LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG.1
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại:.1
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại:.1
1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại:.1
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn:.1
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng:.2
1.1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: .2
1.1.2.4 Các hoạt động khác:.2
1.2 Dịch vụ ngân hàng bán lẻ:.3
1.2.1 Khái niệm ngân hàng bán lẻ:.3
1.2.2 Đặc điểm dịch vụ ngân hàng bán lẻ :.4
1.2.3 Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ:.4
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế:.4
1.2.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng:.5
1.2.3.3 Đối với khách hàng: .6
1.2.4 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ:.6
1.2.4.1. Dịch vụ huy động vốn:.6
1.2.4.2 Dịch vụ tín dụng bán lẻ:.9
1.2.4.3 Dịch vụ thanh toán: .10
1.2.4.4 Dịch vụ ngân hàng điện tử: .10
1.2.4.5 Dịch vụ khác: .11
105 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 610 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Năm
Tốc độ tăng
trưởng (%)
Chỉ tiêu 2011 2012 2012 2013 12/11 13/12
1. Thu nhập 50.000 55.000 13.000 13.500 10 4
2. Chi phí 43.000 48.000 12.000 12.000 5 -
3. Chênh lệch
thu nhập – chi phí
7.000 7.000 1.000 1.500 0 50
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ)
Năm 2012 là một năm đáng nhớ trong hoạt động của các ngân hàng Việt
Nam với việc nhiều biến số kinh tế có những thay đổi trong cùng một năm.
Chẳng hạn, lạm phát đầu năm rất cao và thanh khoản tiền đồng đầu năm 2012
khủng hoảng nhưng cuối năm lại dồi dào. Chính sách tiền tệ từ định hướng thắt
chặt và linh hoạt nửa đầu năm 2012 chuyển dần sang nới lỏng một cách thận trọng
những tháng cuối năm. Sở dĩ phải điểm qua một vài nét nổi bật này để có thể nhìn
tổng quát và những nhận xét thấu đáo đối với hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ.
Nhìn chung, giai đoạn 2011 đến 2013 đánh dấu nhiều bước thăng trầm
Luận văn cao học Học viên: Vi Thu Trang
33
trong các mặt hoạt động của NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ.
Năm 2011, hầu hết các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh đều đạt kết quả rất cao.
Bước sang năm 2012, nguồn vốn tăng 3% so với năm 2011, trong đó vốn huy
động tăng 38,89%, dư nợ cho vay tăng 23,08%, đây là điểm sáng trong hoạt động
kinh doanh của NHTMCP Công thương thị xã Phú Thọ vì năm 2012 là năm đầy
biến động, điển hình là “cơn bão” lãi suất huy động của các NHTM trên địa bàn.
Năm 2012, không phải là một năm dễ dàng để các ngân hàng có thể vượt qua
được chỉ tiêu đặt ra từ đầu năm, nếu không nói rằng có quá nhiều sóng gió xảy
ra trong hoạt động của ngành ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Chính vì vậy, trong năm 2012 thu nhập tăng 10%, tuy nhiên chi phí tăng
5% kết quả là lợi nhuận bằng 0. Trước tình hình đó, trong năm 2013 chi nhánh đã
tiếp tục đẩy mạnh các mặt hoạt động kinh doanh và bằng nhiều sự nỗ lực,
NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ với tốc độ tăng trưởng cao, điển hình là lợi nhuận tăng 50% so với
cùng kỳ năm trước.
