LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC CÔNG
CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN MỘT CỬA THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ . 9
1.1. Công chức cấp xã và công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã.9
1.1.1. Khái niệm. 9
1.1.2. Đặc điểm . 13
1.1.3. Vị trí, vai trò. 15
1.1.4. Trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc . 17
1.1.5. Tiêu chuẩn. 18
1.2. Năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã.20
1.2.1. Quan niệm về năng lực . 20
1.2.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức. 22
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã. . .23
1.3.1. Kiến thức. 23
1.3.2. Kỹ năng . 25
1.3.3. Thái độ, hành vi . 30
1.3.4. Kết quả thực hiện công việc. 34
150 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 616 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số lượng người tự cho rằng mình sử dụng kỹ năng này rất tốt khá ít (khoảng
14%); bên cạnh đó có đến 28% công chức tự nhận mình sử dụng kỹ năng viết
báo cáo ở mức độ trung bình, đặc biệt là không có người tự nhận mình sử
dụng kỹ năng này kém.
Như vậy, qua việc khảo sát, đánh giá mức độ thành thạo, khả năng sử
dụng các kỹ năng trong thực thi công vụ của công chức làm việc tại bộ phận
một cửa thuộc UBND huyện Ba Vì, ta thấy đa số công chức này đều đã thực
hiện tốt các kỹ năng cần thiết trong thực thi công vụ. Tuy vậy, đối tượng công
57
chức này sử dụng các kỹ năng ở mức độ bình thường tức là chỉ biết thực hiện
nhưng không thành thạo, không giỏi, không thường xuyên sử dụng vẫn chiếm
tỉ lệ không hề nhỏ, trung bình khoảng ¼ số lượng công chức được khảo sát.
Những tồn tại, hạn chế về mặt kỹ năng này có thể là do một bộ phận công
chức cấp xã mới được tuyển dụng nên chưa có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng
trong công tác; hoặc một số công chức ở độ tuổi trung niên tuy có kinh
nghiệm lâu năm nhưng những kỹ năng đòi hỏi sự cập nhật, mới mẻ, thay đổi
như kỹ năng sử dụng máy tính, phần mềm hỗ trợ, giao tiếp hành chính... thì
vẫn còn chưa thực sự tốt do tâm lý ngại thay đổi, quen với tác phong làm việc cũ.
2.3.3. Về thái độ, hành vi
Thái độ, hành vi của công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc
UBND các xã trên địa bàn huyện Ba Vì được đánh giá theo một số tiêu chí
sau: Thái độ với công vụ được giao; Thái độ với đồng nghiệp; Thái độ phục
vụ nhân dân.
Tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát đối với công chức tại bộ phận một
cửa thuộc UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ba Vì về việc họ tự đánh
giá như thế nào về thái độ, hành vi của mình trong khi thực thi công vụ. Kết
quả cụ thể được thể hiện qua Bảng 2.9: Đánh giá thái độ, hành vi của công
chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND các xã trên địa bàn huyện Ba Vì trong
hoạt động thực thi công vụ. Qua số liệu Bảng 2.9 ta có thể thấy phần lớn công
chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND các xã được khảo sát trên địa bàn
huyện Ba Vì đều tự đánh giá mình có thái độ, hành vi đối với công vụ được
giao; với đồng nghiệp và có thái độ phục vụ nhân dân tốt (tỉ lệ các tiêu chuẩn
đều ở mức cao, dao động từ 66,7% đến 78,9%); ở mức độ trung bình có tỉ lệ
thấp (dao động từ 4,4% đến 21,1%) và đặc biệt không ai trong số họ nhận
thấy mình có thái độ, hành vi được đánh giá ở mức kém cả.
58
Để có cái nhìn khách quan về mặt thái độ, hành vi phục vụ nhân dân của
công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn
huyện Ba Vì, tác giả đã tiến hành khảo sát đối với 75 người dân thuộc các xã
được khảo sát, đã giao tiếp với công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND
các xã đó trong khi yêu cầu giải quyết công việc hay thực hiện thủ tục, sử
dụng dịch vụ công. Và kết quả thu được nhìn chung đa số công chức tại bộ
phận một cửa có thái độ tốt khi giao tiếp công vụ với công dân.
