LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn . 4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn . 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn . 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn . 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 8
7. Kết cấu luận văn . 9
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ. 10
1.1. Khái quát chung về cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã . 10
1.1.1. Khái niệm cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã . 10
1.1.2. Nhiệm vụ, thẩm quyền của cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã . 10
1.1.3. Vai trò của cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã . 12
1.2. Những vấn đề chung về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã . 16
1.2.1. Khái niệm năng lực . 16
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực. 19
1.2.3. Yêu cầu về năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã . 21
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cán bộ Uỷ nhân dân cấp xã. 25
109 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã tại huyện sông Hinh, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND cấp xã cần sử
dụng kết hợp đến kỹ năng giao tiếp nhằm thu thập những thông tin cần thiết
cho hoạt động đánh giá, nghiệm thu kết quả công việc. Những thông tin này
được thu thập từ báo cáo của đối tượng thực hiện công việc, hệ thống văn bản
hình thành trong quá trình thực hiện công việc, ý kiến phản ánh của các đối
tượng khác có liên quan.
Mục đích của việc đánh giá công việc là đánh giá hiệu quả làm việc
của cán bộ, công chức và nhân viên trong quá khứ, đồng thời nâng cao hiệu
quả làm việc trong tương lai; rà soát xem công việc đã thực hiện nhằm xác
định những tồn tại, điểm yếu cần khắc phục, xác định những khả năng tiềm
ẩn chưa sử dụng đến của cá nhân và xây dựng những chương trình đào tạo,
37
tập huấn phù hợp, cần thiết; xác định những khâu yếu kém, những tồn tại cần
phải cải thiện hoặc thay đổi; cuối cùng là đánh giá xem các cá nhân có được
biểu dương, khen thưởng hay không.
Kỹ năng lãnh đạo điều hành chính là kỹ năng ra quyết định, kỹ năng
trong việc tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cấp dưới, của nhân dân
và của doanh nghiệp; kỹ năng trong việc giải quyết những khiếu kiện của cấp
dưới và nhân dân; kỹ năng giao tiếp ứng xử đối với đồng nghiệp; kỹ năng thu
thập và xử lý thông tin; kỹ năng trong việc phát huy tinh thần tập thể, đoàn
kết để phát huy sức mạnh của tập thể.
1.3.3. Về thái độ và cách ứng xử trong thực thi công việc
Thái độ trong thực thi công vụ thể hiện trực tiếp và sinh động nhất tinh
thần và trách nhiệm đối với công vụ của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp
xã. Thái độ tích cực của cán bộ trong thực thi công việc được hình thành liên
quan đến đạo đức và trách nhiệm công vụ, nó gắn liền với việc nâng cao cuộc
sống vật chất tinh thần của cán bộ. Do vậy, việc nâng cao thái độ tích cự
trong thực thi công việc gắn liền với nâng cao đời sống vất chất và tinh thần
của cán bộ phù hợp với công việc, vị trí trách nhiệm mà họ phải thực hiện.
Thái độ được thể hiện hiện ở các góc độ sau:
+ Thái độ phục vụ nhân dân: Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã với
tư cách là cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp với nhân, phải
nêu cao ý thức phục vụ nhân dân; làm việc với thái độ khách quan, công tâm,
tập trung giải quyết những lợi ích chính đáng của nhân dân; lắng nghe tâm tư
nguyện vọng của quần chúng, chủ động đối thoại với nhân dân. Mức độ hài
lòng của người dân càng cao càng thể hiện một cách tích cực năng lực thực
thi công vụ nói chung và thái độ phục vụ nhân dân của Chủ tịch, Phó chủ tịch
UBND cấp xã.
+ Thái độ đối với công vụ được giao: là ý thức đối với công việc là
38
niềm đam mê đối với công việc, là trách nhiệm công vụ của Chủ tịch, Phó
chủ tịch UBND cấp xã đối với công vụ. Trách nhiệm công vụ được hiểu là
chức trách, nghĩa vụ công việc được giao phó. Người được phân công thực
hiện công việc phải có trách nhiệm, thái độ tích cực thực hiện nghĩa vụ mà
Nhà nước giao hoặc do pháp luật quy định phải thực thi đối với chức danh
hay vị trí việc làm mà cán bộ, công chức đó đảm nhận. Trách nhiệm công vụ
được biểu hiện trên hai phương diện: phần bên ngoài là số lượng và chất
lượng công việc phải hoàn thành tương ứng với chức vụ và mặt bên trong ý
thức, thái độ của người thực thi công vụ về việc phải hoàn thành công vụ
được giao. Mặt bên trong có ý nghĩa quyết định và thường gắn liền với những
phẩm chất đạo đức trong quá trình thực thi công vụ của người cán bộ.