2.3 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Chi nhánh thị xã Phú Thọ
2.3.1 Hoạt động huy động vốn
2.3.1.1 Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn thị xã Phú Thọ
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn
thị xã Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013
ĐVT: Triệu đồng
Số dư đến
Tốc độ tăng
trưởng(%)
Chỉ tiêu
31/12/11
31/12/12
31/12/13
12/11
13/12
Nguồn vốn huy động 2.059.572 2.738.018 3.165.481 32,98 15,61
Luận văn cao học Học viên: Vi Thu Trang
34
1. Theo thời gian 2.059.572 2.738.018 3.165.481 32,98 15,61
- Không kỳ hạn 640.841 900.960 958.117 40,59 6,34
- Kỳ hạn dưới 12 tháng 922.186 1.469.988 1.779.360 59,40 21,05
- Kỳ hạn từ 12 tháng trở
lên
496.545 367.070 428.004 -26,08 16,60
2. Theo hình thức huy
động vốn
2.059.572 2.738.018 3.165.481 32,94 15,61
- Tiền gửi tiết kiệm 868.365 1.876.741 2.184.804 116,12 16,41
+Nội tệ
+Ngoại tệ qui đổi, vàng
822.810
45.555
1.769.269
107.472
2.082.793
102.011
115,03
135,92
17,72
-5,08
- Tiền gửi tổ chức kinh tế 653.924 691.698 818.181 5,78 18,29
+Nội tệ
+Ngoại tệ qui đổi, vàng
639.773
14.151
675.165
16.542
772.655
45.526
5,53
16,90
14,44
115.21
- Tiền gửi trái phiếu, kỳ
phiếu
489.848 101.293 115.328 -79,32 -13,86
+Nội tệ
+Ngoại tệ qui đổi, vàng
463.561
21.287
70.074
31.219
109.966
5.362
-85,04
46,66
56,93
-82.82
- Tiền gửi khác 47.435 68.286 47.168 43,96 -30,93
+ Nội tệ 47.435 68.286 47.168
(Nguồn báo cáo tổng kết của NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ)
Luận văn cao học Học viên: Vi Thu Trang
35
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn
thị xã Phú Thọ
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
2011 2012 2013 Năm
Triệu đồng
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tổ chức
kinh tế
Tiền gửi trái phiếu
Tiền gửi khác
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
2011 2012 2013 Năm
Triệu đồng
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tổ chức
kinh tế
Tiền gửi trái phiếu
Tiền gửi khác
Với vai trò là ngành kinh tế huyết mạch trong quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế và mục tiêu lợi nhuận, các NHTM đã duy trì và đẩy mạnh tăng
trưởng nguồn vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán nhanh nâng dần khả năng tự
cân đối nguồn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng.
Công tác phát triển sản phẩm tiền gửi của các NHTM có nhiều bước phát
triển. Điều này được thể hiện qua việc đưa ra nhiều sản phẩm huy động với
nhiều hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi TCKT, tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu,
tiền gửi khác dưới hình thái giá trị nội tệ, ngoại tệ và vàng. Nhìn chung,
NHTM đưa ra các kỳ hạn gửi rất phong phú (1 tuần đến 60 tháng) với nhiều
phương thức trả lãi (trả sau, trả định kỳ từ 1, 2, 3 đến 12 tháng ) và nhiều sản
phẩm (tiết kiệm bậc thang với số tiền gửi càng lớn thì được tính lãi suất càng
cao, lãi suất phân tầng theo số dư) tạo cho khách hàng sự chủ động và nhiều
lựa chọn phù hợp với thu nhập và khả năng chi tiêu của mình. Một điểm nổi bật
so với trước đây (nếu rút trước hạn phải rút hết tiền gốc và được hưởng lãi
không kỳ hạn) là các NHTM cho phép khách hàng rút gốc linh hoạt.
Chính sách phí và lãi suất linh hoạt điều chỉnh phù hợp với sự quản lý vĩ
Luận văn cao học Học viên: Vi Thu Trang
36
mô của Nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát thúc đẩy phát triển kinh tế, đổi mới tư
duy, phong cách làm việc “tìm kiếm khách hàng chứ không đợi khách hàng tìm
kiếm ngân hàng”. Đưa tiêu chí chất lượng và phong cách phục vụ lên hàng đầu và
coi đó là lợi thế cạnh tranh qua việc quy định nhân viên đeo bảng tên để khách
hàng tiện giao dịch, giữ xe cho khách hàng, bố trí nhân viên đứng quầy là cán bộ
trẻ, vui vẻ và linh hoạt thị phần của các NHTM mở rộng theo từng thế mạnh
của mình tạo nên môi trường cạnh tranh khá sôi nổi, đặc biệt là mặt bằng lãi suất
và chính sách khách hàng đã duy trì được nền khách hàng cũ và mở rộng thu hút
khách hàng mới, tạo lập được nền vốn ổn định và tăng trưởng mạnh.