Kết quả khảo sát đánh giá thái độ, hành vi phục vụ công dân khi giao tiếp
công vụ của công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND các xã trên địa bàn
huyện Ba Vì được thể hiện qua một số biểu hiện, thái độ, hành vi cụ thể sau:
+ Biểu hiện qua hành vi chấp hành giờ giấc làm việc và trang phục của
công chức bộ phận một cửa tại các xã, thị trấn được khảo sát được thể hiện
qua Bảng 2.10: Đánh giá về việc chấp hành giờ giấc làm việc của công chức
tại bộ phận một cửa thuộc UBND các xã trên địa bàn huyện Ba Vì và Bảng
2.11: Đánh giá về trang phục của công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND
các xã trên địa bàn huyện Ba Vì (Phụ lục 5). Qua dữ liệu từ 2 Bảng 2.10 và
Bảng 2.11, có thể nhận thấy thực trạng về giờ giấc, trang phục làm việc của
công chức tại bộ phận một cửa được thuộc UBND các xã, thị trấn được khảo
sát trên địa bàn huyện Ba Vì được công dân đánh giá khá tốt: 52% tỉ lệ công
chức chấp hành đúng giờ làm việc và 36% tỉ lệ công chức mặc đồng phục và
đeo thẻ theo quy định . Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng đến muộn, về sớm diễn ra
hay tình trạng không mặc đồng phục mà mặc trang phục thiếu nghiêm túc, lịch
sự của một số công chức tại bộ phận một cửa thuộc Ủy ban nhân dân một số xã
vẫn chiếm tỉ lệ khá cao (khoảng 64%). Điều này có thể có nhiều nguyên nhân:
do xã đó ít công việc nên công chức về sớm; do bận việc cá nhân như đón con,
về chăm sóc con nhỏ...; do không có người kiểm tra, giám sát, nhắc nhở, quản
lý về giờ giấc, trang phục; do không được cấp trang phục hay trợ cấp về trang
phục đáp ứng nhu cầu hoặc cũng có thể do chính ý thức của công chức đó. Dù
59
vì lý do gì đi nữa thì việc một số bộ phận số ít công chức không tuân thủ
nghiêm chỉnh giờ làm việc và trang phục thì đều là những hành vi không đúng
với yêu cầu, nguyên tắc thực hiện văn hóa công sở, văn hóa giao tiếp công vụ,
vì vậy, rất cần được nhà quản lý, lãnh đạo cơ quan quan tâm, nhắc nhở, khiển
trách và có biện pháp xử lý thỏa đáng.
+ Việc thực hiện yêu cầu “Tôn trọng nhân dân” trong thực hiện văn hóa
ứng xử với công dân của công chức tại bộ phận một được người dân đánh giá
khá tốt qua các mức độ cụ thể được biểu hiện qua Biểu đồ 2.9. Qua biểu đồ có
thể nhận thấy, công chức thể hiện thái độ tôn trọng người dân ở mức độ rất tốt
và tốt chiếm tỉ lệ cao (khoảng 64%). Bên cạnh đó, một bộ phận vẫn có những
biểu hiện chưa tôn trọng người dân khi giao tiếp hay đôi khi còn tỏ thái độ
quan liêu, hách dịch được người dân đánh giá ở mức kém (khoảng 7%).
Biểu đồ 2.9: Mức độ thực hiện yêu cầu “Tôn trọng nhân dân” trong
thực hiện văn hóa ứng xử với công dân của công chức
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả, tháng 12/2019)
+ Tiếp theo đó là mức độ tập trung lắng nghe khi giao tiếp với công dân
của công chức qua kết quả khảo sát, có thể nhận thấy đa số công chức tại bộ
phận một cửa đã tập trung lắng nghe ý kiến, nguyện vọng, yêu cầu cần trình
bày của người dân khi họ thực hiện dịch vụ công hay giải quyết công việc. Từ
Biểu đồ 2.10 ta thấy mức độ tập trung lắng nghe khi giao tiếp của công chức
được công dân đánh giá ở mức tốt chiếm tới 75%, mức rất tốt có 5%, chỉ một
60
số trong số họ được đánh giá ở mức trung bình (chiếm tỉ lệ khoảng 20%) và
đặc biệt là không có công chức nào được đánh giá ở mức độ kém và rất kém.
