Luận văn Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty CP luyện cán thép Gia Sàng

Lời cam đoan

Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt

Danh mục bảng biểu

Danh mục so đồ

MỞ ĐẦU.1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ .1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.2

3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.2

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .2

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .3

6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI .3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP .4

1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.4

1.1.1. Khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp .4

1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.5

1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.5

1.2. CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .6

1.2.1. Các báo cáo tài chính .6

1.2.2. Cơ sở dữ liệu khác.7

1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.8

1.3.1. Phương pháp so sánh.8

1.3.2. Phương pháp tỷ lệ .9

1.3.3. Phương pháp phân tích nhân tố .10

1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .11

1.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính.11

1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính.17

pdf92 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty CP luyện cán thép Gia Sàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự biến động lớn, việc thu tiền bán hàng diễn ra không thường xuyên, tình hình thanh toán chi trả cũng thường gặp khó khăn; chính vì vậy việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu – chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng gặp khó khăn hơn. Trong trường hợp này phân tích cần đi sâu xem xét, nhận định cũng như đưa ra các dự báo về tình hình tài chính theo từng mùa vụ chứ không thể so sánh theo từng kỳ thông thường. * Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về công tác phân tích tài chính Phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp nhằm thực hiện nhiều mục tiêu, một trong những mục tiêu quan trọng là nhằm phục vụ cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khoa học hơn, các quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp phù hợp hơn với thực tiễn. 28 Là người ra quyết định trong doanh nghiệp, lãnh đạo doanh nghiệp cần nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, sử dụng các kết quả phân tích tài chính trong quá trình quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, ra quyết định thì mới tạo được tiền đề và cơ sở cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện và phát huy hiệu quả. Nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất, con người được đề cập đến với vai trò là những cán bộ quản lý và lực lượng lao động trong doanh nghiệp, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp là những con người toàn quyền quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp và là người chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề về tài chính trong doanh nghiệp. Quyết định sử dụng đồng vốn của lãnh đạo doanh nghiệp là đúng đắn, phù hợp với xu hướng phát triển thì doanh nghiệp sẽ có lãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng một cách tiết kiệm mang lại hiệu quả cao; ngược lại, nếu quyết định sai, không phù hợp thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ trong sản xuất kinh doanh, vốn sử dụng không hiệu quả. Việc phân tích tài chính của một doanh nghiệp đòi hỏi phải có một bộ phận chuyên trách đủ lớn, hạn chế kiêm nhiệm. Nếu trình độ của nhân viên tốt nhưng số lượng nhân viên quá ít thì công tác phân tích tài chính cũng không thể thực hiện tốt được, vì vậy, lực lượng cán bộ phân tích tài chính cần phải thường xuyên được nâng cao, đảm bảo cả về mặt số lượng và chất lượng. Các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đào tạo nhân lực và có chế độ đãi ngộ xứng đáng để phát huy hiệu quả công tác phân tích tài chính, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có các nhân tố bên trong doanh nghiệp như hệ thông thông tin nộ bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống máy tính, phần mềm hỗ trợ việc tính toán 1.5.2. Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Đầu tiên là, môi trường kinh doanh. Không một doanh nghiệp nào có thể tồn tại một cách đơn độc, sự tồn tại của các doanh nghiệp phải gắn với các điều kiện môi trường. Môi trường kinh doanh là tổng thể những điều kiện nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, có tác động tới hoạt động của doanh nghiệp nhưng không 29 chịu sự điều khiển trực tiếp của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường là môi trường ra đời và phát triển công tác phân tích tài chính. Môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động phân tích tài chính dưới các giác độ chủ yếu sau: - Sự ổn định của nền kinh tế: ảnh hưởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn kinh doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây ra những rủi ro trong kinh doanh mà các nhà phân tích tài chính phải dự báo được, những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản mục chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay việc tìm nguồn tài trợNền kinh tế ổn định và tăng trưởng với một tốc độ nào đó, nếu doanh nghiệp muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình thì cũng phải phấn đấu để phát triển với nhịp độ tương đương. Điều này đòi hỏi hoạt động phân tích tài chính phải được dự báo xu thế phát triển, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp. - Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất, thuế: Giá cả thị trường ảnh hưởng lớn đến doanh thu, do đó cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự tăng giảm lãi suất và giá cả cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự tăng giảm chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh, khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư. Tất cả các yếu tố trên có thể được nhà phân tích tài chính sử dụng để phân tích các hình thức tài trợ và xác định thời gian tìm kiếm các nguồn vốn trên thị trường tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật công nghệ. Sự cạnh tranh về sản phẩm đang sản xuất và các sản phẩm tương lai giữa các doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kinh tế tài chính của doanh nghiệp và có liên quan chặt chẽ tới khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng trưởng. Bên cạnh đó sự tiến bộ kỹ thuật công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật, quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả năng thích ứng với thị trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho doanh nghiệp. 30 - Chế độ, chính sách Nhà nước trong lĩnh vực tài chính kế toán là những nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến công tác phân tích tài chính. Chính sách thuế, kế toán hợp lý và ổn định có tác động lớn đến việc xác định và tính toán các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Việc ban hành và áp dụng thống nhất các chuẩn mực kế toán và kiểm toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là rất cần thiết đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp tồn tại trên nền kinh tế thị trường. Công tác phân tích tài chính bao gồm nhiều nội dung, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động. Vì vậy, để thực hiện tốt công tác phân tích tài chính đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ các nội dung về phân tích tài chính doanh nghiệp để có thể vận dụng một cách phù hợp nhất với điều kiện của doanh nghiệp mình. 31 Chương 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LUYỆN CÁN THÉP GIA SÀNG 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP LUYỆN CÁN THÉP GIA SÀNG 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Luyện Cán thép Gia Sàng. Tên giao dịch quốc tế: Gia Sang Steel Join Stock Company. Tài khoản: 10 201000 443012-Ngân hàng Công thương Lưu Xá. Địa chỉ: số 586 - Đường Cách mạng tháng 8 - Phường Gia Sàng - TP Thái Nguyên. Điện thoại: 02803 855 443 Mã số thuế: 4600 100 155 016 Fax: 02803 751 695 Email: khkdgs@gmail.com Nhà máy Luyện Cán thép Gia Sàng là thành viên thuộc công ty Gang Thép Thái Nguyên, được khởi công xây dựng ngày 23/12/1971 theo quyết định số 03/HĐBT ngày 20/05/1970 của hội đồng Bộ trưởng (Nay là Thủ tướng Chính phủ). Nhà máy được xây dựng nhờ sự giúp đỡ của nước Cộng Hòa Dân Chủ Đức, với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 119.000.000 đồng (Theo thời giá năm 1970). Công suất thiết kế là 62.500 tấn thép thỏi, 50.000 tấn thép cán và 5.000 tấn thép kéo dây mạ kẽm. Sau 4 năm xây dựng, ngày 01/05/1975 mẻ thép đầu tiên đã ra lò, đúng vào ngày quốc tế lao động, ngày đó đã trở thành ngày truyền thống của Nhà máy. Ngày 28/08/1975, công nghệ luyện thép đã đi vào sản xuất và đến ngày 12/06/1976 là công nghệ kéo dây mạ kẽm, đây là chu trình khép kín của toàn bộ dây chuyền công nghệ. Sản phẩm của nhà máy sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam 1650-75, 1651-75, 1656-75, tiêu chuẩn Nga IOCT 380-71 và tiêu chuẩn Nhật Bản JIS3112. Các sản phẩm thép của Công ty cổ phần Luyện cán thép Gia Sàng (được cấp chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9002) trong thương hiệu TISCO đã đến với những công trình trên mọi miền đất nước. Sau khi được cải tạo nâng cấp năm 2002, công ty sản xuất được 112.466 tấn thép cán các loại/năm, vượt mức 12,46% công suất thiết kế. 32 Công ty có những biện pháp quản lý mới, áp dụng sáng kiến, hợp lý hoá sản xuất, giao khoán chỉ tiêu, hạ giá thành, đồng thời chuyển đổi sang thực hiện quản lý chất lượng mới ISO 9001:2000, được tổ chức quốc tế QUACERT đánh giá và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng ngày 06/08/2003. Năm 2006, Nhà máy đã tiến hành cổ phần hoá theo phương án đã được ban đổi mới doanh nghiệp thông qua. Nhà máy Luyện cán thép Gia Sàng đã đổi tên thành Công ty cổ phần Luyện cán thép Gia Sàng, tên viết tắt là GISCO, không còn là thành viên của Công ty gang thép Thái Nguyên, vốn điều lệ của Doanh nghiệp là 50 tỷ đồng. Trong đó, tỷ lệ cổ phần của các cổ đông như sau: cổ phần nhà nước là 38,81%; bán cho người lao động theo giá ưu đãi là 41,19%; bán đấu giá công khai ra bên ngoài là 20% vốn điều lệ. Doanh nghiệp thực hiện việc bán cổ phần vào tháng 9 năm 2006, với giá khởi điểm là 10.000 đồng/cổ phần. Sau cổ phần hóa năm 2007, công ty đã đầu tư 35,5 tỷ đồng vào các hạng mục sau: Hệ thống sản xuất oxy 500m3/giờ; dây truyền đúc liên tục và lò LP; cầu nhóp bốc thép phế; máy phay rãnh vằn; mở văn phòng đại diện và chi nhánh bán hàng; xử lý môi trường luyện thép. Năm 2008, tổng mức đầu tư là 19,3 tỷ đồng cho 5 hạng mục sau: lò nung phôi thép; trạm bán xăng dầu; máy phân tích quang phổ; xưởng cơ khí và hệ thống máy cán. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cơ cấu tổ chức quản trị công ty bao gồm: - Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. - Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu trực tiếp bằng hình thức bỏ phiếu và bao gồm 5 thành viên. Ban kiểm soát là cơ quan giám sát của đại hội đồng cổ đông có quyền kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của công ty. - Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc: điều hành hoạt động của Công ty là Tổng giám đốc Công ty do Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm. Tổng giám đốc là đại diện theo pháp luật của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, 33 trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nhiệm vụ được giao. Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc, các trưởng phòng, ban giám đốc các đơn vị trực thuộc công ty. Sơ đồ 2.1 là sơ đồ thể hiện cơ cấu tổ chức quản trị của công ty. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản trị Công ty CP Luyện Cán thép Gia Sàng Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ban kiểm soát Phó tổng GĐ phụ trách kinh doanh Phó tổng GĐ phụ trách sản xuất Kế toán trưởng Phòng Kế toán thống kê – tài chính Văn phòng Công ty Phòng tổ chức lao động Phòng bảo vệ tự vệ Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm Xưởng luyện thép Xưởng cán thép Phân xưởng năng lượng Trạm điện 110KV Trạm gia công cơ khí Trạm sản xuất Oxy-khí nén Phòng Kế hoạch kinh doanh Chi nhánh tại Hà Nội Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm Cửa hàng kinh doanh xăng dầu 34 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ Công ty cổ phần Luyện cán thép Gia Sàng đăng ký các ngành nghề kinh doanh sau: - Chuyên sản xuất và kinh doanh thép xây dựng và thép chất lượng cao trên dây chuyền công nghệ tiên tiến – quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001 – 2000. Thép tròn trơn CT3 từ Ф 10mm – Ф 25mm. Thép vằn CT5 từ D10mm – D25mm. Thép vằn A3 từ D10mm – D25mm, thép góc các loại số 2,5; số 3, 4, 5, 6, 7 – Độ dài cắt theo yêu cầu của khách hàng. Sản xuất theo TCVN 1650-75; 1651-75; 1656-75. Tiêu chuẩn Nhật Bản JIS 3112. - Chế tạo lắp đặt thiết bị luyện kim - Sản xuất, mua bán Oxy - Mua bán xăng dầu, vận tải đường bộ - Cung cấp, lắp đặt, thí nghiệm, điều chỉnh các thiết bị điện - Nhập khẩu các vật tư, nguyên liệu cho Luyện và Cán thép - Xuất khẩu các sản phẩm do công ty sản xuất: thép cán, thép kéo - Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng - Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật Trong các lĩnh vực kinh doanh thì Công ty cổ phần Luyện cán thép Gia Sàng có thế mạnh với sản phẩm chính là thép. Công ty là một đơn vị sản xuất các sản phẩm về thép có sản lượng lớn, hàng năm cung cấp một lượng sản phẩm thép đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang các nước bạn với những sản phẩm chính như: - Thép thỏi SD295A 340Kg - Thép tròn trơn CT3 từ Ф 8mm - Ф 25mm - Thép vằn CT5 từ Ф l0mm - Ф 18mm - Thép vằn xương cá A3 - Thép góc các loại số L25 - L75 Nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm Công ty cổ phần Luyện cán thép Gia Sàng đã đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị tiên tiến. Cụ thể, đầu tư đổi mới lò 35 luyện thép, cán thép với cơ cấu tự động, luyện thép bằng 4 lò hồ quang điện, tự động hoá góp phần nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Từ quy trình công nghệ sản xuất trên có thể mô tả lại quy trình Luyện thép của công ty như sau: Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ luyện cán thép của công ty 2.1.4. Hiện trạng sử dụng lao động tại công ty Một trong những nhân tố được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm nhằm làm góp phần giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục đó là lao động. Vì vậy việc đánh giá đúng vai trò của lao động, xác định đúng số lượng và chất lượng lao động luôn là vấn đề chiến lược lâu dài của công ty. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên ngoài yêu cầu do ngành nghề quy định và phấn đấu vì mục tiêu phát triển kinh tế, công ty cũng chú ý đến việc đảm bảo các mục tiêu xã hội: Tạo công ăn việc làm cho lao động nhất là lao động địa phương, chăm lo mức sống và điều kiện sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Nguyên liệu Lò điện (Nấu luyện) Đúc thép thỏi Xử lý tháo gỡ khuôn Nhập kho bán thành phẩm Sàn làm nguội Cán tinh Cán thô Cán thỏi Lò nung Cán dây Ф10 Máy cuộn nhập kho Cắt đóng bó nhập kho (thép cán chính) 36 Nhìn chung, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ rất đa dạng, cụ thể như sau: Bảng 2.1: Trình độ lao động của công ty STT Chỉ tiêu Quý 1/2010 Quý 1/ 2011 So sánh Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng (người) Cơ cấu (%) Số lượng tăng (giảm) (người) Cơ cấu (%) I. Tổng số lao động 683 100 736 100 53 7,76 1. Lao động trực tiếp 534 78,18 578 78,53 44 8,24 2. Lao động gián tiếp 149 21,82 158 21,47 9 6,04 II. Trình độ 683 100 736 100 53 7,76 1. Đại học 105 15,37 116 15,76 11 10,48 2. Cao đẳng 50 7,32 56 7,61 6 12 3. Trung cấp 147 21,52 163 22,15 16 10,88 4. Lao động phổ thông 381 55,78 401 54,48 20 5,25 III. Giới tính 683 100 736 100 53 7,76 1. Nữ 288 42,17 304 41,3 16 5,56 2. Nam 395 57,83 432 58,7 37 9,37 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2011 Với tính ổn định về chủng loại sản phẩm, trong suốt giai đoạn 2009 - 2011, công ty đã cung cấp ra thị trường các sản phẩm thép có chất lượng cao và chủng loại đa dạng như thép dẹt, thép góc, thép I, thép C, thép tròn, thép vằn, gang. Có thể tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian này qua bảng sau: 37 Bảng 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009 - 2011 ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. Doanh thu thuần 1.074.376.320.593 1.620.784.478.879 2.051.372.039.945 2. Lợi nhuận gộp 92.419.571.394 90.785.770.290 76.266.555.378 3. Doanh thu HĐ tài chính 10.104.285.670 32.456.893.396 33.571.846.999 4. Chi phí tài chính 20.914.877.653 56.062.884.677 66.251.496.100 5. Chi phí bán hàng 30.349.951.092 22.372.927.219 26.440.787.388 6. Chi phí quản lý DN 11.633.544.382 15.557.599.509 15.004.989.311 7. LN thuần từ HĐ KD 39.625.483.937 29.249.252.281 2.141.129.578 8. Thu nhập khác 1.981.567.013 34.389.899 2.409.320.081 9. Chi phí khác 1.572.012.638 280.506 467.603.602 10. Lợi nhuận khác 409.554.375 34.109.393 1.941.716.479 11. Tổng LN trước thuế 40.035.038.312 29.283.361.674 4.082.846.057 12. Thuế TNDN hiện hành 3.357.667.329 3.756.702.448 439.484.606 13. Lợi nhuận sau TNDN 36.677.370.983 25.526.659.226 3.643.361.451 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP LUYỆN CÁN THÉP GIA SÀNG 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính 2.2.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính bảng cân đối kế toán - Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá về tình hình sử dụng và phân bổ tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp có hơp lý hay không, có mang lại hiệu quả hay không. Cụ thể ta đi phân tích sự biến động của cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong ba năm từ 2010 đến 2011 theo Bảng 2.3 như sau: 38 Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 So sánh năm 2011/2010 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối Tỷ lệ tăng/ giảm (%) Tỷ trọng tăng/ giảm (%) TÀI SẢN 956.162.470.622 100 1.008.040.998.804 100,00 51.878.528.182 5,43 A. Tài sản NH 665.282.706.459 66,60 634.470.902.083 59,49 -30.811.804.376 -4,63 -7,11 1. Tiền và các khoản tđ tiền 31.633.993.269 4,85 23.743.959.378 3,85 -7.890.033.891 -24,94 -1,00 2. Đầu tư TCNH 3.757.000.000 0,58 1.195.950.000 0,19 -2.561.050.000 -68,17 -0,38 3. Phải thu NH 287.705.266.482 44,11 378.272.859.699 61,34 90.567.593.217 31,48 17,23 4. Hàng tồn kho 314.740.121.668 48,26 204.709.444.440 33,19 -110.030.677.228 -34,96 -15,06 5. TSNH khác 14.388.640.915 