Thực tế cho thấy nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn thị xã
Phú Thọ tăng dần qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2011
tổng nguồn vốn huy động là 2.059.027 triệu động thì năm 2012 là 2.738.018 triệu
đồng (tăng 32.98%). Năm 2013 là 3.165.481 triệu đồng (tăng 15.61%) so với năm
trước.
Tiền gửi của dân cư luôn cao hơn nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh
tế, điều đó cho thấy tiềm lực vốn trong dân cư rất mạnh và lòng tin của người dân
vào hệ thống ngân hàng rất cao cả ngoại tệ, nội tệ và vàng (tăng mạnh qua các
năm: năm 2011: 868.365 triệu đồng, năm 2012 1.876.741 triệu đồng, năm 2013:
2.184.804triệu đồng) điều đó đòi hỏi các NHTM cần biết thế mạnh của mình so
với các định chế tài chính trung gian khác để có thể phát huy và đưa ra chính sách
hợp lý để thu hút thêm đối tượng này.
Tuy nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế về số tuyệt đối không bằng nguồn
tiền gửi tiết kiệm nhưng cũng tăng qua các năm (năm 2011: 653.924 triệu đồng,
năm 2012: 691.698 triệu đồng, năm 2013: 818.181 triệu đồng). Đặc điểm của loại
vốn này chỉ là bộ phận vốn nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh, số dư tiền
gửi thể hiện dòng tiền vào ra của doanh nghiệp, với số dư tăng cao qua các năm
cho thấy sự lớn mạnh về quy mô hoạt động của các tổ chức kinh tế. Điều này cho
thấy các NHTM đã làm tốt công tác huy động vốn của mình.
Tuy nhiên, sự chênh lệch tỷ trọng giữa loại tiền gửi VNĐ, ngoại tệ và
Luận văn cao học Học viên: Vi Thu Trang
37
vàng qua các năm là khá cao. (Năm 2011: ngoại tệ vàng 4%, VNĐ 96% trong
nguồn vốn huy động) dù tỷ trọng huy động ngoại tệ, vàng lại tăng dần qua các
năm (năm 2011 là 4%, năm 2012 là 6%, năm 2013 là 5%). Điều đó cho thấy sự nỗ
lực của các NHTM duy trì từng bước tăng tỷ trọng vốn huy động ngoại tệ, vàng để
đáp ứng nhu cầu về vốn ngoại tệ cho nền kinh tế trong quá trình hội nhập giao
lưu mua bán của các doanh nghiệp ngày càng cao đòi hỏi cần phải có nguồn ngoại
tệ đủ lớn.
2.3.1.2 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương chi nhánh thị xã Phú Thọ
Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn của NHTMCP Công thương
chi nhánh thị xã Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013
ĐVT: Triệu đồng
Số dư đến
Tốc độ tăng
trưởng (%)
Chỉ tiêu
31/12/11 31/12/12 31/03/13 12/11 13/12
Số dư nguồn vốn huy động 180.000 250.000 275.000 38,89 10
1. Nguồn vốn huy động
ngắn hạn 90.000 155.000 150.000 72,22 -3,23
2. Nguồn vốn huy động
trung và dài hạn
48.000 50.000 45.092 4,17 -9,82
Theo
kỳ hạn
3. Nguồn vốn huy động
không kỳ hạn 42.000 45.000 79.908 7,14 77,57
1. Nguồn vốn huy động
từ dân cư 100.800 135.000 159.500 33,93 18,15
Tỷ trọng nguồn vốn
huy động từ dân cư 56% 54% 58%
2. Nguồn vốn huy động
từ DNNVV 41.400 52.500 66.000 26,81 25,71
Theo
đối
tượng Tỷ trọng huy động vốn
từ DNNVV
23% 21% 24%
(Nguồn báo cáo tổng kết của NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ)
Năm 2011 là là năm thị trường tiền tệ gặp khó khăn, phức tạp và khả năng
Luận văn cao học Học viên: Vi Thu Trang
38
cạnh tranh của các NHTM trở nên quyết liệt hơn, NHTMCP Công thương chi
nhánh thị xã Phú Thọ đã tích cực trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, các
sản phẩm tiền gửi lúc này đã phong phú và hấp dẫn hơn và đã nghiêm túc chấp hành
các chính sách vĩ mô của NHNN để có những quyết sách kịp thời, hiệu quả, đảm
bảo giữ được nguồn vốn và tăng trưởng tốt hơn so với các NHTM khác.