Biểu đồ 2.10: Mức độ tập trung lắng nghe khi giao tiếp với công dân
của công chức
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả, tháng 12/2019)
+ Biểu hiện thái độ phục vụ nhân dân tốt tiếp theo đó là việc hướng dẫn
và giải thích cụ thể cho công dân khi họ thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ
công và yêu cầu giải quyết công việc. Qua khảo sát, ta thấy đa số người dân
đã được công chức hướng dẫn và giải thích cụ thể khi giải quyết công việc
(chiếm 81%). Tuy vậy, vẫn còn một số người đánh giá công chức chưa hướng
dẫn họ cụ thể hay giải thích rõ ràng về yêu cầu của họ (chiếm khoảng 19%),
có thể là do bản thân người công chức chưa nắm rõ thủ tục, chưa giải quyết
được vấn đề công việc yêu cầu hoặc có thể do chính người dân chưa tiếp nhận
được những nội dung hướng dẫn, giải thích đó của công chức.
Trong số những người được công chức hướng dẫn và giải thích cụ thể khi
giải quyết công việc, họ nhận thấy mức độ hữu ích của các thông tin, nội dung
mà công chức hướng dẫn và giải thích họ là khá cao. Cụ thể, tỉ lệ mức độ hữu
ích của những thông tin, nội dung đó lần lượt là: mức độ rất cao có tỉ lệ 7%,
mức độ cao có tỉ lệ 76% và có 17% được nhận định ở mức độ trung bình.
61
+ Biểu hiện thái độ phục vụ nhân dân chuẩn mực của công chức trong
giao tiếp công vụ đối với công dân đó là thực hiện chuẩn mực “4 xin, 4 luôn”.
Mức độ thực hiện các chuẩn mực đó được người dân đánh giá qua lời nói và
hành vi của công chức khi giao tiếp với họ đó là lời nói “xin chào, xin lỗi, xin
cảm ơn, xin phép”; và hành vi “luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng
nghe, luôn giúp đỡ”. Qua khảo sát, mức độ thực hiện các chuẩn mực đó được
biểu hiện qua Biểu đồ 2.11:
Biểu đồ 2.11: Mức độ thực hiện chuẩn mực “4 xin, 4 luôn” khi
giao tiếp với công dân của công chức
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả, tháng 12/2019)
Qua biểu đồ, có thể nhận thấy đa số công chức đã nói “Xin chào” khi gặp
công dân (có tỉ lệ 91%) và nói “Xin cảm ơn” sau khi công dân thực hiện đúng
theo yêu cầu của công chức (có tỉ lệ 56%). Tuy nhiên, việc xin lỗi khi công
chức không giải quyết công việc của người dân đúng thời hạn hay vì những lý
do khác vẫn còn tồn tại (chiếm tỉ lệ 44%). Việc tuân thủ chuẩn mực “4 luôn”
trong khi giao tiếp với công dân được công chức tại bộ phận một cửa về cơ
62
bản là thực hiện tốt hơn “4 xin”, điều này được thể hiện ở Biểu đồ 2.11. Công
chức đã mỉm cười khi gặp dân (tỉ lệ luôn mỉm cười được 65%); đã biết nhẹ
nhàng khi giao tiếp, hướng dẫn, giải thích cho dân (tỉ lệ luôn nhẹ nhàng lên
đến 73%); đã lắng nghe yêu cầu, tâm tư, nguyện vọng của dân (tỉ lệ luôn lắng
nghe đạt 80%) và đã tận tình giúp đỡ dân khi cần thiết (tỉ lệ luôn giúp đỡ ở
mức 84%).
+ Thái độ phục vụ nhân dân tốt là thái độ của công chức khi giao tiếp, giải
quyết công việc cho người dân không có những biểu hiện như gây khó khăn,
phiền hà, nhũng nhiễu hay những biểu hiện thể hiện tính không liêm khiết,
dẫn đến tham nhũng. Qua khảo sát, tại bộ phận một cửa thuộc UBND các xã,
thị trấn trên địa bàn huyện Ba Vì, vẫn còn tình trạng công chức gây khó khăn,
phiền hà, nhũng nhiễu khi giải quyết công việc cho công dân, chiếm tỉ lệ 16%.
Bộ phận này chủ yếu là nhóm công chức lớn tuổi do quen với tác phong làm
việc cũ nên vẫn còn thái độ quan cách, “hành là chính” gây khó khăn cho dân.
