MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Tóm lược luận văn iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu iv
Mục lục v
Danh mục các bảng biểu x
Danh mục các sơ đồ, đồ thị, biểu đồ xi
PHẦN I: MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3
4. Phương pháp nghiên cứu . 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài . 8
6. Kết cấu luận văn . 8
PHẦN 2: NỘI DUNG . 9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
CỐ ĐỊNH TRONG NGÀNH VIỄN THÔNG . 9
1.1. Dịch vụ và chất lượng dịch vụ . 9
1.1.1. Tổng quan về dịch vụ. 9
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ. 9
1.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ. 10
1.1.2. Chất lượng dịch vụ. 11
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm chất lượng . 11
1.1.2.2. Chất lượng dịch vụ. 13
1.1.3. Các yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ . 16
1.1.4. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài long . 18
1.1.5. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ lý thuyết. 19
1.2. Các vấn đề cơ bản về dịch vụ cố định. 21
1.2.1. Tổng quan về viễn thông . 21
1.2.2. Tình hình phát triển viễn thông ở Việt Nam. 23
1.2.3. Dịch vụ cố định. 24
1.2.3.1. Đặc điểm dịch vụ cố định. 24
1.2.3.2. Các loại dịch vụ cố định . 25
1.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cố định . 29
1.2.3.4. Tiêu chuẩn ngành về chất lượng dịch vụ cố định. 30
1.2.4. Dịch vụ chăm sóc khách hàng tại các doanh nghiệp viễn thông. 35
1.2.5 Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ viễn thông tại VN. 36
1.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu và các thang đo. 38
1.3.1. Mô hình nghiên cứu . 38
1.3.2. Các thang đo . 39
Tóm tắt chương 1. 40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CỐ ĐỊNH TẠI TRUNG
TÂM VIETTEL HUYỆN GÒ CÔNG TÂY- TỈNH TIỀN GIANG . 41
2.1. Tổng quan về Tập đoàn Viễn thông Quân đội - Chi nhánh Viettel Tiền Giang
– Trung tâm Viettel huyện Gò Công Tây . 41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội . 41
2.1.2. Văn hoá Viettel. 42
2.1.3. Triết lý kinh doanh . 44
2.1.4. Ý nghĩa Slogan . 44
2.1.5. Ý nghĩa Logo . 44
2.1.6. Chi nhánh Viettel Tiền Giang. 45
2.1.6.1. Quá trình hình thành Chi nhánh Viettel Tiền Giang (TG) . 45
2.1.6.2. Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ Chi nhánh Viettel TG . 46
2.1.7. Trung tâm Viettel huyện Gò Công Tây. 47
2.1.7.1. Quá trình hình thành . 47
2.1.7.2. Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ Trung tâm Viettel . 47
2.2. Thực trạng dịch vụ cố định của Trung tâm Viettel huyện Gò Công Tây
năm 2010 -2012. 49
2.2.1. Tình hình kinh doanh DVCĐ tại Trung tâm Viettel huyện GCT. 49
2.2.1.1. Môi trường kinh doanh . 49
2.2.1.2. Thị phần và đối thủ cạnh tranh dịch vụ cố định . 49
2.2.1.3. Tăng trưởng dịch vụ cố định của Viettel tại huyện Gò Công Tây
giai đoạn 2010 – 2012. 55
2.2.2. Thực trạng chất lượng kỹ thuật. . 57
2.2.2.1. Công tác phát triển mạng lưới. . 57
2.2.2.2. Thực hiện các chỉ tiêu KPI về chất lượng kỹ thuật. 58
2.2.3. Thực trạng chất lượng phục vụ khách hàng. . 59
2.2.3.1. Chất lượng nguồn nhân lực. 59
2.2.3.2. Hoạt động chăm sóc khách hàng và quảng bá thương hiệu. 61
2.3. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ cố định của Viettel trên
địa bàn huyện Gò Công Tây. 63
2.3.1. Quá trình phân tích dữ liệu theo phần mềm SPSS . 63
2.3.2. Phân tích thống kê mô tả đối tượng điều tra. 64
2.3.3. Phân tích chất lượng và giá cả từng dịch vụ cố định. 68
2.3.4. Đánh giá độ tin cậy của thang đo . 69
2.3.5. Phân tích nhân tố khám phá (EFA-Exploratory Factor Analysis) . 70
2.3.6. Xây dựng mô hình và thang đo chất lượng DVCĐ của Viettel. . 73
2.3.7. Kiểm định mô hình chất lượng dịch vụ qua đánh giá của khách hàng . 76
2.3.7.1. Đánh giá độ phù hợp của mô hình. 76
2.3.7.2. Phân tích hồi quy đa biến mô hình chất lượng dịch vụ cố định của
Viettel tại huyện Gò Công tây tỉnh Tiền Giang. 77
2.3.7.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy . 79
2.3.8. Phân tích chất lượng DVCĐ Viettel theo đặc điểm khách hàng. 80
2.3.8.1. Phân tích mối liên hệ giữa sự hài lòng về chất lượng dịch vụ cố định
của khách hàng theo nhóm tuổi. 80
Trường Đại học Kinh tế Huếviii
2.3.8.2. Phân tích mối liên hệ giữa sự hài lòng về chất lượng dịch vụ cố
định của khách hàng theo trình độ . 81