Cụ thể, NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ đã triển khai các
sản phẩm, dịch vụ huy động vốn đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng như
triển khai tiết kiệm dự thưởng phát hành giấy tờ có giá, sản phẩm tiết kiệm rút
gốc linh hoạt và tiết kiệm bậc thang hầu hết các sản phẩm dịch vụ truyền
thống của NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ đều có bước phát triển
vượt bậc. NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ đã gắn kết được giữa
tăng trưởng và chất lượng, giữa hiệu quả và các yếu tố đảm bảo cho sự phát
triển bền vững, đã khẳng định được uy tín của NHTMCP Công thương chi
nhánh thị xã Phú Thọ trên thị trường.
Với đặc thù kinh tế của tỉnh Phú Thọ là ngân sách hàng năm hoạt động
chủ yếu dựa vào nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương. Hơn nữa số lượng các chi
nhánh ngân hàng mới trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ngày càng tăng thêm làm cho
công tác huy động vốn đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn. Tuy nhiên, với
nhiều hình thức huy động mới đã được triển khai thống nhất từ NHTMCP Công
thương chi nhánh thị xã Phú Thọ đã khơi tăng thêm lượng khách hàng nên lượng
huy động vốn tại chi nhánh thị xã Phú Thọ đều hoàn thành kế hoạch và tăng qua
các năm, đáp ứng nhu cầu vốn của địa phương.
Năm 2011, vốn huy động của NHTMCP Công thương thị xã Phú Thọ là
180 tỷ đồng, đạt 112,5% kế hoạch được giao. Hoạt động huy động vốn của chi
nhánh phát triển mạnh, đạt và vượt chỉ tiêu được giao. Trong đó, huy động vốn từ
dân cư chiếm tỷ trọng 56% trong tổng nguồn vốn huy động.
Tại chi nhánh NHTMCP Công thương thị xã Phú Thọ, công tác huy động
vốn từ dân cư đóng vai trò nền tảng và chủ đạo trong tổng nguồn vốn huy động.
Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vào năm 2012 thật “ảm đạm” và kéo theo những
Luận văn cao học Học viên: Vi Thu Trang
39
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
2011 2012 2013 Năm
Triệu đồng
Tổng nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động từ dân cư
Nguồn vốn huy động từ DNVVN
thay đổi trong quyết định sử dụng đồng tiền của người dân, tính toán kỹ lưỡng hơn
trong bối cảnh lạm phát, xem xét các kênh đầu tư khác nhau, đồng thời cũng giảm
đi các khoản tiết kiệm do thu nhập đang đi xuống. Huy động vốn từ khách
hàng cá nhân của NHTMCP Công thương vì thế cũng bị ảnh hưởng khá mạnh.