Tuy vậy qua khảo sát thì thái độ này của công chức rất ít khi xảy ra chứ
không thường xuyên. Bên cạnh những biểu hiện vừa nêu thì những biểu hiện
của tính liêm khiết cũng được coi là thái độ phục vụ nhân dân tốt. Theo kết
quả khảo sát, đa số công chức đều liêm khiết (có tỉ lệ 82%), bên cạnh đó vẫn
có những cá nhân có biểu hiện vụ lợi cá nhân (chiếm tỉ lệ 15%) và biểu hiện
vòi vĩnh, tham nhũng (có tỉ lệ 3%). Vấn đề này cần được người lãnh đạo quan
tâm sát sao hơn nữa đến bộ phận này để có những chỉnh đốn, xử lý kịp thời,
tránh gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động công vụ của cơ quan, đến niềm tin
với chính quyền địa phương xã đó.
Và cuối cùng, đánh giá một cách tổng thể về văn hóa ứng xử, thái độ phục
vụ và hành vi giao tiếp của công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND các
xã được khảo sát trên địa bàn huyện Ba Vì, khi giao tiếp công vụ với công
dân đã được họ đánh giá đa số ở mức độ hài lòng (đạt tỉ lệ 65%). Cụ thể mức
độ hài lòng của người dân được thể hiện qua Biểu đồ 2.12:
63
Biểu đồ 2.12: Mức độ hài lòng của công dân về văn hóa ứng xử, thái
độ phục vụ và hành vi giao tiếp của công chức
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả, tháng 12/2019)
Trên đây là thực trạng khách quan về thái độ, hành vi của công chức tại
bộ phận một cửa thuộc UBND các xã được khảo sát trên địa bàn huyện Ba Vì
qua đánh giá của người dân khi giao tiếp với họ trong hoạt động công vụ.
2.3.4. Về kết quả thực hiện công việc
Kết quả thực hiện công việc của công chức cấp xã là việc ghi nhận kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao trong hoạt động công vụ trong một năm của
công chức cấp xã. Kết quả thực hiện thi công vụ được đánh giá qua số liệu
báo cáo về kết quả đánh giá, xếp loại công chức cấp xã cuối năm 2019 từ
Phòng Nội vụ, huyện Ba Vì, cụ thể thể hiện qua Biểu đồ 2.13:
Biểu đồ 2.13: Đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ của công chức
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo đánh giá xếp loại công chức cấp xã năm 2019
từ phòng Nội vụ, UBND huyện Ba Vì)
64
Từ số liệu báo cáo đánh giá, xếp loại công chức cấp xã cuối năm 2019 từ
Phòng Nội vụ, huyện Ba Vì cho thấy có khoảng 20% công chức hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao, 61% hoàn thành tốt nhiệm vụ và 19% hoàn
thành nhiệm vụ, đặc biệt là không có công chức nào không hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của
công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn
huyện Ba Vì
Năng lực thực thi công vụ của công chức tại bộ phận một cửa thuộc
UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố,
trong đó thực trạng một số yếu tố quan trọng có tác động lớn đến năng lực
thực thi công vụ của họ được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.14: Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến năng lực thực thi
công vụ của công chức
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả, tháng 12/2019)
65
Từ Biểu đồ 2.14, ta có thể nhận thấy hầu như đội ngũ công chức tại bộ
phận một cửa được khảo sát đều thấy bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như trình
độ ĐT, BD; chế độ, chính sách đãi ngộ; cơ hội thăng tiến; định hướng giá trị
nghề nghiệp; môi trường, điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc.
Kết quả khảo sát cho thấy đa số công chức đều nhận thấy mình bị tác
động mạnh mẽ bởi yếu tố trình độ ĐT, BD (chiếm tỉ lệ 84% cảm thấy tác
động rất nhiều). Như vậy họ đã nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng
của việc ĐT, BD nâng cao trình độ. Thông qua ĐT, BD công chức cấp xã mới
có cơ hội được trang bị, cập nhật những kiến thức mới về đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
rèn luyện và cải thiện kỹ năng, thái độ, hành vi.