2.3.8.3. Phân tích mối liên hệ giữa sự hài lòng về chất lượng dịch vụ cố định
của khách hàng theo nghề nghiệp . 82
2.3.8.4. Phân tích mối liên hệ giữa sự hài lòng về chất lượng dịch vụ cố định
của khách hàng theo thu nhập bình quân tháng . 83
Tóm tắt chương 2 . 85
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ CỐ ĐỊNH CỦA TRUNG TÂM VIETTEL HUYỆN GÒ CÔNG. 86
3.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ cố định của
Trung tâm Viettel huyện Gò Công Tây . 86
3.1.1 Định hướng phát triển. 86
3.1.2. Mục tiêu của trung tâm. 87
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cố định tại Trung tâm huyện. 88
3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng mạng lưới. 88
3.2.1.1. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng mạng . 88
3.2.1.2 Nâng cao công tác quản lý mạng . 89
3.2.2 Giải pháp về cấu trúc giá . 89
3.2.3. Giải pháp về tăng mức độ thuận tiện. 89
3.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng. 91
3.2.4.1 Xây dựng và hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng . 91
3.2.4.2. Chính sách chăm sóc khách hàng . 93
3.2.5. Giải pháp về kích thích sử dụng và nâng cao giá trị các DV gia tăng . 93
3.2.6. Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng . 94
3.2.7. Một số giải pháp khác . 94
3.2.7.1. Giải pháp về kênh . 94
3.2.7.2. Giải pháp về truyền thông . 95
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 97
1. Kết luận . 97
2. Kiến nghị. 98
2.1. Đối với Nhà nước và Chính Phủ. 98
2.2. Đối với Tỉnh Tiền Giang. 98
2.3. Đối với chi nhánh Viettel tỉnh Tiền Giang. 98
2.4. Đối với Trung tâm Viettel huyện Gò Công Tây . 99
Tài liệu tham khảo. 100
Phụ lục. 103
Biên bản của Hội đồng chấm luận văn và nhận xét phản biện. . 135
145 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng dịch vụ cố định tại Trung tâm Viettel huyện Gò Công tây tỉnh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29/03/2004, được lấy
tên ban đầu là Trung tâm viễn thông Tiền Giang - Trực thuộc Trung tâm điện thọai
đường dài chủ yếu kinh doanh dịch vụ điện thoại đường dài 178. Tháng 4/2005 là
tháng Trung tâm chính thức đưa vào kinh doanh dịch vụ Internet. Cuối năm 2005
phát sóng thêm 11 trạm BTS nâng tổng số trạm phát sóng lên 16 trạm
Quyết định số 2982/QĐ-BQP về việc thành lập Chi Nhánh Tổng Công Ty
Viễn Thông Quân Đội ở các tỉnh thành phố. Đổi tên Trung Tâm Viễn Thông Tiền
Giang – CTy Điện thoại di động Viettel thành Chi Nhánh Tiền Giang – Tổng Công
Ty Viễn Thông Quân Đội.
Năm 2010, Quyết định số 159/QĐ-VTQĐ-TCLĐ về việc đổi tên Chi Nhánh
Viettel Tiền Giang – TCT Viễn Thông Quân Đội thành Chi Nhánh Viettel Tiền
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
46
Giang – Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội, kèm theo thông báo số 293/TB-VTQĐ-
TCLĐ về việc thay đổi nội dung đăng ký của Chi Nhánh.
Đã hơn 8 năm đi vào hoạt động được sự hỗ trợ về mọi mặt của Tổng công ty
(Tập đoàn), cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể CBCNV tại Chi nhánh. Hiện
nay trên toàn Tỉnh đã có các dịch vụ như: Điện thoại di động, Internet băng rộng
ADSL, dịch vụ điện thoại cố định PSTN, điện thoại cố định không dây Homephone,
Gọi liên tỉnh, quốc tế 178, dịch vụ Dcom 3G, dịch vụ cáp quang FTTH, truyền hình
cáp nexttv, thuê kênh trắng Leadline, office Wan hiện đang chiếm một thị phần
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của Tỉnh nhà.
2.1.6.2. Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ Chi nhánh Viettel TG
* Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh Viettel Tiền Giang có một Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành
tổng quát và hai Phó giám đốc chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và công tác
kỹ thuật của Chi nhánh. Ngoài Ban giám đốc, Chi nhánh được tổ chức thành 8
phòng ban thuộc chi nhánh gồm: Phòng Tổ chức chính trị, Phòng tổng hợp, Phòng
tài chính, Phòng kinh doanh, Phòng Chăm sóc khách hàng, Phòng Kỹ thuật, Phòng
Đầu tư xây dựng hạ tầng và Phòng Dịch vụ cố định & Công nghệ thông tin.
Ngoài bộ máy tại chi nhánh thực hiện các nhiệm vụ chức năng thì Chi Nhánh
Viettel Tiền Giang còn có 10 Trung tâm Huyện, Thành phố là các đơn vị trực tiếp
thực hiện công tác sản xuất kinh doanh và vận hành bộ máy kỹ thuật tại địa bàn. Gồm
Trung tâm Viettel huyện Gò Công tây và 9 trung tâm Viettel ở các huyện còn lại.