Giá trị huy động vốn tuy có cao hơn trong năm 2011, tuy nhiên tỷ trọng huy
động vốn từ dân cư trong tổng nguồn vốn huy động chỉ chiếm 54%. Xét về mặt tỷ
lệ huy động vốn từ dân cư so với tổng nguồn vốn huy động thì tỷ trọng đã bị giảm
sút, nhưng xét về lượng thì có sự gia tăng đáng kể. Năm 2011 huy động vốn từ
dân cư là 100.800 triệu đồng, năm 2012 huy động vốn từ dân cư là 135.000 triệu
đồng, tăng 33,93% so với năm 2011.
Biểu đồ 2.2: Tình hình số dư huy động theo thành phần kinh tế của
NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ
Số dư nguồn vốn huy động tăng cao vào năm 2013 do chi nhánh luôn chú
trọng tiếp thị, hướng khách hàng vào sản phẩm tiền gửi trung dài hạn đảm bảo cho
nguồn vốn ổn định và an toàn. Tuy nhiên, dưới sự tác động của việc tăng giá cả,
thị trường biến động ảnh hưởng đến tâm lý người dân nên khách hàng luôn chọn
sản phẩm tiền gửi ngắn hạn để tối đa hóa lợi nhuận của mình, do đó số dư tiền gửi
ngắn hạn vào năm 2013 tăng mạnh.
Bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn huy động từ các
Luận văn cao học Học viên: Vi Thu Trang
40
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng góp phần đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động
của chi nhánh thị xã Phú Thọ. Năm 2011, nguồn vốn huy động từ DNVVN là
41.400 triệu đồng, năm 2012 nguồn vốn huy động từ DNNVV là 52.500 triệu
đồng, tăng 26.81% so với năm 2011. Và ở năm 2013 là 66.000 triệu nguồn vốn
huy động từ DNNVV tăng 25.71% so với năm 2013.
Qua phân tích huy động vốn theo thành phần kinh tế của chi nhánh thị xã
Phú Thọ thời gian từ năm 2011 đến 2013 cho thấy tỷ trọng huy động vốn của Chi
nhánh tập trung ở tầng lớp dân cư và doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là đối
tượng khách hàng thuộc chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với
dịch vụ huy động vốn. Điều này thể hiện tiềm năng phát triển dịch vụ huy động
vốn ở chi nhánh thị xã Phú Thọ.
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn 2012 tăng cao hơn tốc độ huy động vốn
2011. Tốc độ huy động của năm 2012 là 38,9%, cao hơn tốc độ huy động của
các NHTM trong toàn thị xã là 32,98%. Năm 2013 tốc độ huy động vốn của chi
nhánh là 10% thấp hơn tốc độ huy động của các NHTM trong thị xã là 15,61%.
Tốc độ huy động của chi nhánh thị xã Phú Thọ thấp hơn tốc độ huy động của các
NHTM trong toàn thị xã, điều này cho thấy thị phần huy động đã phần nào chia sẽ
sang các NHTM khác.
Có được những kết quả như trên chi nhánh thị xã Phú Thọ đã áp dụng
những biện pháp chính sách cụ thể như: lãi suất nhạy bén, chính sách khách hàng,
phong cách phục vụ, cũng như các hình thức khuyến mãi tặng áo mưa, tặng
đồng hồ và ly tách chi nhánh luôn quán triệt tư tưởng cho cán bộ công nhân
viên ngân hàng xem trọng công tác huy động vốn với phương châm “vì sự thành
đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp”, đồng thời đa dạng hóa các hình
thức huy động nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, tăng thêm nguồn
vốn huy động để phục vụ tốt hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Luận văn cao học Học viên: Vi Thu Trang
41
2.3.1.3 Sản phẩm huy động vốn
Bảng 2.6: So sánh sản phẩm huy động vốn của NHTMCP Công thương
thị xã Phú Thọ với các ngân hàng khác trên địa bàn thị xã
Huy động vốn VIETINBANK BIDV AGRIBANK
Sản phẩm
cơ bản
- Tiền gửi thanh
toán
- Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi thanh
toán
- Tiền gửi có kỳ
hạn
- Tiền gứi thanh
toán
- Tiền gửi có kỳ
hạn
Tiền
gửi
thanh
toán Sản phẩm
riêng
- Tiền gửi thanh
toán 5 trong 1
Sản phẩm
cơ bản
- Tiết kiệm không
kỳ hạn
- Tiết kiệm có kỳ
hạn
- Tiết kiệm không
kỳ hạn
- Tiết kiệm có kỳ
hạn
- Tiết kiệm không
kỳ hạn
- Tiết kiệm có kỳ
hạn
Tiền
gửi tiết
kiệm
Sản phẩm
riêng
- Tiết kiệm có kỳ
hạn lãi suất bậc thang
- Tiết kiệm rút gốc linh
hoạt
- Tiết kiệm dự
thưởng.