Chủ tịch, Phó chủ tịch phải hiểu và thực hiện đúng chức trách, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình; làm việc có nguyên tắc, kỷ cương, kỷ luật, có lý có
tình. Quan trọng là phải thể hiện được trách nhiệm, gương mẫu và phải
nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp trên. Phát huy tinh thần đoàn kết,
chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, thực hiện nói
đi đôi với làm, nói ít làm nhiều, đã nói thì phải làm.
Thái độ đối với công chức dưới quyền: Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND
trước hết phải thể hiện tính tiên phong, gương mẫu, đặt mình là trung tâm
đoàn kết nội bộ, phải công tâm với cán bộ dưới quyền; phải thường xuyên
lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền
quản lý, không được có thái độ trù dập đối với cán bộ, công chức đã góp ý,
phê bình đối với mình.
Với tư cách là đầu tàu của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã phải “tận tình hỗ trợ, giúp đỡ cho cán
bộ, công chức dưới quyền trong quá trình thực thi công vụ”, thực hiện tốt quy
39
chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị. Nắm bắt kịp thời tâm lý, nguyện vọng của
cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý để có cách thức lãnh đạo, điều
hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, tính
sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công
chức. Tôn trọng và tạo niềm tin cho cán bộ, công chức khi giao và chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ; bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức khi bị khiếu nại,
tố cáo không đúng sự thật.
1.3.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Khi đánh giá năng lực cán bộ UBND cấp xã theo tiêu chí trình độ và
kỹ năng là chỉ mới phản ánh năng lực của họ về phương diện lý thuyết hay
còn gọi là đánh giá trước. Năng lực tế của đội ngũ này còn biểu hiện trên thực
tế ở hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước ở địa phương. Chính
vì vậy bên cạnh việc đánh giá năng lực lãnh đạo về phương diện lý thuyết cần
phải đánh giá theo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã
Năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã
chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau đến từ yếu tố khách quan
và các yếu tố chủ quan từ bản thân người cán bộ đảm trách chức vụ. Dưới
đây là một số yếu tố quan trọng và căn bản:
1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
1.4.1.1. Việc bầu cử cán bộ Ủy ban nhân dân xã là do Hội đồng nhân
dân bầu ra.Cách thức lựa chọn cán bộ đảm nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó
chủ tịch UBND cấp xã là bầu cử. Họ là những người do nhân dân bầu ra
thông qua các cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương. Chủ
tịch, Phó chủ tịch UBND xã được bầu trong số các đại biểu Hội đồng nhân
dân cùng cấp, có nghĩa là Hội đồng nhân dân sau khi được thành lập sẽ tiến
40
hành bầu ra các chức danh chủ chốt và các thành viên của cơ quan chấp hành
- Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó có Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND. Kết quả
bầu cử này sẽ được cơ quan trực tiếp cấp trên phê chuẩn. Tuy nhiên cũng có
trường hợp ngoại lệ là Chủ tịch UBND không phải là do nhân dân bầu ra mà
việc bầu cử sẽ do đại biểu Hội đồng nhân dân là những người đại diện cho ý
chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương thực hiện đó là trường hợp do
công tác luân chuyển cán bộ, thực hiện nhất thể hóa chức danh Bí thư Đảng
ủy đồng thời là Chủ tịch UBND nên Chủ tịch UBND xã cũng có thể được lựa
chọn từ cán bộ, công chức cấp cao hơn đảm nhận. Nơi nào không có tổ chức
Hội đồng nhân dân thì Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND do Ủy ban nhân dân cấp
trên bổ nhiệm. Do đây là chức danh bầu cử nên năng lực của Chủ tịch, Phó
chủ tịch UBND cấp xã phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Thứ nhất, phụ thuộc vào mặt bằng dân trí của địa phương. Nơi nào có
mặt bằng trình độ dân trí cao thì nơi đó có nguồn lực có trình độ cao để có thể
hiệp thương giới thiệu hoặc tự ứng cử để bầu vào các chức danh chủ chốt của
Ủy ban nhân dân xã.
