DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.ix
LỜI NÓI ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1. 3
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. 3
1.1. Tổng quan về tình hình phát triển công nghiệp ôtô Việt Nam . 3
1.1.1. Nhu cầu về ôtô và định hướng của chính phủ. 3
1.1.2. Thực trạng các cơ sở lắp ráp ôtô ở Việt Nam . 5
1.2. Ảnh hưởng của các phương tiện giao thông đến mặt đường quốc lộ Việt
Nam . 7
1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng dao động trong ô tô đến mặt đường quốc lộ . 8
1.4. Hệ thống treo. 10
1.4.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại của hệ thống treo. 10
1.4. 2. Giới thiệu một số kết cấu hệ thống treo xe tải . 12
1.5. Chỉ số đánh giá tải trọng động bánh xe. 20
1.5.1.Chỉ tiêu tải trọng động ảnh hưởng tới độ bền chi tiết . 20
1.5.2. Chỉ tiêu về mức độ thân thiện với đường. 21
1.6.Mục tiêu, phạm vi và nội dung nghiên cứu của luận văn. . 22
1.6.1. Mục tiêu nghiên cứu. 22
1.6.2. Phạm vi nghiên cứu và đối đượng nghiên cứu . 23
1.6.3. Phương pháp nghiên cứu. 23
1.6.4. Nội dung nghiên cứu. 23
1.7. Kết luận chương . 23
CHƯƠNG 2. 25
XÂY DỰNG MÔ HÌNH DAO ĐỘNG XE TẢI HẠNG NẶNG. 25
2.1. Các phương pháp xây dựng mô hình dao động . 25
2.2. Xây dựng mô hình dao động tương đương của ô tô . 27
2.2.1. Các khái niệm tương đương. 27
2.2.2. Các loại mô hình dao động nghiên cứu. 28
2.3. Xây dựng mô hình dao động xe tải hạng nặng . 31
97 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống treo ô tô tải hạng nặng đến mặt đường quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công trình nghiên cứu đưa ra hệ số
tải trọng động bánh xe DLC - Dynamic Load Coefficient[6,12,21]. Hệ số
DLC được định nghĩa bởi công thức (6).
s
RMST
F
F
DLC . (1-4)
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
trong đó: Fs- tải trọng tĩnh của bánh xe; FT,RMS- tải trọng động bánh xe tác
dụng lên mặt đường bình phương trung bình và nó được định nghĩa bởi công
thức (1-5 ).
2
1
0
2
, )(
1
T
TRMST dttF
T
F (1-5)
Trong đó:
FT - Tải trọng động của bánh xe tác dụng lên mặt đường;N
T - Thời gian khảo sát(s).
Hệ số tải trọng bánh xe DLC phụ thuộc rất nhiêu yếu tố như thống số hệ
thống treo, lốp xe, tải trọng xe, vận tốc chuyển động, điều kiện mặt
đường...Trong nghiên cứu này, hệ số tải trọng động bánh xe được chọn để
phân tích ảnh hưởng của hệ thống treo đến khả năng thân thiện với mặt đường
giao thông và sẽ được trình bày ở phần sau và chương trình tính toán được
trình bày phụ lục 2.
1.6.Mục tiêu, phạm vi và nội dung nghiên cứu của luận văn.
1.6.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích ảnh hưởng của các thông số thiết kế hệ thống treo đến mặt
đường quốc lộ và hệ số tải trọng động bánh xe được chọn là hàm mục tiêu.
Dựa trên điều kiện ràng buộc thiết kế đề xuất bộ thống số hệ thống treo tối ưu
nhằm giảm các tác động xấu đến mặt đường giao thông.
Trong khuôn khổ một luận văn Thạc sĩ khoa học tác giả tập trung cứu
một số vấn đề sau:
- Xây dựng mô hình dao động xe tải hạng;
- Thiết lập hệ phương trình vi phân mô tả dao động;
- Mô phỏng và phân tích đánh giá ảnh hưởng;
- Lựa chọn thông số tối ưu cho hệ thống treo xe tải hạng nặng.
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1.6.2. Phạm vi nghiên cứu và đối đượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng mô hình dao động không gian tuyến
tính để nghiên cứu ảnh hưởng của thông số hệ thống treo xe tải hạng nặng
như độ cứng và hệ số cản đến mặt đường giao thông dựa trên chỉ tiêu hệ số tải
trọng động bánh xe DLC (Dynamic Load Coefficient). Dựa trên điều kiện
ràng buộc thiết kế đề xuất bộ thống số hệ thống treo tối ưu nhằm giảm các tác
động xấu đến mặt đường giao thông.
Đối tượng: xe ô tô tải 3 cầu với hệ thống treo trước kiểu phụ thuộc và
2 hệ thống treo sau phụ thuộc dạng tay đòn kéo
1.6.3. Phương pháp nghiên cứu
Lý luận và kết hợp mô phỏng bằng phần mềm Matlab simulink 7.0 để
phần tích ảnh hưởng và lựa chọn tối ưu các thông số thiết kế của hệ thống treo
của xe tải hạng nặng nhằm nâng cao khả năng thân thiên với mặt đường giao
thông.
1.6.4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung chính của luận văn như sau:
Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2. Xây dựng mô hình dao động xe tải hạng nặng;
Chương 3. Mô phỏng dao động và đánh giá ảnh hưởng các thông số hệ
thống treo đến mặt đường;
Kết luận và những kiến nghị.
