LỜI CAM ĐOAN. 1
LỜI CẢM ƠN . 2
BẢNG CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT . 6
DANH MỤC CÁC BẢNG. 7
MỞ ĐẦU. 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG
NGHIỆP . 16
1.1 Nguồn gốc về sự hình thành và phát triển của khu công nghiệp, cụm
công nghiệp: . 16
1.2. Khái niệm, đặc điểm khu, cụm công nghiệp: . 17
1.2.1 Khái niệm khu công nghiệp, cụm công nghiệp:. 17
1.2.2 Đặc điểm KCN, CCN . 18
1.3. Vai trò của KCN trong tiến trình CNH - HĐH đất nước. 19
1.3.1 Thực tiễn phát triển KCN, KCX thời gian qua cho thấy:. 19
1.3.2. KCN là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tạo ra lực lượng lao động có trình
độ tay nghề cao:. 21
1.3.3. Thu hút các lượng vốn đầu tư lớn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước: . 22
1.3.4. KCN, KCX góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng: . 23
1.3.5. KCN góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người lao
động:. 25
1.3.6. Phát triển KCN góp phần đẩy mạnh quan hệ hợp tác sản xuất và mở
rộng mối liên kết liên ngành, liên vùng: . 26
1.3.7. KCN đã góp phần bảo vệ môi trường sinh thái: . 27
1.3.8. Các KCN góp phần tạo ra công nghệ, năng lực sản xuất mới:. 27
1.4 - Cơ cấu hoạt động Ban quản lý các Khu công nghiệp. 28
1.5 - Các yếu tố ảnh hưởng đến khu công nghiệp . 29
1.5.1. Yếu tố vĩ mô:. 30
1.5.2. Yếu tố vi mô:. 33
108 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 602 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động của ban quản lý các khu công nghiệp Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến
lược đó cho đến nay dường như đã thành công vì hàng hóa Trung Quốc chiếm
một tỷ trọng lớn trên thế giới; xong với thị trường khổng lồ trong nước (hơn
1,3 tỷ dân) Trung Quốc cũng rất chú trọng thay thế dần hàng hóa nhập khẩu.
Một đặc điểm nổi bật của KCN Trung Quốc là: trong ba vòng đời dự án
của KCN thì giai đoạn chuẩn bị và thu hút đầu tư rút ngắn hơn, chỉ từ 5 đến
10 năm; trong khi ở Việt Nam thì thường lâu hơn rất nhiều, thậm chí việc thu
hút đầu tư có thể kéo dài cả vòng đời của dự án.
Những bước tiến trong phát triển khu công nghệ cao ở Trung Quốc: Ở
Trung Quốc, xu thế hình thành KCNC đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ. Phát triển KCNC ở Trung Quốc là thành quả đổi mới, của công cuộc cải
cách mở cửa ra thế giới bên ngoài đã đạt được các kết quả to lớn trong việc
kết hợp khoa học công nghệ với nền kinh tế bằng việc sử dụng đầy đủ các
nghiên cứu và giới thiệu các ngành công nghiệp công nghệ cao ra thị trường
thế giới.
Không chỉ đối với các KCNC mà cả trong các KCN và đặc biệt các
KCN trong đặc khu kinh tế đều được đặc khuyến khích sử dụng công nghệ
cao bao gồm: chuyển giao CNC, ứng dụng CNC, sản xuất sản phẩm bằng
CNC. Việc nghiên cứu sáng tạo ra CNC được thực hiện ở các trường đại học,
các viện nghiên cứu.