* Chức năng và nhiệm vụ
Chi nhánh Viettel Tiền Giang là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc
Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội, có các chức năng sau:
+ Tham mưu: Giúp đảng uỷ, Ban Giám đốc Tập đoàn về quản lý, khai thác và
tổ chức kinh doanh các dịch vụ viễn thông của Tập đoàn Viễn thông Quân Đội tại
địa phương.
+ Quản lý: Thực hiện các chức năng quản lý, kiểm tra và giám sát toàn bộ các
hoạt động sản xuất kinh doanh các dịch vụ Viễn thông trên địa bàn Tiền Giang.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
47
Một số nhiệm vụ chính của Chi nhánh: Quản lý và vận hành khai thác toàn bộ
bộ máy kỹ thuật, trạm BTS và hạ tầng mạng lưới trên địa bàn toàn Tỉnh; Tổ chức
thực hiện nghiên cứu đánh giá thị trường để xác định kế hoạch và chiến lược kinh
doanh trên địa bàn Tỉnh; Thực hiện các hoạt động quảng bá và xây dựng và gìn giữ
hình ảnh thương hiệu Viettel trên địa bàn Tỉnh; Quản lý các vấn đề về tài chính, tiền
lương, tổ chức lao động, kế hoạch và công tác chính trị theo quy định của Tập đoàn;
Thay mặt Tập đoàn quan hệ ngoại giao với các cơ quan chính quyền, đoàn thể trên
địa bàn Tỉnh.
2.1.7. Trung tâm Viettel Huyện Gò Công Tây (GCT)
2.1.7.1. Quá trình hình thành
Trung tâm Viettel Huyện Gò Công tây được thành lập vào tháng 10/2007,
được lấy tên ban đầu là Cửa hàng Viettel thị trấn Vĩnh Bình- Trực thuộc Chi nhánh
Viettel Tiền Giang.
Tháng 2/2009 Chi nhánh Viettel ra quyết định về việc đổi tên Cửa hàng Viettel
thị trấn Vĩnh Bình thành Trung tâm Viettel huyện Gò Công tây trực thuộc Chi
Nhánh Viettel Tiền Giang tại địa chỉ 36B đường Thiện Chí, thị trấn Vĩnh Bình
huyện GCT
2.1.7.2. Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ Trung tâm Viettel
* Cơ cấu tổ chức: Trung tâm Viettel huyện GCT là 1 bộ máy gồm có:
Giám đốc Trung tâm đại diên cho Viettel trên địa bàn huyện, chịu trách nhiệm
quản lý, điều hành các lĩnh vực kinh doanh như quản lý, duy trì và phát triển kênh
phân phối, phát triển điểm bán, đại lý và nhân viên địa bàn. Tăng cường quản bá
hình ảnh, thương hiệu Viettel trên địa bàn. Đại diện Viettel quan hệ với chính quyền
địa phương và các Danh nghiệp trên địa bàn.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật của Trung tâm huyện như
quản lý, phát triển mạng lưới kỹ thuật, bảo dưỡng nhà trạm, tuyến cáp. Triển khai
dây thuê bao, cáp quang cho khách háng, xử lý lỗi sự cố mạng, Ứng cứu thông tin
không để gián đọan thông tin.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
48
(Nguồn: Trung tâm Viettel huyện Gò Công tây)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức Trung tâm Viettel huyện Gò Công Tây
* Chức năng và nhiệm vụ
Trung tâm Viettel huyện GCT là một đơn trực thuộc Chi nhánh Viettel Tiền
Giang có chức năng tổ chức các hoạt động khai thác và kinh doanh các dịch vụ
Viễn thông trên địa bàn huyện. Quản lý, kiểm tra và giám sát toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh các dịch vụ Viễn thông trên địa bàn huyện.
Một số nhiệm vụ chính của Trung tâm: Tổ chức thực hiện nghiên cứu đánh giá
thị trường để xác định kế hoạch và chiến lược kinh doanh trên địa bàn huyện; Thực
hiện các hoạt động quảng bá và xây dựng và gìn giữ hình ảnh thương hiệu Viettel;
Quản lý và vận hành khai thác toàn bộ bộ máy kỹ thuật, trạm BTS và hạ tầng mạng
lưới trên địa bàn toàn huyện; Quản lý các vấn đề về tài chính, tổ chức lao động, kế
hoạch và công tác chính trị theo quy định của chi nhánh Tiền Giang; Thay mặt Chi
nhánh quan hệ ngoại giao với các cơ quan chính quyền, đoàn thể trên địa bàn
huyện.
GIÁM ĐỐC
Thủ kho
Nhân viên
kinh doanh xã
P.Giám đốc
(kiêm đội
trưởng kỹ
thuật)
Giao dịch
viênKế toán
Nhân viên
dây máy
Nhân viên
địa bàn
CN kỹ
thuật đội
Điểm bánĐại lý
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
49
2.2. Thực trạng dịch vụ cố định của Trung tâm Viettel huyện Gò Công Tây
năm 2010 – 2012
2.2.1. Tình hình kinh doanh dịch vụ cố định tại Trung tâm Viettel huyện GCT.
2.2.1.1. Môi trường kinh doanh
Tốc độ tăng trưởng GDP huyện Gò Công Tây đạt 8,2%, thu nhập bình quân
đầu người tại huyện gần 11,8 triệu đồng/ người /năm 2012. Dân số có 126.794
người, diện tích 180 km2, có 31.122 hộ dân, trong đó số người trong độ tuổi lao
động xã hội (từ 14 đến 65): 107.775 người. Huyện có xã 13 xã/TT, có 66 ấp/Khu
phố trên địa bàn. Cơ cấu kinh tế: Nông lâm ngư nghiệp : 73%, Công nghiệp và xây
dựng: 11%, Dịch vụ: 16%.
