử, lễ tiết, tác phong, điều
lệnh Những lúc như vậy, các em cảm thấy KN để TƯ nhanh, hiệu quả là hết
53
sức cần thiết. Các em cũng cho biết nếu được trang bị một cách đầy đủ, hệ thống
các KN TƯ, nhất định các em sẽ rèn luyện nghiêm túc. Vì các KN này không
chỉ cần thiết khi các em ở trong MTHT, mà nó luôn quan trọng với mỗi con
người khi phải TƯ thường xuyên với các thay đổi của cuộc sống.
2.2.1.5 Hiểu biết của sinh viên đối với kỹ năng thích ứng với môi
trường học tập theo khối thi, đối tượng và giới tính
+ Hiểu biết chung của sinh viên đối với kỹ năng thích ứng với môi
trường học tập
Bảng 2.6 Hiểu biết chung về KN TƯ với MTHT theo giới tính
Giới tính
Nam Nữ
Điểm trung bình 3,25 3,34
Độ lệch chuẩn 0,67 0,63
Mức ý nghĩa 0,322
Kiểm nghiệm T -0,991
Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết về sự bằng nhau giữa điểm trung bình của
nam và nữ ở bảng 2.6 cho thấy không có sự khác biệt giữa nam và nữ về mức độ
hiểu biết chung đối với KN TƯ với MTHT.
Bảng 2.7 Hiểu biết chung về KN TƯ với MTHT theo đối tượng tuyển sinh
Đối tượng tuyển sinh
Học sinh phổ
thông
Cán bộ, chiến sỹ
nghĩa vụ
Học sinh trường
văn hóa thuộc
lực lượng vũ
trang
Sinh viên các
trường đại học,
cao đẳng khác
Điểm trung bình 3,25 3,21 3,63 3,35
Độ lệch chuẩn 0,67 0,77 0,52 0,48
54
Mức ý nghĩa 0,306
Kết quả phân tích phương sai ANOVA ở bảng 2.7 cho thấy không có sự
khác biệt giữa các loại đối tượng tuyển sinh về mức độ hiểu biết chung đối với
KN TƯ với MTHT.
Bảng 2.8 Hiểu biết chung về KN TƯ với MTHT theo khối thi
Khối thi
Khối A Khối C Khối D
Điểm trung bình 3,24 3,29 3,20
Độ lệch chuẩn 0,65 0,66 0,77
Mức ý nghĩa 0,486
Kết quả phân tích phương sai ANOVA ở bảng 2.8 cho phép ta khẳng định
không có sự khác biệt giữa các khối thi về mức độ hiểu biết chung đối với KN
TƯ với MTHT.
Như vậy, hầu như không có sự khác biệt về mức độ hiểu biết đối với các
KN TƯ với MTHT giữa các khối thi, giới tính và đối tượng tuyển sinh trong SV
năm thứ nhất.
+ So sánh hiểu biết của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận
- Theo giới tính
Bảng 2.9 Hiểu biết của SV đối với các KN bộ phận theo giới tính
Các kỹ năng
Nam Nữ
Kiểm
nghiệm T
Mức ý
nghĩa Điểm
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Điểm
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Xác định vấn đề 3,16 0,58 3,27 0,45 -1,481 0,139
Tìm giải pháp 3,21 0,60 3,31 0,65 -1,138 0,256
Giải quyết vấn đề 3,19 0,53 3,41 0,50 -2,940 0,003*
Hợp tác, chia sẻ 3,46 0,69 3,20 0,41 4,272 0,000*
55
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
Kiểm nghiệm giả thuyết về sự bằng nhau giữa điểm trung bình của nam và
nữ ở bảng 2.9 cho thấy có sự khác biệt giữa SV nam và SV nữ về mức độ nhận
thức đối với KN giải quyết vấn đề và KN hợp tác, chia sẻ. Điểm trung bình của
KN giải quyết vấn đề của nam (3,19) thấp hơn nữ (3,41), nói lên mức độ hiểu
biết của SV nữ về KN giải quyết vấn đề cao hơn nam. Ngược lại, điểm trung
bình của KN hợp tác, chia sẻ của nam (3,46) cao hơn nữ (3,20), nói lên mức độ
hiểu biết của nam SV về KN hợp tác, chia sẻ cao hơn nữ SV.