- Tiết kiệm bậc
thang.
- Tiết kiệm rút gốc
linh hoạt
- Tiết kiệm kỳ hạn
thả nổi
- Tiết kiệm bảo an vẹn
toàn
- Tiết kiệm có kỳ hạn
lãi suất bậc thang.
- Tiết kiệm tuần năng
động
Bên cạnh các sản phẩm huy động vốn truyền thống như tiền gửi thanh toán,
tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn. NHTMCP Công
thương chi nhánh thị xã Phú Thọ đã có điểm nổi trội so với trước đây (nếu rút
trước hạn thì rút hết gốc và được hưởng lãi không kỳ hạn) là cho phép khách
hàng rút gốc linh hoạt. Rút gốc linh hoạt là việc ngân hàng cho phép khách
hàng gửi 1 lần nhưng được rút gốc nhiều lần. Số tiền rút gốc trước hạn được
hưởng lãi và số tiền gốc còn lại vẫn được hưởng lãi suất gửi ban đầu nhằm đáp
Luận văn cao học Học viên: Vi Thu Trang
42
ứng nhu cầu chi tiêu bất thường của khách hàng. Đây là sản phẩm duy nhất khác
biệt so với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm truyền thống, dù chưa đủ để tạo nên sự
phong phú, đa dạng cho dòng sản phẩm tiền gửi tiết kiệm nhưng NHTMCP Công
thương chi nhánh thị xã Phú Thọ cũng đã góp phần cung cấp thêm một sự lựa
chọn hấp dẫn cho khách hàng có nhu cầu gửi tiền kỳ hạn dài mà vẫn yên tâm với
lãi suất được hưởng.
Bảng 2.7: Lãi suất huy động vốn của tiền gửi tiết kiệm đến 31/12/2013
trên địa bàn thị xã Phú Thọ
Đơn vị tính: %/năm
Tiền gửi VIETINBANK BIDV AGRIBANK
Không kỳ hạn
1 tháng
2 tháng
2,4
7
7,1
3
7,3
7,4
3
7,4
7,6
(Nguồn: Báo cáo lãi suất huy động vốn của NHTMCP Công thương, NH
Đầu tư & Phát triển, NH Nông nghiệp và PTNT thị xã Phú Thọ). Nhìn chung, mức
lãi suất huy động của chi nhánh NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ
vẫn thấp hơn các NHTM trên địa bàn, cụ thể là của BIDV, Agribank
nhưng nguồn vốn huy động vẫn đảm bảo tăng trưởng tốt và luôn giữ được
khách hàng cũ. Điều đó là nhờ vào lòng tin của khách hàng đối với
Vietinbank.
Cùng với NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ, các ngân hàng
khác trên địa bàn tỉnh cũng tung ra sản phẩm riêng của mình, như Agribank với
“Tiết kiệm thả nổi, tiết kiệm bảo an vẹn toàn, tiết kiệm tuần năng động và tiền gửi
thanh toán 5 trong1”. Và BIDV là tiết kiệm dự thưởng chủ yếu tập trung khai
thác nhu cầu gửi ngắn hạn của khách hàng, rút vốn trước hạn nhưng vẫn được lãi
suất, hay tiền gửi tiết kiệm nhưng vẫn có chức năng giống tiền gửi thanh toán.