Huyện có 126 doanh nghiệp, 26 cơ quan hành chính, tổ chức trên địa bàn, có
38 trường (Mẫu Giáo: 13 trường có 11.034 HS; cấp 1:14 trường, 10.769 HS; cấp
2:7 trường, có 8.452 HS; trường có 03 cấp 3 và 01 trường nghề có 1.790 HS).
Dân cư phân tán đều trên địa bàn huyện, khoảng 40% dân trong độ tuổi lao
động di chuyển về Mỹ Tho, Chợ Gao, Thị xã và TP HCM làm việc do trên địa bàn
ít DN không tạo việc làm cho người lao động.
2.2.1.2. Thị phần và đối thủ cạnh tranh dịch vụ cố định
* Hệ thống kênh phân phối năm 2012 thì Viettel hơn hẳn đối thủ về độ dày và
tính đa dạng của Kênh.
Theo bảng tổng hợp kênh phân phối cho thấy Viettel là nhà mạng có kênh bán
hàng rộng lớn với nhiều kênh riêng biệt như lực lượng nhân viên địa bàn (xây dựng
tối thiểu 01 xã phải có 01 nhân viên địa bàn tại xã đó với nhiệm vụ chính là thu
cước, bán hàng và chăm sóc khách hàng tại địa bàn). Hiện tại trên địa bàn huyện có
20 nhân viên địa bàn bám sát địa bàn 13 xã của huyện để thu cước, bán hàng và
chăm sóc khách hàng đến từng hộ dân khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ Viettel, lực
lượng này với cơ chế Viettel trả lương cứng hàng tháng và hưởng hoa hồng từ bán
hàng, thu cước và thù lao từ các chương trình thu thập thông tin thị trường, nghiên
cứu thị trường tại địa bàn phụ trách. Theo đánh giá kênh này hoạt động rất hiệu quả
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
50
30% hàng hóa tại Trung tâm viettel Gò Công Tây bán ra từ kênh này, đây cũng là
kênh đặc trưng riêng của Viettel so đối thủ.
Kênh cửa hàng: Cửa hàng là nơi làm việc của nhân viên nhà mạng tại huyện,
thể hiện hình ảnh các nhà mạng trên địa bàn, trưng bày các sản phẩm đặc trưng của
nhà mạng không được bán sản phẩm của đối thủ khác. Làm các dịch vụ sau bán
hàng như thay đổi thông tin khách hàng, thay sim, phục hồi sim, là nơi tư vấn hòa
mạng các dịch vụ đặc biệt là các dịch vụ trả sau, các dịch vụ cố định như ADSL,
FTTH, PSTN, Homephone,triển khai lắp đặt các dịch vụ cố định, tiếp nhận phản
ánh và xử lý sự cố của khách hàng. Hiện tại chỉ có 03 nhà mạng lớn là có cửa hàng
như Viettel, Vina, Mobile, còn các nhà mạng khác không có.
Bảng 2.1. Hệ thống kênh phân phối tại huyện Gò Công tây năm 2012
(Nguồn:Trung tâm Viettel huyện Gò Công Tây)
Kênh đại lý: chỉ có Viettel có 02 Đại lý, các nhà mạng khác không có, Viettel
chiếm ưu thế hoàn toàn về kênh này. Hàng tháng TT Viettel GCT bán 20% hàng
hóa qua các đại lý.
Kênh điểm bán: là các cửa hàng bán thiết bị viễn thông như điện thoại, bộ sim
(kít), thẻ cào, các phụ kiện như pin, sạc điện thoại,sửa chửa các thiết bị viễn
thông. Thường các điểm bán lấy hàng và bán sản phẩm của tất cả các nhà mạng, khi
khách hàng có nhu cầu thì điểm bán là nơi gần nhất để khách hàng đến. Chính vì thế
TT Viettel GCT xác định đây là kênh bán hàng quan trọng và tập trung chăm sóc
Nhà mạng
Cửa hàng Đại lý Điểm bán Điểm ĐKTT Kênh chuyên dụng
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Nhân
viên địa
bàn
Bưu
điện văn
hóa xã
Viettel 1 33,3 2 100 86 34 33 48 20 0
Vina 1 33,3 0 0 71 28 15 22 0 13
Mobifone 1 33,3 0 0 71 28 20 30 0 0
DN khác 0 0 0 0 20 10 0 0 0
Tổng 04 100 05 100 248 100 68 100 20 13
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
51
điểm bán có sẳn và chủ động phát triển điểm bán mới không phải là cửa hàng bán
thiết bị viễn thông như các tiệm tạp hóa, quán nước, các đại lý Internet,để phân
phối hàng hóa theo phương châm kênh phân phối rộng khắp đến vùng sâu vùng xa
nhằm đáp ứng nhu cầu nhanh, thuận tiện và tốt nhất cho khách hàng. Theo thống kê
thì nhà mạng Viettel vẫn chiếm ưu thế tốt hơn các nhà mạng khác: chiếm 34% với
86 điểm bán, Vina và Mobile chiếm 28% với 71 điểm bán, các nhà mạng khác như
Gtell, VNMobill chỉ chiếm 10% điểm bán.