Thứ hai, phụ thuộc vào chất lượng của việc giới thiệu của các tổ chức
cơ sở và hiệp thương của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp cơ sở. Việc
giới thiệu được thực hiện khách quan, chọn được những ứng cử viên có năng
lực, ưu tú , có đức, có tài vào danh sách bầu cử thì chất lượng đại biểu sẽ cao
và ngược lại.
Thứ ba, phụ thuộc vào sự lựa chọn của cử tri đi bầu. Chất lượng của sự
lựa chọn đó lại phụ thuộc vào nhận thức và ý thức trách nhiệm của cử tri, phụ
thuộc vào chất lượng của các cuộc tiếp xúc giữa ứng cử viên và ý thức của cử
tri, vào công tác vận động tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của cuộc bầu cử.
1.4.1.2. Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã
41
Đào tạo, bồi dưỡng là con đường để nâng cao kiến thức, trình độ cho
đội ngũ cán bộ nói chung. Các chương trình đào taọ bồi dưỡng của Nhà nước
dành cho các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã đóng vai trò
quyết định trong việc nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, cải thiện kỹ
năng thực thi công vụ, thái độ thực thi công vụ... thông qua đó nâng cao khả
năng nhận thức và thực thi công vụ của cán bộ đảm nhận chức danh Chủ tịch,
Phó chủ tịch UBND cấp xã.
Việc thường xuyên tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng giúp
cán bộ có cơ hội cập nhất những kiến thức mới liên quan đến đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, được rèn luyện trao
dồi kỹ năng quản lý lãnh đạo mới để vận dụng vào quá trình lãnh đạo điều
hành thực hiện nhiệm vụ. Việc không được quan tâm tạo điều kiện cho cán
bộ tham gia các khóa, các chương trình đào tạo bồi dưỡng sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến năng lực thực thi công vụ của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND
cấp xã. Tuy nhiên, yếu tố quyết định việc cải thiện năng lực thực thi công vụ
của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã không phụ thuộc vào các số lượng
ở các khóa đào tạo, bồi dưỡng mà nằm ở chất lượng của nội dung, chương
trình, cách thức giảng dạy và mức độ hấp dẫn, lý luận và thực tiễn phải đáp
ứng nhu cầu của học viên tham gia. Bởi lẽ, thực tế cho thấy trong thời gian
qua nội dung và chất lượng đào tạo (nhất là hệ đào tạo vừa học vừa làm, hệ
đào tạo từ xa) chưa cao, việc đào tạo bồi dưỡng còn thiên về lý thuyết, thiếu
tính ứng dụng; nội dung và thời lượng khung cho các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng thời gian qua liên tục được cải thiện, thay đổi nhưng hiệu quả vẫn
chưa cao chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn của từng ngành, từng địa
phương và từng vị trí công tác; một số cán bộ có hiện tượng tham gia học
nhằm để hợp thức hóa bằng cấp ( nhất là các trường hợp để thi nâng ngạch
hay chuyên viên chính...). Việc đào tạo lại cán bộ cấp cơ sở chưa được thực
42
hiện đồng bộ về mọi mặt, mới chỉ đào tạo về lý luận chính trị và chuyên
môn nghiệp vụ mà chưa chú ý bồi dưỡng về kỹ năng quản lý điều hành, tổ
chức thực hiện, nhất là xử lý những tình huống khó khăn ở cơ sở; phương
thức đào tạo chưa đa dạng hóa, chưa tạo được động cơ học tập đúng đắn cho
đội ngũ cán bộ, điều đó làm cho năng lực chỉ đạo, điều hành, nhất là việc cụ
thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước chưa sát
với tình hình thực tế ở địa phương, chưa đủ sức giải quyết những vấn đề nảy
sinh phức tạp theo thẩm quyền, tình chủ động trong công việc còn hạn chế.