- Theo khối thi
Bảng 2.10 Hiểu biết của SV đối với các KN bộ phận theo khối thi
Các kỹ năng
Điểm trung bình
Mức ý nghĩa
Khối A Khối C Khối D
Xác định vấn đề 3,10 3,23 3,26 0,015*
Tìm giải pháp 3,17 3,31 3,11 0,013*
Giải quyết vấn đề 3,21 3,19 3,34 0,128
Hợp tác, chia sẻ 3,47 3,40 3,41 0,468
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
Phân tích phương sai ANOVA ở bảng 2.10 cho thấy có sự khác biệt giữa
các khối thi về mức độ nhận thức đối với KN xác định vấn đề và KN tìm kiếm
giải pháp. Để làm rõ hơn sự khác biệt cụ thể giữa các khối thi, chúng tôi tiến
hành kiểm nghiệm giả thuyết về sự bằng nhau giữa hai trung bình tổng thể theo
từng cặp khối thi đối với 02 KN: xác định vấn đề và tìm kiếm giải pháp.
Bảng 2.11 Kết quả kiểm nghiệm T
Khối thi
Xác định vấn đề Tìm kiếm giải pháp
Kiểm nghiệm T
Mức ý
nghĩa
Kiểm nghiệm T Mức ý nghĩa
Khối A -2,492 0,013* -2,71 0,007*
56
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết về sự bằng nhau giữa hai trung bình tổng
thể ở bảng 2.11 cho thấy: có sự khác biệt ý nghĩa giữa khối A và khối C về mức
độ nhận thức đối với KN xác định vấn đề và KN tìm kiếm giải pháp. Điểm trung
bình của KN xác định vấn đề của khối A (3,10) thấp hơn khối C (3,23), nói lên
mức độ hiểu biết của SV khối A về KN xác định vấn đề thấp hơn khối C. Ngoài
ra, điểm trung bình của KN tìm kiếm giải pháp của khối A (3,17) cũng thấp hơn
khối C (3,31), nói lên mức độ hiểu biết của SV khối A về KN tìm kiếm giải
pháp thấp hơn SV khối C.
- Theo đối tượng dự thi
Bảng 2.12 Hiểu biết của SV đối với các KN bộ phận theo đối tượng dự thi
Các kỹ năng
Điểm trung bình
Mức ý
nghĩa Học sinh
phổ thông
Cán bộ,
chiến sỹ
nghĩa vụ
Học sinh
trường văn
hóa thuộc lực
lượng vũ
trang
Sinh viên các
trường đại
học, cao đẳng
khác
Xác định vấn đề 3,15 3,14 3,50 3,30 0,148
Tìm giải pháp 3,21 3,13 3,00 3,50 0,011*
Giải quyết vấn
đề
3,22 3,14 3,00 3,30 0,306
Hợp tác, chia sẻ 3,42 3,43 3,50 3,60 0,460
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
Khối C
Khối C
-0,514 0,608 1,690 0.095
Khối D
Khối A
-1,904 0,058 0,493 0,623
Khối D
57
Phân tích phương sai ANOVA ở bảng 2.12 cho thấy có sự khác biệt giữa
các đối tượng dự thi về mức độ nhận thức đối với KN tìm kiếm giải pháp. Để
làm rõ hơn sự khác biệt cụ thể giữa các đối tượng dự thi, chúng tôi tiến hành
kiểm nghiệm giả thuyết về sự bằng nhau giữa hai trung bình tổng thể theo từng
cặp đối tượng dự thi đối với KN tìm kiếm giải pháp.