* Về thị phần: Trên địa bàn huyện Gò Công Tây hiện nay có 02 nhà mạng
tham gia khai thác dịch vụ viễn thông cố định là Viettel, Vinaphone (VNPT).
Bảng 2.2: Thị phần dịch vụ cố định huyện Gò Công Tây
Dịch vụ
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tốc độ tăng
trưởng
Số thuê
bao
Tỷ
trọng
(%)
Số thuê
bao
Tỷ
trọng
(%)
Số thuê
bao
Tỷ
trọng
(%)
2011/
2010
(%)
2012/
2011
(%)
Viettel
Điện thoại cố định
Internet (ADSl-FTTH)
NextTV (truyền hình
cáp)
5.895
102
0
22,2
5,7
4.616
174
34
20
8,6
2,6
3.793
245
79
19,5
7,7
2.7
-21,6
+70,5
-17,8
+40,8
+132
Vinaphone (VNPT)
Điện thoại cố định
Internet (ADSl-FTTH)
MyTV (truyền hình
cáp)
20.689
1.684
516
77,8
94,3
100
18.395
1.857
1.280
80
91,4
97,4
15.703
2.946
2.808
80,5
92,3
97,3
-11
+10,3
+148
-14,6
+58,6
+119
(Nguồn:Trung tâm Viettel huyện Gò Công Tây)
Nhìn chung thị phần dịch vụ cố định có sự chênh lệch rõ rệt, mạng VNPT
đứng đầu huyện GCT về dịch vụ cố định cụ thể như sau:
Dịch vụ điện thoại cố định huyện GCT từ 2010 đến 2012 do nhà mạng VNPT
đứng đầu huyện chiếm thị phần 77,8% năm 2010, 80% năm 2011 và 80,5% năm
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
52
2012, ngược lại mạng Viettel chiếm thị phần rất thấp từ năm 2010 -2012 chỉ dao
động từ 19,5% đến 22,2%
Dịch vụ internet của VNPT năm 2010 thị phần chiếm 94,3%, năm 2011 thị
phần chiếm 91,4%, năm 2012 thị phần chiếm 92,3%. Mạng Viettel thị phần chiếm
tỷ trọng rất thấp từ năm 2010 đến 2012 dưới mức 10 %.
Dịch vụ truyền hình cáp (Mytv) của VNPT chiếm hầu hết trên thị trường ở
huyện GCT năm 2010 thị phần chiếm 100%, năm 2011 thị phần chiếm 97,4%, năm
2012 chiếm 97,3%. Năm 2010 Viettel chưa triển khai kinh doanh dịch vụ nettv ở
huyện GCT, đến tháng 9 năm 2011, Viettel mới bắt đầu cung cấp dịch vụ nettv và
trong 03 tháng cuối năm phát triển được 34 thuê bao tương ứng 2,6, năm 2012,
Viettel có 79 thuê bao chiếm 2,7%.
Tất cả các dịch vụ cố định của Viettel đều có thị phần rất thấp so với nhà
mạng VNPT. Nguyên nhân VNPT triển khai kinh doanh dịch vụ cố định cách đây
hơn 20 năm và độc quyền trên địa bàn huyện. Đến năm 2009 nhà mạng Viettel mới
triển khai dịch vụ cố định trên điạ bàn, tuy nhiên chỉ triển khai điện thoại cố định
không dây trên địa bàn huyện và dịch vụ internet chỉ đầu tư kinh doanh tại thị trấn
Vĩnh Bình và xã Long Bình.
(Nguồn TT Viettel huyện Gò Công tây)
Sơ đồ 2.3: Thị phần điện thoại cố định tại huyện GCT ( 2010 – 2012)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
53
Nhìn sơ đồ 2.3, ta thấy thị trường điện thoại cố định huyện Gò Công tây từ
năm 2010 đến 2012 không phát triển thêm thuê bao mà còn liên tục có thuê bao rời
mạng đối với cả 2 mạng Viettel và VNPT, cụ thể đối với mạng Viettel điện thoại cố
định có tốc độ tăng trưởng năm 2011/2010 giảm 21,6% tương ứng số thuê bao rời
mạng là 1.279 thuê bao, năm 2012/2011 giảm thêm 17,8% tương ứng là 823 thuê
bao, trong thời gian từ 2010 - 2012 số thuê bao điện thoại cố định rời mạng là 2.102
thuê bao giảm tương ứng 35,6%. Đối với mạng VNPT điện thoại cố định có tốc độ
tăng trưởng năm 2011/2010 giảm 11% tương ứng số thuê bao rời mạng là 2.294
thuê bao, năm 2012/2011 giảm thêm 14,6% tương ứng là 2.692 thuê bao, trong thời
gian 2010 - 2012 số thuê bao điện thoại cố định rời mạng là 4.986 thuê bao giảm
tương ứng 24,1%
Như vậy từ năm 2010 đến 2012 thuê bao điện thoại cố định liên tục sụt giảm
nguyên nhân là do sự bùng nổ thị trường điện thoại di động, với nhiều dịch vụ đa
dạng, giá cước rẽ, tiện dụng, nhiều chức năng nên nó dần thay thế thị trường điện
thoại cố định. Nếu các nhà mạng không cải thiện chất lượng dịch vụ và chất lượng
phục vụ thì thị trường cố định sẽ dần bị khai tử bởi thị trường dịch vụ di động, dịch
vụ 2G, 3G,..