Đến nay Trung Quốc đã có nhiều KCNC, trong đó có nhiều khu đạt cấp
độ nhà nước và cho phép hưởng một số chính sách ưu đãi. Phần lớn các
KCNC thuộc các thành phố lớn ven biển hoặc thủ phủ của các tỉnh trong đất
liền có nền kinh tế tương đối phát triển như: Vũ Hán, Quảng Châu, Hàng
46
Châu... hoặc nằm ở các khu kinh tế ven biển, khu phát triển công nghệ hay
khu kinh tế đặc biệt, đó là khu vực phát triển công nghệ cao và khoa học ở
Thượng Hải, công viên công nghệ cao ở Đại Liên, công viên khoa học và
công nghệ ở Thâm Quyến, khu phát triển xí nghiệp công nghệ cao ở Hạ Môn
và công viên khoa học và công nghệ cao quốc tế ở Hải Nam. Các điều kiện xã
hội và môi trường tự nhiên khác nhau là nguyên nhân để các khu vực này
được lựa chọn để phát triển theo các cách khác nhau. Thông qua việc cho
phép thành lập các KCNC, Hội đồng Nhà nước đã ban hành hàng loạt các quy
định, luật lệ liên quan như quy định về phạm vi và các lĩnh vực khoa học
CNC được phát triển trong khu. Để tạo sự phát triển ổn định cho các KCNC
phát triển này, Chính phủ đã ban hành hàng loạt các chính sách ưu đãi cho
các xí nghiệp trong các KCNC này như: Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
xuống 15% và tiếp tục giảm xuống 10% đôi với các xí nghiệp có sản phẩm
xuất khẩu đạt từ 70% trở lên, cho phép thành lập công ty cổ phần trong
KCNC, giảm các loại thuế nhập khẩu, thuế đối với sản phẩm nhập khẩu và
sản phẩm dung cho chế biến hoặc lắp ráp để xuất khẩu
Vấn đề vai trò quản lý nhà nước trong các KCN, KCNC được thể hiện
rõ nét và hiệu quả; bộ máy quản lý về cơ bản cũng gần giống với Việt Nam,
cơ cấu theo dạng phòng ban kết hợp với dạng ma trận, nhưng tính chuyên
nghiệp và hiệu quả thì hơn Việt Nam. Vai trò lãnh đạo trong tổ chức được thể
hiện rõ nét. Các luật lệ, quy định được triển khai cụ thể và được các doanh
nghiệp trong KCN, KCNC đón nhận như là một “ giấy thông hành”, một trách
nhiệm thực trong hoạt động SXKD của mình đối với nhà nước. Công tác
thanh tra được đặc biệt quan tâm và hoạt động đem lại những hiệu quả rất tốt;
bằng các chế tài rõ ràng, công tác thanh tra đã làm cho hoạt động đầu tư của
các doanh nghiệp trong các KCN, KCNC đi vào quy củ theo quy định của nhà
nước. Thu hút đầu tư có chiến lược và thời gian rõ ràng, thể hiện được tính
nhất quán về chính sách của nhà nước. Tóm lại bộ máy quản lý trong các
KCN, KCNC ở Trung Quốc đã thể hiện rất tốt vai trò quản lý nhà nước, làm
47
cho hoạt động đầu tư, SXKD trong các KCN, KCNC của các doanh nghiệp
được thuận lợi, trách nhiệm và hiệu quả.
1.6.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các khu công nghiệp của Việt Nam
và Trung Quốc:
Từ thực tế và kinh nghiệm hoạt động, phát triển KCN của các địa phương
nêu trên. Có thể rút ra bài học kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất, về chủ trương, chính sách phát triển KCN:
- Cần có chủ trương cụ thể cho việc quy hoạch, xây dựng và phát triển các KCN
đảm bảo sự đồng thuận về quan điểm, nhận thức, sự thống nhất triển khai thực hiện từ
các cơ quan Trung ương đến các cấp, các ngành địa phương.
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển các KCN phù hợp,
có sự gắn kết chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của đất nước,
của địa phương từng thời kỳ.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách như: chính sách ưu đãi về KT, hành lang
pháp lý, thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xúc tiến thương
mại, hỗ trợ từ ngân sách trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài
hàng rào KCN, huy động vốn đầu tư đảm bảo việc triển khai xây dựng đồng bộ
kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội trong và ngoài hàng rào KCN.