Bảng 2.13 Kết quả kiểm nghiệm T
Đối tượng dự thi
Kỹ năng tìm giải pháp
Kiểm nghiệm T Mức ý nghĩa
Học sinh phổ thông
1,656 0,045*
Cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ
Học sinh phổ thông
7,309 0,001*
Học sinh trường văn hóa thuộc lực lượng vũ trang
Học sinh phổ thông
-2,761 0,006*
Sinh viên các trường đại học, cao đẳng khác
Cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ
3,003 0,004*
Học sinh trường văn hóa thuộc lực lượng vũ trang
Cán bộ, chiến sỹ nghĩa vụ
-3,231 0,002*
Sinh viên các trường đại học, cao đẳng khác
Học sinh trường văn hóa thuộc lực lượng vũ trang
-4,655 0,001*
Sinh viên các trường đại học, cao đẳng khác
(*: có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê với mức α = 0,05)
Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết về sự bằng nhau giữa hai trung bình tổng
thể ở bảng 2.13 cho thấy: có sự khác biệt ý nghĩa giữa các đối tượng dự thi về
mức độ nhận thức đối với KN tìm kiếm giải pháp. Xếp theo thứ hạng từ thấp
đến cao, ta có: điểm trung bình học sinh trường văn hóa thuộc lực lượng vũ
trang (3,00), điểm trung bình cán bộ chiến sỹ nghĩa vụ (3,13), điểm trung bình
học sinh phổ thông (3,21), điểm trung bình SV các trường đại học, cao đẳng
khác (3,50). Như vậy, chúng ta có thể nhận định rằng: đối tượng dự thi là SV
các trường đại học, cao đẳng khác có mức độ nhận thức về KN tìm kiếm giải
58
pháp cao nhất và đối tượng dự thi có mức độ nhận thức thấp nhất chính là học
sinh các trường văn hóa thuộc lực lượng vũ trang. Qua trao đổi, được biết, học
sinh các trường văn hóa thường là con em của đồng bào dân tộc thiểu số được
cử đi học nên khi đến môi trường mới thường rụt rè, ngại tiếp xúc Do đó, các
em thường tự mình giải quyết khó khăn, ít khi nhờ đến sự giúp đỡ của người
khác.
2.2.2 Thực trạng mức độ biểu hiện của sinh viên năm nhất với các kỹ
năng bộ phận của kỹ năng thích ứng với môi trường học tập
2.2.2.1 Mức độ biểu hiện của sinh viên đối với các kỹ năng bộ phận của
kỹ năng thích ứng với môi trường học tập
Để tìm hiểu mức độ biểu hiện của SV năm nhất đối với các KN bộ phận
của KN TƯ với MTHT, chúng tôi yêu cầu SV tự đánh giá mức độ biểu hiện
thích hợp của mình khi sống, học tập và rèn luyện tại trường Đại học An ninh.
Kết quả khảo sát thu được như sau:
Bảng 2.14 Biểu hiện của SV đối với các KN bộ phận
STT Các kỹ năng bộ phận Điểm trung bình Thứ hạng
1 Xác định vấn đề 3,64 2
2 Tìm giải pháp 3,40 4
3 Giải quyết vấn đề 3,56 3
4 Hợp tác, chia sẻ 3,80 1
Giá trị trung bình: 3,60
Biểu đồ 2.5 Biểu hiện của SV đối với các KN bộ phận
59
Bảng 2.14 và biểu đồ 2.5 cho thấy: SV năm nhất có khuynh hướng biểu
hiện ở mức cao đối với các KN bộ phận của KN TƯ với MTHT, tuy còn một
vài hạn chế. KN hợp tác, chia sẻ được SV biểu hiện tốt nhất trong các KN bộ
phận. Mức độ biểu hiện KN xác định vấn đề xếp thứ hai, xếp thứ ba là mức độ
biểu hiện KN giải quyết vấn đề. KN tìm kiếm giải pháp có mức độ biểu hiện
thấp nhất trong các KN TƯ với MTHT.
Để làm rõ mức độ biểu hiện của SV năm nhất về các KN bộ phận của KN
TƯ với MTHT, chúng ta phân tích kết quả cụ thể biểu hiện từng KN này:
+ Kỹ năng xác định vấn đề
Bảng 2.15 Biểu hiện của SV đối với KN xác định vấn đề
Biểu hiện Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Thứ hạng
1. Nhận thấy cần thiết phải có một
phương pháp phù hợp để học tập và rèn 4.24 0.80
1
60
luyện.
2. Suy ngẫm về kết quả học tập và rèn
luyện của bản thân. 4.04 0.70
2
3. Cho rằng một số phẩm chất của bản
thân chưa đáp ứng được môi trường
mới, cần phải trau dồi thêm.