Có thể nói rằng cho đến nay chúng ta vẫn đang thiếu một chiến lược đào tạo
cơ bản cho đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung và các danh Chủ tịch, Phó chủ
tịch UBND cấp xã nói riêng.
1.4.1.3. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã
Kiểm tra, giám sát cán bộ là hoạt động nhằm nắm chắc thông tin, diễn
biến về tư tưởng, hoạt động của cán bộ, giúp cho cấp uỷ, lãnh đạo phát hiện
vấn đề nảy sinh, kịp thời điều chỉnh và tác động làm cho đội ngũ cán bộ luôn
luôn hoạt động đúng hướng, đúng nguyên tắc quy định. Thực tế cho thấy,
một số cán bộ khi mới được bầu, được bổ nhiệm đều là những người tốt, có
đạo đức, trung thành tận tụy, liêm khiết, có uy tín. Song trong quá trình hoạt
động, một phần do thiếu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ, không được quản lý
tốt đã dẫn đến thoái hoá biến chất, sa ngã. Để giữ gìn nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ cần phải tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ
theo phương châm:
- Mọi hoạt động của cán bộ đều phải được quản lý, kiểm tra và giám
sát chặt chẽ.
- Cấp uỷ và tổ chức Đảng phải trực tiếp tiến hành quản lý, kiểm tra,
giám sát cán bộ.
43
- Tăng cường việc kiểm tra, giám sát của quần chúng đối với cán bộ,
của cán bộ cấp trên đối với cán bộ cấp dưới và ngược lại.
Kiểm tra phải có kết luận cụ thể rõ ràng, phải đạt được mục đích là
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Việc quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ
phải chú trọng tính toàn diện, tính kịp thời cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức
và kết quả hoạt động chuyên môn; về sinh hoạt tư tưởng; quản lý và kiểm tra
chế độ tự học tập, rèn luyện của cán bộ. Kết hợp chế độ kiểm tra định kỳ
thường xuyên với việc kiểm tra đột xuất. Đặc biệt, là xây dựng quy chế bắt
buộc mọi cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt phải chịu sự kiểm tra, giám sát của
quần chúng. Thực tế trong những năm qua, quần chúng có vai trò rất lớn
trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, nhiều vụ việc tiêu cực tham
nhũng của cán bộ đều do quần chúng hoặc các cơ quan thông tin đại chúng
phát hiện, tố giác và đấu tranh.
1.4.1.4. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã
Lương và chế độ phụ cấp ngoài lương có thể nói là một đòn bẩy kinh tế
có tác dụng kích thích lợi ích vật chất đối với đội ngũ cán bộ nói chung và đối
với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã nói riên, đây là động lực làm cho
họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mình mà làm việc một cách tích
cực với chất lượng và hiệu quả công việc ngày càng cao.
Tiền lương và phụ cấp ngoài lương tác động trực tiếp lên thái độ thực
thi công vụ của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã, từ đó gián tiếp ảnh
hưởng đến năng lực thực thi công vụ của họ theo hai hướng. Nếu tiền lương
không đủ trang trải, mức sống của cán bộ bị giảm sút, họ phải lo kiếm thêm
việc làm khác, thậm chí phải tham nhũng bòn rút công quỹ, gây ra những hậu
quả xấu đối với bản thân người cán bộ và đối với Nhà nước. Ngược lại, nếu
tiền lương trả cho cán bộ lớn hơn hoặc bằng mức thu nhập trung bình khá của
44
xã hội thì sẽ tạo cho cán bộ yên tâm, phấn khởi, tận tâm làm việc, dồn hết khả
năng sức lực và trí lực cho công việc vì lợi ích chung để hoàn thành công vụ
được giao.Bên cạnh tiền lương, các chế độ phúc lợi và an sinh xã hội dành
cho cán bộ đảm nhận chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến thái độ và tinh thần trách nhiệm của họ đối với công vụ
được giao. Các chế độ phúc lợi từ hệ thống an sinh xã hội như các khoản trợ
cấp ốm đau, thai sản, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... giúp đội ngũ cán bộ
yên tâm công tác, nhờ đó mà hiệu quả thực thi công vụ cũng được nâng lên.