Đối với các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, hầu hết các ngân hàng đều tạo
ra những “nét riêng” trong sản phẩm của mình. Sản phẩm tiết kiệm lãi suất bậc
Luận văn cao học Học viên: Vi Thu Trang
43
thang theo kỳ hạn hay theo số dư là một trong những sản phẩm được xem là khá
hấp dẫn hiện nay. NHTMCP Công thương cũng đã triển khai sản phẩm tiết kiệm
bậc thang theo số dư, BIDV và Agribank cũng đã triển khai vào dòng sản phẩm
tiết kiệm sản phẩm này.
Tóm lại, khai thác dòng sản phẩm huy động của ngân hàng ngày càng
được chú trọng. Vì vậy, chi nhánh NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú
Thọ nên nhìn lại dòng sản phẩm của mình để đảm bảo tính cạnh tranh so với các
NHTM trên địa bàn.
2.3.2 Hoạt động tín dụng
2.3.2.1 Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn thị xã Phú Thọ
Bảng 2.8: Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn thị xã
Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013
ĐVT: Triệu đồng
Tốc độ
tăng trưởng (%) Chỉ tiêu 2011 2012 2013
12/11 13/12
1. Doanh số cho vay 6.059.662 9.291.988 13.555.432 53,34 45,88
2. Doanh số thu nợ 5.237.497 8.543.583 10.995.088 63,12 28,69
3. Dư nợ cho vay 4.333.618 5.321.746 6.866.117 22,80 29,02
( Nguồn Báo cáo tổng kết NHNN tỉnh Phú Thọ)
Hoạt động cho vay đã đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế địa phương,
các NHTM trên địa bàn thị xã luôn tập trung vốn tài trợ cho những ngành then
chốt, trọng điểm theo định hướng phát triển kinh tế địa phương.
Hoạt động tín dụng của các NHTM trong năm 2011 đến năm 2013 đã đạt
được kết quả đáng khích lệ. Tổng dư nợ tín dụng năm 2012 đạt 5.321.746 triệu
đồng tăng 22,80% so với năm 2011. Bước sang 2013 tổng dư nợ tín dụng là
6.866.117 triệu đồng tăng 29,02% so với năm 2012.
Luận văn cao học Học viên: Vi Thu Trang
44
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
14000000
2011 2012 2013
Năm
Triệu đồng
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Các NHTM trên địa bàn luôn đáp ứng nhu cầu vốn để thực hiện các dự án
phục vụ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh, đầu tư vốn cho vùng nông thôn và
hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cụ thể là doanh số cho vay của các
NHTM năm 2011 là 6.059.660 triệu đồng, năm 2012 là 9.291.988 triệu đồng tăng
53,34% so với năm 2011.
Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn thị xã Phú Thọ
Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành quyết định về mức lãi suất cho
vay của các NHTM đến thời điểm 05/2013 tố i đ a là 10%/năm. Và thực hiện
quyết định 443/QĐ-TTg ngày 04/4/09 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ
lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh, mặt
bằng lãi suất vay hiện ở mức 8-9%/năm. Các NHTM trên địa bàn đã cho vay theo
chủ trương kích cầu của chính phủ, trong đó dư nợ cho vay 2013 là 6.866.117
triệu đồng tăng 29% so với năm trước.
Bên cạnh đó, công tác thu nợ của các NHTM trên địa bàn có chuyển
biến tích cực, do trong những năm qua thực hiện tập trung đầu tư vốn cho các dự
án có hiệu quả cũng như lấy địa bàn nông nghiệp nông thôn là địa bàn chính để
phục vụ và phát triển kinh doanh. Đồng thời tăng cường công tác quản lý tín
dụng, kiên quyết khắc phục tình trạng gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn để giảm nợ
Luận văn cao học Học viên: Vi Thu Trang
45
quá hạn. Cụ thể là doanh số thu nợ năm 2012 đạt 8.543.583 triệu đồng tăng
63.12% so với năm 2011 và năm 2013 đạt 10.995.088 triệu đồng.