Thứ hai, về công tác lập quy hoạch các KCN:
Việc lập quy hoạch KCN phải có sự gắn kết với quy hoạch phát triển KT-
XH của địa phương, của vùng. Quy hoạch phải mang tính toàn diện và hợp lý
giữa quy hoạch trong và ngoài hàng rào KCN (quy hoạch các khu dân cư, đô thị,
trạm xá, trường học, khu thương mại, vui chơi giải trí...), đảm bảo có sự liên hệ
chặt chẽ giữa các KCN trong địa phương, khu vực tạo cơ sở để có thể hình thành
Cụm KCN.
Thứ ba, về triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng KCN:
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN cần được triển khai xây dựng đồng bộ đảm
bảo vừa đáp ứng yêu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư thứ cấp,
vừa xử lý tốt các tác nhân gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời kết hợp với việc
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN.
48
Thứ tư, về công tác thu hút đầu tư:
- Chủ động và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và chủ đầu
tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN trong việc thực hiện công tác xúc
tiến đầu tư.
- Có sự phân loại KCN (đối với địa phương có nhiều KCN), phân loại các
dự án, lựa chọn dự án, nhà đầu tư để xúc tiến đầu tư vào các KCN đảm bảo hiệu
quả và sự phát triển đồng bộ các KCN.
Thứ năm, về quản lý nhà nước đối với KCN:
- Hoàn thiện và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức của các
cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các KCN.
- Đẩy mạnh cải cách việc thực hiện các thủ tục hành chính, hoàn thiện hệ
thống văn phòng đại diện của các cơ quan tại KCN tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục hành chính triển khai dự án
đúng tiến độ và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt công tác giám sát triển khai dự án, quá trình sản xuất kinh doanh
của DN đảm bảo nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực, chấp hành tốt pháp
luật của nhà nước và việc giải quyết ô nhiễm môi trường tại các KCN.
- Đảm bảo tốt vấn đề an ninh trật tự tạo sự yên tâm trong hoạt động của
các DN và người lao động làm việc tại KCN.
Thứ sáu, về các DV hỗ trợ KCN và DN KCN:
Tạo điều kiện phát triển nhanh, mạnh, hoạt động có hiệu quả của các loại
hình DV phục vụ KCN và DN KCN trong việc triển khai dự án và tổ chức sản
xuất kinh doanh như: công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hoàn thiện các
thủ tục hành chính, các DV cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào, hoạt động
tín dụng ngân hàng, bưu chính viễn thông, nhà ở cho công nhân, bệnh viện,
trường học, DV ăn uống..., đảm bảo giải quyết việc làm cho một bộ phận dân cư
không đáp ứng nhu cầu làm việc trong KCN.
1.7- Các phương hướng hoàn thiện hoạt động của Ban quản lý các
Khu công nghiệp
49
Bốn phương hướng sau là sợi chỉ đỏ xuyên suốt thống nhất phối hợp
nhau để thực hiện mục tiêu hoàn thiện hoạt động các KCN của Ban quản lý
các KCN Phú Thọ đến năm 2015.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Bảo đảm tính bền vững trong hoạt động các KCN của Ban quản lý các
KCN Phú Thọ.
- Tăng cường sự liên kết hoạt động các KCN của Ban quản lý các KCN
Phú Thọ
- Hoàn thiện cơ chế chính sách đầu tư vào các KCN trên đia bàn tỉnh
Phú Thọ.
50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Về cơ bản, mục tiêu chính mà các KCN hướng tới là tranh thủ ưu đãi
nguồn đầu tư trong và ngoài nước và được phép tiêu thụ một phần sản phẩm
của mình trên thị trường nội địa. Như vậy, quy chế khu công nghiệp tỏ ra
mềm dẻo hơn, có nhiều ưu thế, phù hợp với hiện trạng kinh tế Việt Nam hơn
vì đối tượng đầu tư được mở rộng, họ tìm thấy lợi ích kinh doanh ở thị trường
nội địa với hơn 90 triệu dân.
Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản xung
quanh khu công nghiệp và hoạt động của Ban quản lý các khu công nghiệp
Về lý luận, tuy vẫn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về khu công nghiệp
nhưng dù theo cách lý giải nào thì về bản chất khu công nghiệp vẫn là khu
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính
phủ.(theo Nghị định số 29/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định về KCN, KCX và KKT)
Đồng thời cũng đưa ra phương hướng, quan điểm chung để hoàn thiện
hoạt động các KCN của Ban quản lý các KCN nhằm thúc đẩy sự phát triển
bền vững KCN giai đoạn 2015 – 2020.