1.4.1.5. Môi trường làm việc
Nếu môi trường công tác tốt thì chất lượng cán bộ xã mới phát huy hết
khả năng, tạo được nhiều động lực cho cán bộ phát triển và rèn luyện. Hơn
nữa, cán bộ được rèn giũa kiến thức, kĩ năng, có nhiều cơ hội được phát huy
hết khả năng của mình, tính kỷ luật cao, được tự do đưa ra các sáng kiến và
triển khai thực hiện. Đây là điểm then chốt quyết định tới chất lượng cán bộ
cấp xã. Nếu môi trường công tác tốt thì chất lượng cán bộ xã mới phát huy hết
khả năng, tạo được nhiều động lực cho cán bộ phát triển và rèn luyện.
Một tác phong, môi trường làm việc lý tưởng là khi những cá nhân
tham gia phải hiểu rõ vị trí và quyền hạn của họ. Người cán bộ sẽ cố gắng
tạo ra môi trường làm việc để cán bộ phát huy hiệu quả năng suất của mình,
tuy nhiên có một vài người không thể thực hiện được. Những buổi họp đánh
giá công việc là những khoảng thời gian tuyệt vời để cán bộ đề nghị những
giải pháp giúp họ làm việc tốt hơn, cũng như vứt bỏ những rào cản bất tiện
ảnh hưởng đến công việc của mình. Người cán bộ giỏi luôn cần những công
chức giỏi, đó là những người biết đóng góp ý kiến phát huy hiệu quả công
việc. Lấy hiệu quả công việc làm thước đo, tất cả phụ thuộc vào ý thức kỷ
luật tự giác của mọi người. Đề bạt, tăng lương, thưởng phạt hoàn toàn khách
quan, dựa vào thực lực bản thân chứ không phải làm ở mức độ “tình cảm'"
45
với lãnh đạo. Cho nên, để khẳng định mình, cán bộ không có cách gì hơn là
phải không ngừng tự trau dồi, nâng cao trình độ chuyên môn bằng các khóa
học ngoài thời gian làm việc. Đó chính là môi trường tạo ra một phong cách
lao động nghiêm túc, chất lượng, hiệu quả trong thời đại mới. Kết quả là một
số xã của huyện Sông Hinh: Xã Ea Trol, Ea Bia xây dựng môi trường công
tác tốt, dân chủ, đoàn kết, đổi mới và gắn bó mật thiết giữa cấp ủy, chính
quyền và các tổ chức chính trị xã hội vì sự phát triển chung. Môi trường làm
việc, thái độ phục vụ cũng như văn hóa công sở của cán bộ UBND cấp xã
được nâng cao thì nấc thang văn hóa ứng xử của công dân đến công sở làm
việc chắc chắn cũng sẽ được nâng cao và mỗi người công chức đều thấy rõ
trách nhiệm của mình và luôn tự nguyện làm trọn nhiệm vụ, hoàn thành tốt
phần việc được giao. Vì vậy, môi trường làm việc đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ tại các cơ quan hành chính
nhà nước.
1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan
1.4.2.1.Kinh nghiệm làm việc
Kinh nghiệm phản ánh lĩnh vực, kiến thức mà một người đã trải qua, đã
từng tiếp xúc. Đây là cơ sở để rút ngắn thời gian học hỏi công việc khi làm
việc với lĩnh vực đã từng trải qua. Đây có thể là yếu tố quyết định sự thành
công của một số nghề nghiệp, ví dụ như quản lý cấp cao, lĩnh vực tài chính ...
Kinh nghiệm không đồng nhất với khoảng thời gian tiếp xúc, làm việc.
Kinh nghiệm chỉ được đánh giá chính xác khi thực hiện công việc. Bởi vậy
thực tế rất khó đưa ra tiêu chí để đánh giá chính xác kinh nghiệm có ích.
Trong luận văn này, tiêu chí chỉ dừng lại ở mức độ lĩnh vực đã từng tiếp xúc -
làm việc - công việc đã từng đảm nhiệm, độ dài thời gian tiếp xúc - làm việc.
Công việc của cán bộ UBND cấp xã là lãnh đạo, điều hành hoạt động
thực tế. Bởi vậy, để thực hiện một việc nào đó có hiệu quả về lĩnh vực nào đó
46
thì người cán bộ quản lý phải hiểu biết về lĩnh vực đó. Hiểu biết sâu về một
lĩnh vực kinh tế - xã hội nào đó là thế mạnh của năng lực. Hiểu biết về một
lĩnh vực nghiệp vụ là một phần nội dung khuyến khích khi đánh giá năng lực.