Yếu tố thứ hai có tác động lớn đối với công chức tại bộ phận một cửa
thuộc UBND cấp xã là chế độ, chính sách đãi ngộ (chiếm tỉ lệ 69% cảm thấy
tác động rất nhiều). Bởi chế độ, chính sách đãi ngộ ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống của công chức, hầu hết người lao động đi làm là để hưởng lương và
các chế độ đãi ngộ đủ để họ đáp ứng các nhu cầu của đời sống, công chức
cũng vậy. Mức lương đảm bảo chi trả cho cuộc sống, chế độ đãi ngộ hợp lý
thì mới kích thích được họ gắn bó với nghề, yêu nghề, và có động lực nâng
cao năng lực của bản thân để phát triển.
Theo quy định của Quyết định số: 07/2016/QĐ-UBND ngày 08/03/2016
của UBND TP Hà Nội về việc ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại
các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội; Quyết định số:
2492/QĐ-UBND ngày 02/06/2011 của UBND TP Hà Nội về việc quy định
chế độ bồi dưỡng, cấp trang phục đối với trưởng bộ phận, công chức, lao
động hợp đồng làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính; Nghị quyết số: 03/2017/NQ-HĐND ngày 03/07/2017 của
66
Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về việc quy định một số nội dung, mức
chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân; chế độ bồi dưỡng, cấp trang
phục đối với Trưởng bộ phận, công chức làm việc tại Bộ phận tiệp nhận và trả
kết quả đó là:
- Chế độ bồi dưỡng: Trưởng bộ phận và các công chức làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định của
Thành phố. Ngoài chế độ bồi dưỡng theo quy định của Thành phố, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quyết định mức hỗ trợ hợp lý đối với công chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên cơ sở điều kiện, thẩm quyền, khả năng
của cơ quan, đơn vị.
Quy định chế độ bồi dưỡng đối với Trưởng bộ phận và công chức làm
việc chuyên trách (hệ số theo mức lương tối thiểu/người/tháng) ở cấp xã,
phường, thị trấn là 0,6 và đối với công chức làm việc kiêm nhiệm (hệ số theo
mức lương tối thiểu/người/tháng) ở cấp xã, phường, thị trấn là 0,02.
- Trang phục: Trưởng bộ phận và các công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả được cấp trang phục (trừ người công tác trong các ngành
đã được cấp trang phục):
+ Năm đầu tiên được cấp tối thiểu: 3.000.000 đồng/người/năm gồm 02 bộ
xuân hè và 02 bộ thu đông;
+ Từ năm thứ hai trở đi mỗi năm được cấp tối thiểu: 1.500.000
đồng/người/năm gồm 01 bộ xuân hè và 01 bộ thu đông;
Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị quyết định mẫu đồng phục tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị mình phù hợp với truyền thống, bản
sắc văn hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội.
- Ngoài ra, công chức cấp xã tại bộ phận một cửa làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công
dân hoặc địa điểm tiếp công dân được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo
67
nghề thanh tra là 60.000 đồng/ngày/người và đối với công chức phân công
phối hợp làm nhiệm vụ hoặc giao nhiệm vụ vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp
công dân được hưởng chế độ phụ cấp: 50.000 đồng/ngày/người.
Như vậy, tuy công chức cảm thấy chế độ, chính sách tác động nhiều đến
thái độ, hành vi, mục tiêu và định hướng nghề nghiệp của họ, nhưng có thể
thấy các chế độ, các khoản phụ cấp chỉ ở mức tương đối, chưa thực sự là động
lực để thúc đẩy công chức đam mê với nghề, hay tự nâng cao năng lực của
chính bản thân để phát triển con đường chức nghiệp của mình.
Yếu tố tiếp theo cũng có tác động lớn đến năng lực của công chức cấp xã
tại bộ phận một cửa đó là cơ hội thăng tiến (chiếm 40% cảm thấy tác động rất
nhiều và 51% tác động nhiều). Khi công chức nhận thấy được cơ hội thăng
tiến công việc trong tương lai đối với họ sẽ là động lực thúc đẩy việc nâng cao
trình độ của mình, tích cực tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thiện
bằng cấp; công việc được giải quyết hiệu quả hơn, năng suất hơn. Kiến thức,
thái độ, hành vi của công chức được nâng cao đáp ứng tốt yêu cầu công việc
đặt ra sẽ tạo được niềm tin đối với lãnh đạo, tạo sự ủng hộ của đồng nghiệp,
sẽ được cân nhắc đưa vào quy hoạch và tạo điều kiện hơn nữa cho họ phát
triển khả năng của mình. Tuy vậy, nếu lãnh đạo không công bằng, khách
quan, không đánh giá chân thực năng lực thực thi công vụ của công chức
khiến công chức không nhận thấy được cơ hội thăng tiến đối với họ thì đó
cũng sẽ là rào cản lớn trong việc tự nâng cao năng lực thực thi công vụ của
bản thân công chức, bởi họ sẽ quan niệm rằng nếu mình tốt hơn nữa mà cũng
không được lãnh đạo công nhận thì họ cố gắng cũng bằng không.