Tiếp theo chương I, chương II luận văn sẽ vận dụng các lý thuyết này
để phân tích thực trạng hoạt động của BQL các khu công nghiệp Phú Thọ từ
đó rút ra các tồn tại nguyên nhân của tồn tại để có hướng giải quyết hiệu quả
vấn đề.
51
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ THỌ
2.1 Giới thiệu chung về Khu công nghiệp Phú Thọ
2.1.1 Đặc điểm chung về tỉnh Phú Thọ
- Vị trí địa lý
Phú Thọ là tỉnh thuộc miền núi phía Bắc Việt Nam, có vị trí trung tâm
của vùng, là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội, cầu nối vùng Tây Bắc
với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Phú Thọ cách Thủ đô Hà
Nội 80 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách cửa khẩu Lào Cai và
cửa khẩu Thanh Thủy - Hà Giang hơn 200 km, cách cảng Hải Phòng 170 km
và cảng Cái Lân 200 km, là nơi hợp lưu của 3 con sông lớn: sông Hồng, sông
Đà và sông Lô. Phú Thọ mang đặc trưng cả 3 vùng: đồng bằng, trung du và
miền núi. với diện tích tự nhiên 3.519,56 km (chiếm 0,5% diện tích và xếp
thứ 35/64 tỉnh, thành phố cả nước).
- Đơn vị hành chính:
Phú Thọ có 11 huyện, thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ, thành phố
Việt Trì là trung tâm của tỉnh.
- Dân số
Dân số khoảng 1,3 triệu người, gồm 33 dân tộc anh em cùng chung
sống. Mật độ 370 người/km2. Dân số Phú Thọ chiếm 1,7% dân số cả nước và
là tỉnh có dân số đứng thứ 2 của vùng Đông bắc bộ. Trình độ học vấn dân cư
khá, bình quân 1000 dân có khoảng 232 người đi học, năm 2009 có 1,200
nghìn lao động, 23% qua tạo nghề, chiếm 50% dân số của tỉnh, cao nhất vùng
tây Bắc.
Chất lượng lao động còn hạn chế, theo kết quả nghiên cứu của Sở
Khoa học – công nghệ và Sở Nội vụ, số lao động lành nghề, thợ bậc cao chỉ
52
chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng số lao động (từ 2,3-2,7%), còn thiếu hụt rất nhiều
so với yêu cầu.
- Lực lượng nhân lực khoa học công nghệ của tỉnh hiện còn nhỏ bé,
chỉ khoảng 1,24% dân số. Mặt khác, nhân lực khoa học công nghệ trong các
ngành kinh tế không cân đối. Nhân lực chưa qua đào tạo chiếm phần lớn.
- Địa hình
Địa hình bị chia cắt, có thể chia thành 2 tiểu vùng chủ yếu:
- Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam tỉnh, chủ yếu thuộc các
huyện Thanh Sơn, Yên Lập, phía Tây Cẩm Khê. Đây là vùng khó khăn đi lại,
giao lưu với nơi khác. Tuy nhiên ở đây còn có nhiều tiềm năng phát triển nhất
là về lâm nghiệp, khai thác khoáng sản.
- Tiểu vùng đồi gò bát úp chia cắt nhiều, xen kẽ đồng ruộng, dải đồng
bằng ven các triền sông Hồng, Hữu Lô, Tả Đáy và vùng đồng bằng tương đối
tập trung phía Nam Phong Châu. Đây là vùng khai thác lâu đời, đồi bị sói
mòn rửa trôi nhiều, đồng ruộng lầy lụt chua úng. Vùng này thuận lợi cho việc
trồng các loại nguyên liệu giấy, cây công nghiệp dài ngày như chè, cây ăn
quả, phát triển lương thực, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
- Phú Thọ, nằm hợp nhất giữa 3 con sông lớn là sông Hồng, sông Lô
và sông Đà, biên giới tự nhiên giữa Vĩnh Phúc với Yên Bái và Tuyên Quang.