1.4.2.2. Nhận thức của bản thân cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã về vai
trò, trách nhiệm và việc hoàn thiện bản thân
Nhận thức của bản thân cán bộ UBND cấp xã về vai trò, trách nhiệm
đối với công việc và việc hoàn thiện bản thân đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Bởi nhận thức là kim chỉ nam cho hành động. Nhận thức khách quan,
khoa học, thực tiễn sẽ giúp cho con người nói chung và đội ngũ cán bộ
UBND cấp xã nói riêng có những quyết định, thái độ và hành động đúng đắn.
Với vai trò là cán bộ UBND cấp xã cấp cơ sở nhận thức sâu sắc về từng vị trí,
vai trò, trách nhiệm của bản thân đối với vị trí chức vụ đang đảm nhiệm sẽ
giúp cho mỗi người có những cách thức, phương pháp, quyết định các vấn đề
thuộc lĩnh vực mình phụ trách có căn cứ, có cơ sở và từ đó chỉ đạo trong hoạt
động thực tiễn đạt hiệu quả. Yếu tố này có thể tác động tích cực nếu cán bộ
UBND cấp xã nhận thức sâu sắc, khách quan. Ngược lại nó cũng có thể tác
động tiêu cực dẫn tới những hành động, việc làm có thể không mang lại hiệu
quả hoặc đôi khi vi phạm quy định, không tuân thủ đúng pháp luật...
Nhận thức về đào tạo, bồi dưỡng: Việc đào tạo bồi dưỡng còn theo chỉ
tiêu, kế hoạch về số lượng, chưa bám sát được nhu cầu đào tạo về chất lượng,
kỹ năng nghiệp vụ của một số vị trí lãnh đạo, việc đào tạo còn mang tính chất
bổ sung văn bằng cho phù hợp với vị trí công tác, cơ cấu còn tầm nhìn để đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ, cán bộ nguồn phục vụ cho phát triển KT-XH đáp
ứng được các yêu cầu đổi mới đất nước theo hướng phát triển ổn định và
CNH, HĐH còn hạn chế.
47
Tiểu kết chƣơng 1
Nhận thức rõ về tầm quan trọng của công tác cán bộ nói chung và cán
bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng, ở chương 1 tác giả đã phân tích và trình
bày các vấn đề lý luận chung về năng lực của Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã. Cụ thể đã nêu và phân tích tích các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về công tác cán bộ.
Chương 1 đã tập trung làm rõ các khái niệm về cán bộ, cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã; năng lực cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi
công vụ của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Có thể nói kết
quả nghiên cứu chương 1 là căn cứ lý luận để tác giả tiến hành nghiên cứu,
khảo sát và phân tích thực trạng năng lực của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ở huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên.
48
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ, HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Khái quát về huyện Sông Hinh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Sông Hinh là một huyện miền núi nằm phía tây nam tỉnh Phú Yên, ôm
trọn hồ thủy điện Sông Hinh, nằm trên Quốc lộ 29 đi Đắk Lắk, cách Thành
phố Tuy Hòa khoảng 60 km về hướng tây, có vị trí địa lý:
Phía tây nam là tỉnh Đắk Lắk
Phía tây bắc là tỉnh Gia Lai
Phía bắc giáp huyện Sơn Hòa
Phía đông là giáp huyện Tây Hòa
Phía đông nam là tỉnh Khánh Hòa.
Huyện có diện tích xấp xỉ 890,27 km2, dân số khoảng
58.700 người (2019). Có gần 50% là người dân tộc thiểu số, chủ yếu là dân
tộc Ê Đê. Sông Hinh hội tụ 19 dân tộc khác nhau đến từ mọi miền tổ quốc về
đây đoàn kết cùng sinh sống.Quốc lộ 29 là con đường huyết mạch của Sông
Hinh nối với vùng kinh tế Tây Nguyên và tuyến đường Đông Trường Sơn đi
ngang qua địa bàn huyện tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông thương với
các tỉnh Tây nguyên.