2.3.2.2 Tình hình cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
chi nhánh thị xã Phú Thọ
Bảng 2.9: Tình hình cho vay của NHTMCP Công thương chi nhánh
thị xã Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013
ĐVT: Triệu đồng
Tốc độ tăng
trưởng (%)
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
12/11 13/12
Doanh số cho vay 750.000 790.000 1.106.000 5,33 40
Doanh số thu nợ 716.244 767.134 1.311.799 7,11 71
Dư nợ cho vay 260.000 320.000 364.800 23,08 14
Dư nợ quốc doanh 40.000 37.000 48.840 -7,5 32
Dư nợ ngoài
quốc doanh 220.000 283.000 319.790 28,64 13
1. Dư nợ cho vay
các DNVVN 106.508 157.440 188.928 47,40 20
1.1 Dư nợ cho vay
trung và dài hạn 21.362 18.893 15.114,4 -11,56 -20
1.2 Dư nợ cho vay
ngắn hạn 85.446 138.547 173.183,8 62,15 25
2. Dư nợ cho vay
cá nhân 98.592 104.960 120.704 6,46 15
2.1 Dư nợ cho vay
trung và dài hạn 19.719 12.596 14.485,4 -36,12 15
2.2 Dư nợ cho vay
ngắn hạn 78.873 92.364 106.218 17,10 15
Luận văn cao học Học viên: Vi Thu Trang
46
3. Tổng dư nợ cho
vay DNVVN và
cá nhân
205.400 262.400 307.008 27,75 17
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ)
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng của
NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ và hiện nay vẫn đóng góp một
phần lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hoạt động tín dụng của NHTMCP
Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ trong năm 2011 đến năm 2013 đã đạt
được kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh việc mở rộng các đối tượng vay thì
phương thức vay cũng ngày càng đa dạng như cho vay từng lần, cho vay theo dự
án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng và các loại hình cho
vay theo các phương thức khác tùy theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát
sinh. Doanh số cho vay không ngừng gia tăng trong khi có sự cạnh tranh của các
NHTM khác trên địa bàn ngày càng gay gắt. Năm 2012, trong bối cảnh hoạt
động tài chính ngân hàng phải hứng chịu những thử thách lớn dù
NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ chỉ là một ngân hàng thương
mại trên một tỉnh nghèo nhưng vẫn không tránh khỏi những khó khăn chung của
hệ thống ngân hàng. NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ đã tập
trung vào mục tiêu “quản lý tốt, lợi nhuận cao, tăng trưởng hợp lý” do đó kéo
theo một loạt những thay đổi trong chính sách hoạt động, đặc biệt đối với lĩnh
vực tín dụng là lĩnh vực được xem là nguồn lợi nhuận chính của ngân hàng.
Năm 2012 tổng dư nợ cho vay của chi nhánh là 320.000 triệu đồng tăng
23,08% so với năm 2011.
Bám sát mục tiêu của chi nhánh phát huy nội lực, phục vụ cao nhất cho
đầu tư phát triển của thị xã Phú Thọ, nắm bắt tình hình kinh doanh của khách hàng
để tìm kiếm những dự án mới, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng
như khách hàng cá nhân trên địa bàn.
Luận văn cao học Học viên: Vi Thu Trang
47
Biểu đồ 2.4: Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế của
NHTMCP Công thương chi nhánh thị xã Phú Thọ
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
2011 2012 2013 Năm
Triệu đồng
Dư nợ quốc doanh
Dư nợ ngoài quốc doanh
Dư nợ cho vay
Dư nợ ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay
cho thấy tiềm năng về nguồn vốn để đầu tư phát triển vào phát triển nông nghiệp
và các ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp tại thị xã Phú Thọ. Mặt khác, kinh
tế phát triển đã làm đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện hơn, nhu cầu về
vật chất, trang thiết bị thiết yếu trong cuộc sống hằng ngày do đó nhu cầu về
vốn của đối tượng thuộc thành phần
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273591_7226_1951538.pdf