3.92 0.78 3
4. Nắm vững nội quy, quy chế, điều
lệnh nội vụ. 3.92 0.67
4
5. Xác định được sự hạn chế năng lực
của bản thân. 3.84 0.71
5
6. Tìm thông tin từ chính các bạn sinh
viên cùng khóa. 3.84 0.82
6
7. Biết mình cần rèn luyện thêm những
kỹ năng. 3.84 0.70
7
Biểu hiện Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Thứ hạng
8. Nhận biết được ưu và nhược điểm
của bản thân. 3.76 0.72
8
9. Dành thời gian suy ngẫm về những
khó khăn mình gặp phải khi sống và
học tập ở trường.
3.72 0.92 9
10. Tìm hiểu thông tin từ anh, chị sinh
viên khóa trước. 3.72 0.80
10
11. Dành thời gian suy ngẫm về những
gì mình học. 3.63 0.60
11
12. Dành thời gian suy ngẫm về cách
mình học. 3.56 0.69
12
13. Xác định được nguyên nhân dẫn
đến những khó khăn. 3.46 0.74
13
14. Tìm kiếm thông tin từ thầy, cô giáo. 2.76 0.73 14
15. Tìm kiếm thông tin từ nhân viên
phục vụ. 2.33 0.84
15
61
Điểm trung bình chung: 3,64
Kết quả bảng 2.15 cho thấy mức độ biểu hiện về KN xác định vấn đề của
SV năm nhất tương đối cao với điểm trung bình chung là 3,64. Trong quá trình
TƯ với MTHT, rèn luyện tại trường ĐHANND, SV năm nhất đã có khuynh
hướng thường xuyên tư duy xác định các vấn đề cần giải quyết, cần khắc phục.
So với kết quả khảo sát về mức độ hiểu biết của SV năm nhất đối với KN xác
định vấn đề chỉ ở mức trung bình (3,17) thì thực tế, SV lại có sự biểu hiện KN
này khá tốt.
Trong KN xác định vấn đề, biểu hiện có điểm trung bình cao nhất là “nhận
thấy cần thiết phải có một phương pháp phù hợp để học tập và rèn luyện”, “suy
ngẫm về kết quả học tập và rèn luyện của bản thân” (điểm trung bình từ 4,04
đến 4,14). Tiếp đến là các biểu hiện như “cho rằng một số phẩm chất của bản
thân chưa đáp ứng được môi trường mới, cần phải trau dồi thêm”, “nắm vững
nội quy, quy chế, điều lệnh nội vụ”, “xác định được sự hạn chế năng lực của bản
thân”, “tìm thông tin từ chính các bạn SV cùng khóa”, “biết mình cần rèn luyện
thêm những KN”, đều ở mức cao (điểm trung bình từ 3,46 đến 3,92). Điều
này cho thấy SV năm nhất đã có những KN cơ bản và thực hiện khá đầy đủ,
chính xác, ổn định các thao tác hành động trong việc xác định vấn đề cần TƯ.
Biểu hiện có điểm trung bình thấp nhất trong thang đo KN xác định vấn đề
là “tìm kiếm thông tin từ thấy cô giáo” (điểm trung bình là 2,76) và “tìm kiếm
thông tin từ nhân viên phục vụ” (điểm trung bình là 2,33). MTHT của SV an
ninh là môi trường rèn luyện trong lực lượng vũ trang, có sự nghiêm khắc, sự
tuân thủ chặt chẽ về chế độ lãnh đạo, chỉ huy Thầy cô giáo với vai trò vừa là
thầy vừa là lãnh đạo trực tiếp nên SV ngại tiếp xúc, giao tiếp. Với nhân viên
phục vụ, đa phần là người kém SV về trình độ học vấn, họ chủ yếu là những lao
động phổ thông nên SV cũng ngại tìm kiếm thông tin từ họ vì cho rằng họ
không có nhiều thông tin cần thiết.
62
+ Kỹ năng tìm giải pháp
Bảng 2.16 Biểu hiện của SV đối với KN tìm giải pháp
Biểu hiện Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Thứ hạng
1. Cân nhắc trong việc lựa chọn một
giải pháp. 3.81 0.77
1
2. Xác định được những việc trước mắt
cần giải quyết. 3.77 0.66
2
3. Xác định được mục tiêu trong từng
thời điểm. 3.76 0.78
3
4. Tâm sự về khó khăn, khúc mắc với
bạn bè cùng khóa. 3.75 0.86
4
5. Suy nghĩ nhằm tìm ra hướng khắc
phục khó khăn, hạn chế của bản thân. 3.70 0.70
5
6. Rút kinh nghiệm từ việc quan sát
những thành công, thất bại của những
người xung quanh.