2.1.2.Tình hình kinh tế xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế
Về phát triển kinh tế, tăng trưởng liên tục với tốc độ cao, bình quân giai
đoạn 2000-2014 là 17,7%, trong đó nông - lâm nghiệp tăng 14,8%/năm, công
nghiệp - xây dựng tăng 19,7%/năm; thương mại - dịch vụ tăng 23,65%/năm;
thu nhập bình quân đầu người đến năm 2014 đạt 16 triệu đồng/người/năm.
Đặc biệt năm 2019, thực hiện đạt và vượt 12/12 chỉ tiêu đề ra. Trong đó có
49
một số chỉ tiêu vượt cao, như: tổng giá trị sản xuất các ngành chính 4.562 tỉ
đồng, tăng 13,22% so với năm 2018. Thu ngân sách đạt 128,5% so với dự
toán tỉnh. Thu nhập bình quân đầu người 32 triệu đồng/người/năm.
Là địa phương có nhiều lợi thế để phát triển nông nghiệp, điểm đột phá
đầu tiên để phá thế độc canh cây lúa rẫy, giải quyết đói nghèo. Đảng bộ huyện
đã ban hành nghị quyết về thâm canh cây lúa nước. Đây là nghị quyết xuyên
suốt đến hôm nay, các chương trình nông nghiệp đều tập trung cải tạo đồng
ruộng, mở rộng diện tích, thâm canh tăng vụ, xây dựng các công trình thủy
lợi, kiên cố hóa hệ thống kênh mương nội đồng. Hệ thống kết cấu hạ tầng
phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân được tập
trung đầu tư. Mạng lưới giao thông không ngừng được nâng cấp, mở rộng,
các tuyến đường chính từ huyện đến các xã đã được thảm nhựa hoặc bê tông;
đường giao thông liên xã, liên thôn được bê tông hóa hoặc cứng hóa bảo đảm
hoạt động thông suốt. Mạng lưới điện quốc gia đã phủ kín 100% thôn, buôn;
hệ thống thông tin liên lạc cũng đã phủ kín ở 11 xã, thị trấn đáp ứng nhu cầu
sử dụng của nhân dân. Chương trình quốc gia đầu tư xây dựng cụm trung tâm
xã, chương trình 134, 135 ở các xã đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng
nông thôn mới không chỉ làm cho bộ mặt nông thôn miền núi thay đổi rõ nét
mà còn tác động mạnh mẽ, sâu sắc đến tâm tư, tình cảm và sự đoàn kết của
đồng bào dân tộc, củng cố thêm niềm tin giữa nhân dân với Đảng.
Tuy nhiên, kết quả đạt được, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, chủ
yếu do xuất phát điểm kinh tế thấp. Tăng trưởng kinh tế chưa tương ứng với
tiềm năng. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, trên 90% dân số
sống ở nông thôn và kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp; tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ phát triển chưa đáng kể, thu nhập và mức sống của nhân
dân không cao, hàng hóa sản xuất ra kém sức cạnh tranh và chậm phát triển,
năng suất lao động thấp, thu nhập bình quân đầu người còn thấp.
50
2.1.2.2. Về văn hóa – xã hội
Sự nghiệp giáo dục cũng được quan tâm đúng mức; công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân được thực hiện ngày càng tốt hơn, các chương trình y tế
quốc gia được triển khai đầy đủ và có hiệu quả, các loại dịch bệnh thường xảy
ra trước đây đã được đẩy lùi. 100% trạm y tế có bác sĩ, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc chăm sóc sức khỏe bước đầu cho nhân dân ngay tại cơ sở; an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững Hệ thống chính quyền từ
huyện đến xã, thị trấn được củng cố, kiện toàn, hoạt động có hiệu quả. Công
tác cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông”
giữa huyện và các xã, thị trấn được triển khai thực hiện.
2.1.2.3. Quốc phòng - an ninh
Luôn được xác định là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng yếu
và thường xuyên của Đảng bộ huyện.Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm
vụ quốc phòng, quân sự địa phương; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế
trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới; chất lượng quân DBĐV, DQTV không ngừng
được nâng cao, công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_luc_can_bo_uy_ban_nhan_dan_cap_xa_tai_huyen_so.pdf