Cùng với các cửa sông lớn, hệ thống các sông nhỏ, mương máng được phân
bổ tương đối đều tạo điều kiện tưới tiêu và vận tải dễ dàng. Ngoài ra, tỉnh còn
có nhiều cảng sông được xây dựng thuận tiện cho phát triển đường thủy.
- Khí hậu
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông
lạnh. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C, lượng mưa trung bình khoảng
1600-1800 mm. Độ ẩm trung bình năm khoảng 85-87%. Khí hậu phù hợp cho
sự sinh trưởng và phát triển một tập đoàn cây trồng, vật nuôi phong phú, nhất
là cây dài ngày và gia súc.
53
- Hiện trạng cơ sở hạ tầng của Phú Thọ
- Đường bộ: Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có đường quốc lộ 2 đi qua,
đường xuyên Á (Hải Phòng – Côn Minh) và đường Hồ Chí Minh.
Quốc lộ 2 đoạn từ đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài đi Lào
Cai, Quốc lộ 32c, Cảng Việt Trìđược nâng cấp đã đem lại hiệu quả to lớn,
tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Các dự án đang triển khai:
đường xuyên Á Hải Phòng - Côn Minh (Trung Quốc), các cầu yếu trên các
tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, hệ thống giao thông nông thôn sẽ tạo thế và lực mới
cho phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng như phát triển khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Đường sắt Hà Nội – Lào Cai chạy qua địa bàn tỉnh Phú Thọ có chiều
dài 92 km, với 8 ga hành khách và hàng hoá, đi qua thành phố Việt Trì và tới
ga Văn Phú thuộc địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đường thuỷ: Phú Thọ có hệ thống sông gồm các sông lớn cấp quốc
gia, với sông Hồng, sông Lô, sông Đà, các loại tàu 400-800 tấn đi lại bình
thường. Ngoài ra còn có 12 tuyến huyện, các loại tàu thuyền 50-100 tấn đi lại
thuận lợi, đảm nhận vận chuyển phân bón, hàng hoá, vật liệu xây dựng cho
các nơi, 4 thuận tiện cho phát triển giao thông đường thuỷ và công nghiệp
đóng tàu.
- Thông tin liên lạc: Hiện toàn tỉnh có 1 bưu cục trung tâm tại thành
phố Việt Trì, 12 bưu cục huyện, 70 bưu cục xã, 32 tổng đài điện thoại. Đã
hoàn thành xây dựng tuyến cáp quang Việt Trì - thị xã Phú Thọ, tổng đài
A1000-E10. Số thuê bao điện thoại tăng nhanh. Tuy nhiên, hệ thống đường
truyền Internet tốc độ cao triển khai chậm, chưa đủ đáp ứng nhu cầu của một
số nhà đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp.
- Cấp thoát nước: Hệ thống cấp nước được xây dựng tại thành phố Việt
Trì với quy mô công suất đạt 70.000 m3/ngày, đảm bảo cung cấp nước sạch
cho sản xuất công nghiệp và tiêu dùng. Các vùng thị xã, thị trấn, thị tứ và một
54
số làng nghề đã và đang đầu tư xây dựng các trạm cung cấp nước sạch phục
vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Hệ thống thoát nước đang từng bước
được cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới.
- Hệ thống lưới điện và mức độ điện khí hoá: Đến nay, toàn bộ 100%
số xã đã có lưới điện quốc gia. Toàn tỉnh Phú Thọ có 1 trạm biến áp 220 KV,
6 trạm biến áp 110KV với tổng dung lượng 250MVA, 24 trạm biến áp trung
gian, 1.528 trạm biến áp hạ thế, tổng dung lượng 401.249KVA. Tổng chiều
dài đường dây trung cao thế là 1.881 km, trong đó có 33 km đường dây
220KV, 126 km đường dây 110KV. Hệ thống cấp điện chủ yếu là hình tia, do
đó khi sự cố đường dây có thể dẫn đến mất điện cả vùng rộng, cần phải đầu tư
kết nối các nguồn điện thành mạch vòng để tạo nguồn dự phòng, cấp điện ổn
định. Hệ thống lưới điện đang tiếp tục được đầu tư mở rộng, nâng cấp đáp
ứng yêu cầu sử dụng điện cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt của nhân
dân.