3.63 0.75 6
7. Chia sẽ khó khăn, khúc mắc của
mình cho anh, chị sinh viên khóa trước. 3.47 0.83
7
Biểu hiện Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Thứ hạng
8. Để giải quyết một vấn đề, có nhiều
giải pháp khác nhau. 3.41 0.69
8
9. Tự tin vào khả năng đạt được mục
tiêu của mình. 3.39 0.76
9
10. Lựa chọn phương án tối ưu. 3.33 0.66 10
11. Hỏi ý kiến người thân trong gia
đình. 3.27 0.99
11
12. Tìm kiếm sự hỗ trợ từ thầy, cô giáo. 2.76 0.70 12
13. Tìm kiếm sự giúp đỡ từ nhân viên
phục vụ. 2.14 0.78
13
Điểm trung bình chung: 3,40
63
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ biểu hiện KN tìm kiếm giải pháp của
sinh chỉ ở mức trung bình (Điểm trung bình chung là 3,40). Như vậy, mặc dù
SV xác định vấn đề rất tốt nhưng các em lại gặp khó khăn trong việc tìm giải
pháp, tìm nguồn hỗ trợ.
Sáu biểu hiện có điểm trung bình ở mức cao là “Cân nhắc trong việc lựa
chọn một giải pháp”, “Xác định được những việc trước mắt cần giải quyết”,
“Xác định được mục tiêu trong từng thời điểm”, “Tâm sự về khó khăn, khúc
mắc với bạn bè cùng khóa”, “Suy nghĩ nhằm tìm ra hướng khắc phục khó khăn,
hạn chế của bản thân”, và “Rút kinh nghiệm từ việc quan sát những thành công,
thất bại của những người xung quanh” (điểm trung bình từ 3,63 đến 3,81). Qua
trao đổi, các em SV cho biết, mỗi khi gặp khó khăn thường tự mình cân nhắc
cách giải quyết hoặc có tham khảo ý kiến của bạn bè cùng tiểu đội, cùng lớp.
Các em cũng thường chú ý quan sát cách ứng phó của mọi người xung quanh
đối với MTHT nhằm học tập những ưu điểm và né tránh những thất bại.
Kế đến là các biểu hiện ở mức trung bình như “Chia sẽ khó khăn, khúc mắc
của mình cho anh, chị SV khóa trước”, “Có nhiều giải pháp cho một vấn đề”,
“Tự tin vào khả năng đạt được mục tiêu của mình”, “Lựa chọn phương án tối
ưu”, và “Hỏi ý kiến người thân trong gia đình” (điểm trung bình từ 3,27 đến
3,47). Các em SV cũng cho biết, rất hạn chế trong việc tham khảo ý kiến, sự
giúp đỡ từ SV khóa trước và nhất là ít khi trao đổi với gia đình vì các em cho
rằng gia đình không biết được MTHT của các em như thế nào. Các em thường
lựa chọn giải pháp tự mình giải quyết và theo đó, SV thường có ít giải pháp cho
một vấn đề và thường không tự tin nhiều vào giải pháp của mình.
Hai biểu hiện “Tìm kiếm sự hỗ trợ từ thầy, cô giáo” và “Tìm kiếm sự giúp
đỡ từ nhân viên phục vụ” được SV lựa chọn ở mức thấp (điểm trung bình từ
2,14 đến 2,76). Điều này cho thấy, SV rất ngại khi tiếp xúc và tranh thủ sự giúp
đỡ từ thầy cô giáo và nhân viên phục vụ trong trường. Đây là sự hạn chế lớn đối
64
với sự TƯ của SV vì thầy cô giáo, những nhân viên phục vụ là người biết rất
nhiều về môi trường SV đang sống, học tập và họ luôn sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ.
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề
Bảng 2.17 Biểu hiện của SV đối với KN giải quyết vấn đề
Biểu hiện Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Thứ hạng
1. Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện kế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_01_24_4937980178_1337_1869326.pdf