2,21 8.794.568.315 1,43 -5.594.072.600 -38,88 -0,78 B. Tài sản DH 327.141.321.627 33,40 419.998.871.814 40,51 92.857.550.187 28,38 7,11 1. Các khoản PT DH 74.656.700.000 22,82 160.000.000.000 38,10 85.343.300.000 114,31 15,27 2. TSCĐ 96.568.768.929 29,52 95.947.627.348 22,84 -621.141.581 -0,64 -6,67 3. Các khoản ĐT TC DH 147.290.000.000 45,02 152.165.000.000 36,23 4875.000.000 3,31 -8,79 4. TS DH khác 8.625.852.698 2,64 11.886.244.466 2,83 3.260.391.768 37,80 0,19 NGUỒN VỐN 956.162.470.622 100 1.008.040.998.804 100,00 51.878.528.182 5,43 A. Nợ phải trả 473.273.960.412 50,57 535.222.457.019 55,48 61.948.496.607 13,09 4,91 1. Nợ ngắn hạn 482.821.704.036 97,49 555.092.110.145 96,50 72.270.406.109 14,97 -0,99 2. Nợ dài hạn 12.429.826.408 2,51 20.106.273.448 3,50 7.676.447.040 61,76 0,99 B. Vốn CSH 482.883.510.210 49,43 472.811.041.785 44,52 -10.072.468.425 -2,09 -4,91 39 + Phân tích biến động cơ cấu tài sản: Để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản của công ty, xem xét số liệu ở bảng 2.3 ta có bảng phân tích sau: Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu tài sản Đvt: Việt Nam đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch +/- % 1,Tài sản ngắn hạn 665.282.706.459 634.470.902.083 -30.811.804.376 -4,63 2,Tổng tài sản 956.162.470.622 1.008.040.998.804 51.878.528.182 5,43 3,Tỷ trọng TSLĐ (3)=(1)/(2) 69,58 62,94 -6.64 -9,54 4,Tài sản dài hạn 290.879.764.163 373.570.096.721 82.690.332.558 28,43 5, Tỷ suất đầu tư (5)=(4)/(2) 30,42 37,06 6,64 21,82 Năm 2011 tài sản lưu động giảm so với năm 2010, giảm 30.811.804.376 đồng, tương ứng 4,63%. Nguyên nhân chính là do sự giảm đi đáng kể của tỷ trọng khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền, khoản mục hàng tồn kho, đầu tư tài chính ngắn hạn và khoản mục tài sản ngắn hạn khác. Riêng khoản mục phải thu ngắn hạn lại tăng lên đáng kể. Như vậy, VLĐ của công ty giảm qua các năm nghiên cứu là do sự tác động của nhiều nhân tố ảnh hưởng. Sự thay đổi về giá trị cũng như tỷ trọng của các khoản mục này cũng phản ánh phần nào tình hình tài chính kém ổn định của công ty trong các năm nghiên cứu. Tài sản cố định năm 2011 tăng đáng kể so với năm 2010, tăng 82.690.332.558 đồng ứng với mức tăng 28,43%. Nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng lên đáng kể của 2 khoản mục: các khoản phải thu dài hạn và tài sản dài hạn khác. TSCĐ năm 2011 lại có xu hướng giảm xuống, nhưng nhìn chung là không đáng kể. Việc các khoản phải thu dài hạn của doanh nghiệp tăng lên một cách nhanh chóng qua 2 năm phản ánh vấn đề đáng lo ngại đối với công ty trước tình hình thanh toán và vấn đề chiếm dụng vốn. 40 Tài sản lưu động của công ty chiếm tỷ trọng khá cao trên tổng tài sản của doanh nghiệp (chiếm trên 60%), vì công ty là loại hình doanh nghiệp sản xuất nên cần phải có lượng dự trữ về nguyên vật liệu đầy đủ để đáp ứng nhu cầu của sản xuất, do đó tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao, khoản mục hàng tồn kho chiếm đa phần tỷ trọng tài sản lưu động là hợp lý. + Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn Nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng tăng lên đều đặn qua các năm. Tại thời điểm năm 2010 con số này là 979.356.343.961 đồng, tăng 4,97%. Đến 31/12/2011, vốn kinh doanh của công ty đạt được là 1.036.715.653.646 đồng, tăng 5,86 % so với năm 2010. Trong đó, nợ phải trả năm 2011 so với năm 2010, tăng 79.946.853.149 đồng với tỷ lệ tăng là 16,14%. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011giảm 22.587.543.464 đồng tương ứng giảm 4,67% so với năm 2010. Điều này đã làm thay đổi cơ cấu tài trợ của công ty: Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty tại thời điểm năm 2010 là 50,57% nợ phải trả và 49,43% vốn chủ sở hữu. Đến năm 2011 thì nợ phải trả chiếm 55,48% và vốn chủ sở hữu chiếm 44,52%. Cơ cấu này cho thấy tính tự chủ về hoạt động tài chính của Công ty giảm. Tuy nhiên để đưa ra kết luận chính xác, cần đi vào đánh giá từng chỉ tiêu cụ thể sau: Nợ phải trả bao gồm 2 khoản mục: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Năm 2011 nợ phải trả tăng 72.270.406.109 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 14,97 % so với năm 2011.Nợ dài hạn tăng 7.676.447.040 đồng với tỷ lệ tăng 61,76% trong năm 2011. Như vậy, Nợ phải trả tăng 79.946.853.149 đồng năm 2011 xuất phát từ việc công ty tăng huy động vốn từ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Trong đó các khoản nợ ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng rất cao trong các khoản nợ phải trả (chiếm trên 96%) ở 2 năm nghiên cứu. Do đó công ty cần quan tâm đến khoản mục này để có các biện pháp thanh toán kịp thời nhằm giảm bớt vốn chiếm dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 41 Trong nguồn vốn của công ty, vốn đầu tư của chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2010 tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 77,67%. Năm 2011 chỉ tiêu này chiếm 81,47% trong tổng vốn chủ sở hữu, tăng 3,8%. Tuy nhiên, việc thay đổi tỷ trọng này lại không phải do chỉ tiêu này tăng giảm qua các năm là lại do tổng vốn chủ sở hữu thay đổi. Cả 2 năm 2010 và 2011 vốn đầu tư của chủ sở hữu đều không đổi, bằng 375.997.100.000 đồng. Đây là vấn đề mà các nhà quản trị của Công ty đáng phải quan tâm. Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu nguồn vốn Đvt: Việt Nam đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch +/- % 1.Tổng nợ phải trả 473.273.960.412 535.222.457.019 61.948.496.607 13,09 2.Vốn chủ sở hữu 482.883.510.210 472.811.041.785 -10.072.468.425 -2,09 3.Tổng nguồn vốn 956.157.470.622 1.008.033.498.804 51.876.028.182 5,43 4.Hệ số tài trợ (4)=(2)/(3) 0,51 0,47 -0,04 -7,12 5.Hệ số nợ trên tổng nguồn vốn (5)=(1)/(3) 0,49 0,53 0,04 7,27 6.Hệ số nợ trên VCSH (6)=(1)/(2) 0,98 1,13 0,15 15,50 Có thể khái quát cân bằng tài chính của Công ty theo góc độ ổn định nguồn tài trợ các năm 2010 và 2011 qua các sơ đồ sau: 42 Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty năm 2010 Đvt: Việt Nam đồng Tổng tài sản bình quân 956.162.470.622 Tài sản ngắn hạn bình quân 69,58 % 665.282.706.459 Nguồn vốn CSH 50,50% 482.883.510.210 Nguồn tài trợ ổn định 51,17% 489.230.975.621 Tổng nguồn tài trợ 956.162.470.622 Nợ DH 0,66% 6.347.465.411 Nợ ngắn hạn 48,83% 466.926.495.001 Nguồn tài trợ tạm thời 48,83% 466.926.495.001 Tài sản dài hạn bình quân 30,42 % 290.879.764.163 Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty năm 2011 Đvt: Việt Nam đồng Tổng tài sản bình quân 1.008.033.498.804 Tài sản ngắn hạn bình quân 62,94 % 634.470.902.083 Nợ DH 1,61% 16.268.049.928 Nguồn tài trợ ổn định 48,52 % 489.079.091.713 Tổng nguồn tài trợ 1.008.033.498.804 Nguồn vốn CSH 46,90 % 472.811.041.785 Nợ ngắn hạn 51,48% 518.956.907.091 Nguồn tài trợ tạm thời 51,48% 518.956.907.091 Tài sản dài hạn bình quân 37,06% 373.570.096.721 43 Căn cứ vào các sơ đồ phản ánh nguồn tài trợ tài sản của công ty tại các năm 2010 và 2011 nhận thấy quy mô vốn kinh doanh của công ty tăng lên khá rõ qua các năm. Tuy nhiên sự tăng lên này không diễn ra đồng đều với cả hai nguồn tài trợ của công ty cả về mặt giá trị và tỷ trọng. Tỷ trọng nguồn tài trợ ổn định trong năm 2010 chiếm một tỷ trọng khá cao (51,17%), nhưng đến năm 2011 nguồn tài trợ này chỉ còn chiếm 48,52% trên tổng nguồn tài trợ của công ty. Từ đó cho thấy tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn hoạt độn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000271395_5893_1951901.pdf
Tài liệu liên quan