Hình 2.1: Bản đồ qui hoạch phát triển giao thông tỉnh Phú Thọ
(Nguồn: Sở GTVT tỉnh Phú Thọ)
55
2.1.2 Mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011 – 2015 của tỉnh Phú Thọ.
- Mục tiêu tổng quát
Trong văn kiện Đại Hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVII đã nêu rõ
mục tiêu tổng quát về phát triển KT – XH của tỉnh Phú Thọ trong 5 năm tới:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị. Tích cực huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, coi trọng phát huy nội lực văn hoá,
giáo dục và lợi thế về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, để tạo bước phát
triển mới, nhanh, mạnh và vững chắc về kinh tế – xã hội. Đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, trọng tâm là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tham gia hiệu quả tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất. Phát triển kinh
tế hài hoà, gắn kết với phát triển văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường. Thực
hiện dân chủ và công bằng xã hội, chăm lo nâng cao hơn nữa đời sống của
nhân dân. Củng cố khối đại đoàn kết và đồng thuận xã hội, tăng cường tiềm
lực quốc phòng; giữ vững an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội. Phát huy
sức mạnh tổng hợp của Đảng bộ nhân dân, chủ động nắm bắt và tạo dựng thời
cơ, phấn đấu rút ngắn khoảng cách về phát triển kinh tế so với tốc độ, trình độ
chung của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Sớm xây dựng thành phố Việt Trì
trở thành đô thị loại I, Trung tâm của vùng miền núi phía Bắc.
- Các chỉ tiêu chủ yếu
Theo nghị quyết Đại Hội tỉnh Đảng Bộ Phú Thọ lần thứ XVII, mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 – 2015 của tỉnh như sau;
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 12-13%/năm. Năm
2015, GDP bình quân đầu người đạt 1.500-1600 USD.
- Tốc độ tăng bình quân giá trị tăng thêm: công nghiệp - xây dựng tăng
15-17%/năm; dịch vụ tăng 15-16%/năm; nông, lâm nghiệp tăng 4-4,5%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 13%/năm (năm 2015:600-650 triệu USD).
56
- Tổng vốn đầu tư xã hội đạt 67-68 nghìn tỷ đồng.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 16-18%/năm.
- Cơ cấu kinh tế năm 2015: Công nghiệp-xây dựng 41 – 42%/năm; dịch
vụ 39 – 40%; nông lâm nghiệp 18 – 19%.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 15%.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% (theo chuẩn nghèo mới).
- Hoàn thành phổ cập bậc trung học vào năm 2015.
- Đến năm 2015 có 95 xã và 3 huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
- Tạo việc làm cho 22-23 nghìn lao động/năm; năm 2015, tỷ lệ lao động
qua đào tạo trên 55%; cơ cấu lao động: Nông, lâm nghiệp 58 – 59%; công
nghiệp – xây dựng 22 – 23%; dịch vụ 19 – 20%.
- Tỷ lệ đô thị hoá đạt trên 25%; phấn đấu 100% cơ sở sản xuất xây
dựng áp dụng công nghệ sạch hoặc có trang bị xử lý chất thải, giảm thiểu ô
nhiễm.
(Nguồn: Nghị quyết số 232/2010/NQ-HĐND ngày 14/12/2010 của
HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015)
2.1.3 Sự hình thành và phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ
Ngày 15/11/1997, Ban quản lý các khu công nghiệp Phú Thọ mới chính
thức được thành lập. Cho đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh đã có 07 KCN được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, với tổng diện tích hơn 2.000 ha,
trong đó có 02 KCN và 1 Cụm công nghiệp đã có chủ đầu tư hạ tầng (xem
bảng 2.1). Như vậy, KCN được hình thành sớm so với cả nước, được sự quan
tâm của Tỉnh Uỷ, HĐND, UBND và các cấp các ngành, các KCN Phú Thọ đã
phát triển nhanh chóng và đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã
hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh nhà.