Một yếu tố không kém phần quan trọng đó là định hướng giá trị nghề
nghiệp đối với công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa
bàn huyện Ba Vì. Nghề công chức có thể nhận định là một nghề không giúp
68
họ có thu nhập quá cao hay được gọi là nghề làm giàu trong xã hội, tuy nhiên,
đây được coi là một nghề nghiệp mà có chỗ đứng, địa vị trong xã hội. Công
chức là những người đại diện thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương, họ
là cầu nối để đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước đến nhân dân.
Chính vì vậy mà định hướng được giá trị nghề nghiệp của mình sẽ giúp đội
ngũ công chức này nhận thức được tốt hơn vị trí, vai trò, trách nhiệm của
mình trong hoạt động công vụ, đối với chính quyền địa phương, đối với nhân
dân. Và nhất là phải thấm nhuần được tư tưởng của Hồ Chủ tịch đó là công
chức là công bộc của dân, phục vụ nhân dân.
Môi trường, điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến năng lực thực thi công vụ của công chức tại bộ phận
một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì (chiếm tỉ lệ 36% công
chức cảm thấy ảnh hưởng rất nhiều, 51% cảm thấy ảnh hưởng nhiều). Như
vậy, có thể thấy môi trường làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực
thực thi công vụ của công chức cấp xã. Một môi trường làm việc lý tưởng sẽ
tạo ra động lực thúc đẩy sự sáng tạo, tinh thần cống hiến, thái độ, hành vi tích
cực, đồng thời tạo sự tin tưởng, hài lòng của công chức đối với bộ máy chính
quyền cấp xã. Ngược lại nếu điều kiện cơ sở vật chất không tốt, phương tiện
làm việc thiếu thốn, hỏng hóc sẽ tác động làm cho công chức tại bộ phận một
cửa có tâm lý chán chường, không muốn gắn bó, tâm huyết, dẫn đến nguy cơ
trì trệ và kém hiệu quả trong hoạt động thực thi công vụ.
Hiện nay, phần lớn điều kiện và môi trường làm việc của công chức tại bộ
phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, TP Hà Nội còn
nhiều hạn chế, chưa thực sự tạo động lực thúc đẩy tính tích cực, hăng say, sáng
tạo của họ trong thực thi công vụ. Trụ sở UBND các xã, thị trấn gần như đã cũ
và có phần xuống cấp, trang thiết bị làm việc không hiện đại, đầy đủ, không
69
đáp ứng được nhu cầu hiện đại hóa và tham gia cách mạng công nghệ 4.0 hiện
nay.
Bên cạnh đó, qua kết quả khảo sát và đánh giá thực trang mức độ ảnh
hưởng của môi trường, điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc đến
năng lực thực thi công vụ của công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp
xã trên địa bàn huyện Ba Vì là rất lớn, có đến 36% công chức cảm thấy ảnh
hưởng rất nhiều, 51% cảm thấy ảnh hưởng nhiều. Do đó, yêu cầu về tạo môi
trường, điều kiện cơ sở vật chất đầy đủ đối với đội ngũ công chức này là khá
cao.
2.5. Đánh giá thực trạng năng lực của công chức làm việc tại bộ phận một
cửa thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Ba Vì
2.5.1. Những ƣu điểm
- Về kiến thức:
+ Về trình độ văn hóa: đội ngũ công chức làm việc tại bộ phận một cửa
thuộc UBND huyện Ba Vì, TP Hà Nội đạt yêu cầu về trình độ văn hóa theo
quy định. Tất cả đều đã đạt trình độ trung học phổ thông, đây là yêu cầu cơ
bản về trình độ, là cơ sở, nền tảng để đội ngũ công chức này tiếp tục tham gia
các lớp đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cao hơn để phục vụ yêu cầu công
tác.