(Nguồn TT Viettel huyện Gò Công tây)
Sơ đồ 2.4: Thị phần dịch vụ internet, nettv (Mytv)
tại huyện GCT năm 2010 – 2012
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
54
Nhìn sơ đồ 2.4, ta thấy thị trường dịch vụ internet, nettv huyện Gò Công tây từ
năm 2010 đến 2012 có xu hướng tăng đối với 2 nhà mạng:
Dịch vụ internet từ năm 2010 đến 2012 có tốc độ tăng trưởng khá rõ rệt đối
với cả 2 mạng Viettel và VNPT, cụ thể đối với mạng Viettel dịch vụ internet có tốc
độ tăng trưởng năm 2011/2010 tăng 70,5% tương ứng số thuê bao hoà mạng thêm
72 thuê bao, năm 2012/2011 tăng thêm 40,8% tương ứng là 71 thuê bao, trong thời
gian từ 2010 - 2012 số thuê bao internet tăng thêm là 143 thuê bao tăng tương ứng
140,1%. Đối với mạng VNPT dịch vụ internet có tốc độ tăng trưởng năm
2011/2010 tăng 10,3% tương ứng số thuê bao hoà mạng thêm 173 thuê bao, năm
2012/2011 tăng thêm 58,6% tương ứng là 1.089 thuê bao, trong thời gian từ 2010 -
2012 số thuê bao internet tăng thêm là 1.262 thuê bao tăng tương ứng 74,9%.
Dịch vụ truyền hình cáp huyện Gò Công tây từ năm 2010 đến 2012 có tốc độ
tăng trưởng mạnh đối với cả 2 mạng Viettel và VNPT, cụ thể đối với mạng Viettel
dịch vụ truyền hình cáp Nexttv năm 2010 chưa có kinh doanh, năm 2011 bắt đầu
kinh doanh có 34 thuê bao, năm 2012/2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh 132%
tương ứng hoà mạng thêm 45 thuê bao. Đối với mạng VNPT dịch vụ truyền hình
cáp Mytv có tốc độ tăng trưởng mạnh năm 2011/2010 tăng 148% tương ứng số thuê
bao hoà mạng thêm 764 thuê bao, năm 2012/2011 tăng thêm 119% tương ứng là
1.528 thuê bao, trong thời gian từ 2010 - 2012 số thuê bao truyền hình cáp Mytv
tăng thêm là 2.292 thuê bao tăng tương ứng 444%.
Thị trường cố định về dịch vụ Internet và Nettv của 02 nhà mạng đều tăng do
thu nhập người dân ngày càng cao, số lượng người dùng máy tính ngày càng nhiều,
nhu cầu giải trí, cập nhật thông tin, tin tức tại nhà ngày càng tăng nên Internet và
Nettv là dịch vụ không thể thiếu. Vấn đề là khách hàng sử dụng dịch vụ của nhà
mạng nào tùy theo chính sách ưu đãi cho khách hàng nhiều hay ít và cơ sở hạ tầng
có đáp ứng, có triển khai được dịch vụ cho khách hàng không. Từ số liệu cho thấy
nhà mạng VNPT có chính sách cũng như hạ tầng tốt hơn Viettel, nên số lượng thuê
bao tăng nhiều và chiến ưu thế tuyệt đối so với Viettel.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
55
* Về cơ sở hạ tầng
Nhà mạng VPNT chiếm ưu thế hoàn toàn so với đối thủ Viettel về cáp đồng,
cụ thể VNPT đã đầu tư xây dựng 13 Node A phục vụ kinh doanh dịch vụ ADSL và
13 Node P phục vụ kinh doanh điện thoại cố định có dây rộng khắp tại tất cả các xã
của huyện, có thể cung cấp cho tất cả khách hàng nếu có nhu cầu. Trong khi đó
Viettel mới triển khai kinh doanh dịch vụ cố định từ năm 2009 đến nay và cũng
không tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng để mở rộng mạng lưới, chỉ có phát triển 01
Node P và 02 Node A tại Thị trấn Vĩnh Bình và xã Long Bình, và đáp ứng 01 phần
khách hàng tại 02 xã này chưa đáp ứng được trên toàn xã.
Bảng 2.3: Cơ sở hạ tầng, vật chất phục vụ kinh doanh dịch vụ cố định
ĐVT: trạm
STT Tài sản Viettel VNPT
1 Node A 2 13
2 Node P 1 13
3 Siterouter 16 19
(Nguồn:Trung tâm viettel huyện Gò Công Tây, 2012)
Số liệu xây dựng trạm có Siterouter kinh doanh dịch vụ Internet cáp quang
tốc độ cao của Viettel là 16, VNPT là 19 trạm, cho thấy Viettel đang tập trung đầu
tư hạ tầng để kinh doanh dịch vụ internet FTTH cáp quang, do mới triển khai mà hạ
tầng ngang bằng với đối thủ VPNT.