57
Bảng 2.1 Danh mục các KCN tỉnh Phú Thọ
STT Tên KCN
Diện tích
(ha)
Tổng vốn
đầu tư (tỷ
đồng)
Chủ đầu tư hạ tầng
1 KCN Thụy Vân 306 411.219
Cty PT & KT hạ tầng KCN
thuộc BQL các KCN
2
KCN Trung Hà
- Giai đoạn 1
- Giai đoạn 2
126
274
109.552
Cty PT & KT hạ tầng KCN
thuộc BQL các KCN chủ
đầu tư GĐ1;
3 KCN Phú Hà 400 Chưa có chủ đầu tư
4 KCN Lâm Thao 400 Chưa có chủ đầu tư
5 KCN Tam Nông 400 Chưa có chủ đầu tư
6 KCN Cẩm Khê 350 Chưa có chủ đầu tư
7 KCN Phù Ninh 400 Chưa có chủ đầu tư
(Nguồn tài liệu tại BQL các KCN Phú Thọ).
58
Hình 2.2: Bản đồ qui hoạch phát triển các KCN Phú Thọ đến 2020
(Nguồn: Ban QL các KCN Phú Thọ)
2.1.3.1 Ban quản lý các KCN Phú Thọ
Ban quản lý các Khu công nghiệp Phú Thọ được thành lập theo Quyết
định số 971/QĐ – TTg ngày 15/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ, là cơ quan
trực thuộc UBND tỉnh Phú Thọ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực
tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực
hiện chức năng cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có
liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
a. Bộ máy hoạt động:
Bộ máy hoạt động của Ban quản lý các Khu công nghiệp Phú Thọ hiện
nay gồm có 26 biên chế quản lý Nhà nước với 4 phòng và 2 đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Ban:
59
- Văn phòng:
(Nguồn: Ban quản lý các KCN Phú Thọ)
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý:
- Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành Trung ương và
UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
- Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh trong
việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên
quan đến hoạt động đầu tư phát triển các khu công nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp các sở liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm
việc với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên
quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa
và một cửa liên thông, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và xúc tiến đầu tư, phát triển các
khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực,
đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ
chức thực hiện;
- Lập dự toán ngân sách, kinh phí quản lý hành chính, kinh phí hoạt
động sự nghiệp, kinh phí xúc tiến đầu tư, kinh phí hoạt động môi trường và
PHÓ TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
TRƯỞNG BAN
VĂN
PHÒNG
BAN
PHÒNG
QUẢN
LÝ ĐẦU
TƯ
PHÒNG
QUẢN LÝ
DOANH
NGHIỆP
PHÒNG
QUẢN LÝ
XUẤT
NHẬP
KHẨU VÀ
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
QUẢN LÝ
QUY
HOẠCH
VÀ MÔI
TRƯỜNG
CÔNG TY
PHÁT
TRIỂN
HẠ TẦNG
KCN
TRUNG
TÂM TƯ
VẤN
ĐẦU TƯ
VÀ DỊCH
VỤ KCN
60
vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban quản lý các khu công nghiệp trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và pháp luật có liên quan.
- Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt
vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên
quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
- Đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
- Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở
tại các khu công nghiệp; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua
bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu
tư vào các khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ
Công thương;
- Cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp;
cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong các khu công
nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập
thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương,
bảng lương, định mức lao động; nhận báo cáo về tình hình ký kết sử dụng,
chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
- Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu
công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan
trong các khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan.
- Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của các
khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ
61
cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc
cấp gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình phải có giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình; cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với
công trình xây dựng trong các khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;
- Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong các khu công
nghiệp cho các tổ chức có liên quan;
- Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường, xác nhận cam kết bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của UBND tỉnh trong các khu công nghiệp;
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định
tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ
trì, phối hợp kiểm tra việc thực hiện các điều khoản, cam kết đối với các dự
án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao
động, tiề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272886_5542_1951772.pdf