+ Về chuyên môn, nghiệp vụ: qua thực trạng có thể nhận xét rằng phần
lớn công chức tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã đều đã qua đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, và chủ yếu công
chức có trình độ đại học. Như vậy, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn
khá cao là một thuận lợi đối với đội ngũ công chức trong việc áp dụng các
kiến thức vào công việc chuyên môn theo vị trí việc làm được phân công đảm
nhận. Trình độ chuyên môn nghiệp cụ cao cũng là cơ sở quan trọng để hình
thành những kỹ năng nghề nghiệp trong thực tế công vụ. Bên cạnh đó, một số
70
bộ phận công chức cấp xã chưa qua đào tạo chuyên môn hoặc có trình độ
chuyên môn chưa phù hợp với vị trí công tác đều được sắp xếp, bố trí lại cho
phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường công tác của mỗi người.
+ Về trình độ ngoại ngữ và tin học: công chức cấp xã tại bộ phận một cửa
thuộc UBND cấp xã đa phần đều qua ĐT, BD về tin học và ngoại ngữ. Họ về
cơ bản có thể sử dụng được máy tính phục vụ công việc khá thành thạo, đã
được bồi dưỡng để biết triển khai, hướng dẫn dịch vụ công qua internet đến
với công dân. Về ngoại ngữ thì ở một số xã vùng núi như xã Tẩn Lĩnh, xã
Yên Bài, xã Ba Trại... nơi có lượng dân số là người dân tộc thiểu số khá cao
thì công chức làm tại bộ phận một cửa thuộc UBND các xã đã có người biết
sử dụng tiếng dân tộc để giao tiếp với công dân trong khi giải quyết công vụ
hiệu quả hơn.
+ Về trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước: qua thực trạng ta có
thể nhận thấy trên địa bàn huyện Ba Vì, công chức làm việc tại bộ phận một
cửa thuộc UBND cấp xã đã được tiếp cận và đào tạo về lý luận chính trị và
quản lý nhà nước, sau khi được đào tạo họ đã có những nhận thức cơ bản về
hệ thống chính trị và nền hành chính nhà nước, góp phần vào hiệu quả thực
thi công vụ của công chức.
- Về kỹ năng:
Công chức làm việc tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn
huyện Ba Vì đa số đều thực hiện các kỹ năng cần thiết trong thực thi công vụ
ở mức độ đánh giá là tốt. Những kỹ năng mà họ sử dụng thành thạo, đáp ứng
cao đối với hoạt động công vụ qua thực trạng khảo sát được theo thứ tự sau:
kỹ năng soạn thảo văn bản (90%); kỹ năng phân tích, tổng hợp và giải quyết
công việc (85,5%); kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin (83,3%); kỹ năng
giao tiếp hành chính (81,1%); kỹ năng lập kế hoạch (80%); kỹ năng làm việc
nhóm và phối hợp trong công tác (75,6%); kỹ năng viết báo cáo (72,2%); kỹ
71
năng sử dụng máy vi tính, áp dụng tin học, phần mềm hỗ trợ để giải quyết
công việc. Như vậy, phần lớn công chức cấp xã đều thực hiện tốt các kỹ năng
nghề nghiệp đáp ứng được về cơ bản yêu cầu, nhiệm vụ trong hoạt động công
vụ của chính quyền cấp xã. Đạt được kết quả này là nhờ vào hoạt động
thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, thường xuyên quan tâm,
tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi để họ được trau dồi, rèn luyện và trao đổi kinh
nghiệm.
- Về thái độ, hành vi:
Đối với thái độ phục vụ, hành vi giao tiếp của công chức tại bộ phận một
cửa thuộc UBND cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì đã được công dân đánh giá
ở mức độ hài lòng khá cao (qua khảo sát có 65% công dân cảm thấy hài lòng
và 17% công dân cảm thấy rất hài lòng). Như vậy, có thể đánh giá đa số công
chức đều có ý thức phục vụ nhân dân với thái độ tận tụy, tinh thần trách
nhiệm cao, hướng dẫn tận tình, chu đáo, phong cách phục vụ phù hợp với xu
thế và yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, những biểu
hiện thực hiện văn hóa công sở, văn hóa giao tiếp công vụ cũng đang được
hình thành tích cực trong đội ngũ công chức cấp xã tại chính quyền địa
phương.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_luc_cua_cong_chuc_lam_viec_tai_bo_phan_mot_cua.pdf