2.2.1.3. Tăng trưởng dịch vụ cố định của Viettel tại huyện Gò Công Tây
giai đoạn 2010 – 2012
Nhìn chung trong 3 năm từ 2010 đến 2012: điện thoại cố định có xu hướng
giảm, thuê bao điện thoại cố định lần lượt rời mạng do có sự thay thế của dịch vụ di
động với nhiều tiện ít, nhiều dịch vụ giá trị gia tăng, nhiều chương trình khuyến mãi
ưu đãi và giá cước rẽ; Ngược lại, dịch vụ internet có sự tăng trưởng thuê bao từ năm
2010 đến 2012 tăng 143 thuê bao gấp đôi năm 2010; dịch vụ nexttv năm 2012/2011
tăng 45 thuê bao tương ứng 132%. Qua đó, cho thấy việc duy trì và không ngừng
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
56
nâng cao chất lượng dịch vụ cố định tại Huyện là vô cùng quan trọng và mang tính
chiến lược trong kế hoạch sản xuất kinh doanh TT Viettel huyện GCT.
Trong 3 năm 2010 đến 2012, doanh thu DVCĐ chiếm tỷ trọng rất thấp từ
3,21% - 6,64% so với tổng doanh thu của trung tâm, cụ thể: Năm 2010 doanh thu
dịch vụ cố định chiếm tỷ trọng 6,64% (trong đó điện thoại cố định chiếm 6,23%,
internet chiếm 0,41%) so với tổng doanh thu của trung tâm. Năm 2011 doanh thu
DVCĐ giảm xuống còn 4,31% (trong đó điện thoại cố định chiếm 3,41%, internet
chiếm 0,88%, truyền hình cáp nexttv chiếm 0,02%). Năm 2012 doanh thu DVCĐ
chiếm 3,21% (trong đó điện thoại cố định chiếm 2,4%, internet chiếm 0,73%,
truyền hình cáp nexttv chiếm 0,08%)
Bảng 2.4: Tình hình tăng trưởng DVCĐ của Viettel GCT (2010-2012)
ĐVT: triệu đồng
Dịch vụ
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
DT % DT % DT % +/- % +/- %
1.Doanh thu DVCĐ
ĐT cố định
Internet
NextTV
2.376
156
0
6,23
0,41
0
1.349
347
10
3,41
0,88
0,02
1.254
384
44
2,4
0,73
0,08
- 1.027
+191
- 43
+122
-95
+37
+34
-7
+10
+340
2. Doanh thu tổng 38.148 100 39.558 100 52.258 100
3. Tỷ trọng DTCĐ
trên DT
2.532 6,64 1.706 4,31 1.682 3,21
(Nguồn: Trung tâm Viettel huyện Gò Công Tây)
Dịch vụ điện thoại cố định: Doanh thu điện thoại năm 2011/2010 giảm 1.027
triệu đồng, tương ứng giảm 43%, năm 2012/2011 giảm 95 triệu đồng tương ứng
giảm 7%.Doanh thu điện thoại cố định giảm xuống do Trung tâm chú trọng đến
việc phát triển thuê bao ĐT di động, thường xuyên có chương trình khuyến mãi hấp
dẫn cho giá cước di động trả trước và trả sau, ngược lại chương trình khuyến mãi
đối với điện thoại cố định hầu như không có nên khách hàng rời bỏ thuê bao cố định
dẫn đến doanh thu điện thoại cố định giảm theo.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
57
Dịch vụ internet và nexttv có tốc độ phát triển chưa mạnh, cụ thể: dịch vụ
internet năm 2011/2010 tăng 191 triệu đồng tương ứng tăng 122%, năm 2012/2011
tăng 37 triệu đồng tương ứng tăng 10%; dịch vụ nexttv năm 2012/2011 tăng 34
triêu đồng tương ứng tăng 340%.
Doanh thu về dịch vụ cố định chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng doanh
thu bán hàng của TT Viettel huyện GCT và ngày càng có xu hướng giảm dần từ
chiếm tỷ trọng 6,64% giảm còn 3,21% so với tổng doanh thu, điều này càng chú
trọng trong việc đưa ra các chiến lược kinh doanh cũng như nâng cao chất lượng
phục vụ và chất lượng dịch vụ cố định.
2.2.2. Thực trạng chất lượng kỹ thuật.
2.2.2.1. Công tác phát triển mạng lưới.
Từ năm 2010 đến năm 2012 TT Viettel Gò Công Tây chỉ tập trung xây dựng
trạm BTS ở những khu vực lõm sóng yếu để triển khai DV điện thoại cố định không
dây và thích hợp trạm BTS có Siterouter để phát triển cáp quang FTTH tốc độ cao
(xây dựng mới 4 trạm BTS và 12 trạm có Siterouter). Không tập trung đầu tư mở
rộng mạng lưới cáp đồng để kinh doanh dịch vụ điện thoại cố định có dây PSTN,
ADSL và Nettv, chỉ có phát triển 01 Node P và 02 Node A tại Thị trấn Vĩnh Bình
và xã Long Bình từ năm 2009 đến nay. Qua khảo sát thực tế nhu cầu khách hàng sử
dụng dịch vụ PSTN và ADSL là không nhiều mà chi phí xây dựng mới Node A, P
rất cao nên Viettel không đầu tư mới, chỉ tập trung khai thác hạ tầng đã có. Đầu tư
trạm BTS vừa phục vụ khách hàng Homephone, vừa phục vụ dịch vụ di động và tập
trung thích hợp trạm BTS có Siterouter để phát triển khách hàng có thu nhập cao
như các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sử dụng cáp quang.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
58
Bảng 2.5: Tình hình xây dựng trạm của Viettel huyện GCT 2010 – 2012
ĐVT: trạm
Chỉ tiêu
Tính theo từng năm
2010 2011 2012
Số trạm BTS 22 24 26
Node A 2 2 2
Node P 1 1 1
Siterouter 4 6 16
(Nguồn: Trung tâm Viettel huyện Gò Công Tây)
2.2.2.2. Thực hiện các chỉ tiêu KPI về chất lượng kỹ thuật.
Căn cứ bảng công bố tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ cố định trên mặt đất do
Tập đoàn viễn thông quân đội công bố ngày 05 tháng 01 năm 2012, nhìn chung
bảng thống kê các chỉ tiêu kỹ thuật của dịch vụ cố định tại huyện GCT đều đạt và
vượt tiêu chuẩn qui định. Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công là tỷ số giữa số
cuộc gọi được thiết lập thành công trên tổng số cuộc gọi đạt 98%, điều này có nghĩa
trong 100 cuộc gọi thì có 98 cuộc gọi được thiết lập thành công không bị rớt mạng,
nghẽn mạng. Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công đạt cao do số lượng trạm BTS phủ
kính và rộng khắp địa bàn, không có vùng lõm hay sóng yếu, đảm bảo chất lượng
thoại theo qui định. Chất lượng thoại tiếng nói rõ ràng, chỉ số chất lượng thoại trung
bình của Viettel đạt trên 3,7 điểm. Số lượng sự cố đường dây thuê bao năm 2012,
2011 tăng so năm 2010, tuy nhiên vẫn thấp hơn so qui định là 20,8 sự cố tính cho
100 khách hàng trong 12 tháng liên tiếp, do từ năm 2010 đến năm 2012 TT chỉ có
01 nhân viên dây máy không bổ sung thêm nhân sự, nên tầng suất cho công tác bảo
dưỡng, bảo trì đường dây giảm tương ứng, dẫn đến sự cố tăng.
Trư
ờn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
59
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu về chất lượng kỹ thuật trong cung cấp dịch vụ cố định
tại TT Viettel huyện GCT (2010 -2012)
Các chỉ tiêu ĐVT
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
QCVN
2011
Dịch vụ điện thoại cố định:
1. Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công
2. Chất lượng thoại
3. Sự cố đường dây thuê bao
%
Điểm
Sự cố / 100 kh
/12 tháng
98
3,7
18,3
98
3,7
18,7
99
3,8
19,4
≥ 95
≥ 3,5
≤ 20,8
Dịch vụ truy nhập internet:
- Tốc độ tải dữ liệu trung bình nội
mạng:
- Tốc độ tải dữ liệu trung bình ngoại
mạng
Vmax
Vmax
0.92
0.81
0.95
0.83
0.96
0.84
≥ 0.8
≥ 0.6
- Lưu lượng sử dụng trung bình % <60 <60 <60 ≤ 70
(Nguồn: Trung tâm Viettel huyện GCT )
Riêng dịch vụ ADSL thì tốc độ tải dữ liệu trung bình nội mạng và ngoại mạng
đều vượt cao so tiêu chuẩn qui định là 0.8 Vdmax nội mạng và 0,6 Vdmax ngoại
mạng, điều này có nghĩa là tốc độ tải dữ liệu rất nhanh, không chậm, không nghẽn
mạng. Lưu lượng sử dụng trung bình là tỷ số giữa lượng dữ liệu trung bình truyền
qua đường truyền trong một đơn vị thời gian và tốc độ tối đa của đường truyền (tính
bằng bit/s). Lưu lượng sử dụng trung bình từ năm 2010 đến 2012 của Viettel sử
dụng dưới 60% so với tốc độ đường truyền được đăng ký, điều này có nghĩa đường
truyền chưa sử dụng hết tốc độ đã đăng ký, truy nhập internet không bị rớt mạng,
nghẽn mạng, truy nhập nhanh.
2.2.3. Thực trạng chất lượng phục vụ khách hàng.
2.2.3.1. Chất lượng nguồn nhân lực
Trung tâm Viettel GCT hiện có 13 nhân sự bao gồm 01 Giám đốc, 01 phó
giám đốc, 01 thủ kho, 01 kế toán, 01 giao dịch viên, 01 lái xe, 04 nhân viên kinh
doanh và 03 nhân viên kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý, điều hành tất cả các lĩnh vực
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
60
kinh doanh và kỹ thuật của mạng Viettel tại huyện.
Trung tâm có nguồn nhân sự còn rất trẻ, có 9 người dưới 30
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_dich_vu_co_dinh_tai_trung_tam_viettel_huyen_go_cong_tay_tinh_tien_giang_002_1912.pdf