1.7. Kết luận chương
Kết quả phân tích trong chương này đã đưa được các lập luận về cơ sở lý
thuyết cho vấn đề cần nghiên cứu. Trong luận văn này, để đánh giá hiệu quả
hệ thống treo đến khả năng thân thiện mặt đường, một ô tô tải hạng nặng 3
cầu với hệ thống treo trước dạng phụ thuộc và 2 hệ thống treo sau phụ thuộc
dạng tay đòn kéo được chọn là đối tượng nghiên cứu. Hệ số tải trọng bánh xe
DLC chọn hàm mục tiêu. Mô hình dao động không gian của xe tải hạng nặng
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
với 9 bậc tự do với kích thích mặt đường ngẫu nhiên. Phần mềm Matlab-
Simulink được sử dụng để mô phỏng và tính toán hàm mục tiêu, các thông số
của hệ thống treo như độ cứng và hệ số cản lần lượt được phân tích ảnh
hưởng đến mặt đường sẽ được thực hiện trong ở chương 3.
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG MÔ HÌNH DAO ĐỘNG XE TẢI HẠNG NẶNG
Mục đích của chương này, dựa vào đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
của luận văn, một mô hình dao động không gian của ô tô tải hạng nặng 9 bậc
tự do với kích mặt đường ngẫu nhiên được thiết lập. Ứng dụng nguyên lý
D’Alambe kết hợp cơ sở lý thuyết hệ nhiều vật để thiết lập hệ phương trình vi
phân miêu tả dao động của ô tô tải hạng nặng để làm cơ sở cho chương sau
mô phỏng và đánh giá ảnh hưởng của hệ thống treo xe tải hạng nặng đến mặt
đường quốc lộ.
2.1. Các phương pháp xây dựng mô hình dao động
Theo thống kê các công trình khoa học về lĩnh vực thiết lập mô hình và
phân tích dao động dao động được công bố trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị khoa
học, chúng ta thấy có 3 phương pháp xây dựng dưới đây:
* Phương pháp 1: Căn cứ mô hình thực tế chúng ta tiến hành xây dựng mô
hình vật lý dựa trên cơ sở các giả thiết, sau đó chúng ta dựa vào các phương
pháp như phương pháp như phương trình Lagrange II, Newton-Euler, nguyên
lý D’alambe kết hợp nguyên lý hệ nhiều vật để tiến hành thiết lập mô hình
toán học về dao động các phương tiện giao thông. Cuối cùng phân tích số
hoặc sử dụng các phần mềm máy tính tiến hành mô phỏng và tối ưu các thông
số dao động theo sơ đồ hình 2.1.
Hình 2.1. Sơ đồ xây dựng mô hình và phân tích dao động theo phương
pháp 1
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Phương pháp 1 có ưu điểm dễ dàng phân tích ảnh hưởng các yếu tố phi
tuyến của hệ thống. Tuy nhiên, nhược điểm là khó định dạng các thông số của
mô hình (các thông số mô phỏng hầu hết các nhà sản xuất bảo mật) và phải
làm thí nghiệm để xác định lại.
* Phương pháp 2: Căn cứ mô hình thực tế chúng ta tiến hành xây dựng mô
hình 2D hoặc 3D dựa trên các phần mềm thiết kế như Autocad, Pro-E,
Solidworks, Sau đó chúng ta chuyển sang các phần mềm phân tích thiết kế
như Ansys, Adams,. Cuối cùng đặt các điều kiện biên tiến hành mô phỏng
và phân tích tối ưu các thông số dao động theo sơ đồ hình 2.2.
Hình 2.2. Sơ đồ xây dựng mô hình và phân tích dao động theo phương
pháp 2
Phương pháp 2 có ưu điểm là dễ dàng xác định các thông số mô hình
và thay đổi kết cấu của mô hình. Tuy nhiên nhược điểm phân tích ảnh hưởng
các yếu tố phi tuyến của hệ thống rất phức tạp.
*Phương pháp 3: Kết hợp hai phương pháp trên nhằm tận dụng các ưu điểm
của nó. Đó là khi xem xét các yếu tố phi tuyến của cơ hệ thì các nhà khoa học
xây dựng các chương trình con dựa vào phương trình toán học miêu tả đặc
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tính phi tuyến sau đó liên kết với các phần mềm phân tích như Ansys,
Adams,. Để tiến hành mô phỏng và phân tích thông số dao động.
Trong luận văn này em chọn phương pháp 1 để tiến hành xây dựng mô
hình dao động, mô phỏng và phân tích ảnh hưởng của các thông số thiết kế hệ
thống treo đến khả năng thân thiện với đường giao thông.
2.2. Xây dựng mô hình dao động tương đương của ô tô
2.2.1. Các khái niệm tương đương
Ô tô là một cơ hệ hệ dao động bao gồm nhiều bộ phận nối với nhau.
Mỗi bộ phận được đặc trưng khối lượng và thông số đặc trưng. Bộ phận có
tác dụng giảm các chấn động từ mặt đường lên khung vỏ là hệ thống treo. Hệ
thống treo là đối tượng chính khi nghiên cứu dao động.
Để nghiên cứu dao động xe ôtô một cách thuận lợi chúng ta cần phải
thiết lập dao động tương đương. Trong đó mô hình dao động ô tô cần có đầy
đủ các thông số liên quan đến dao động của ôtô.
Trước khi thiết lập mô hình dao động tương đương cần thống nhất một
số khái niệm sau:
a. Khối lượng được treo mb
Khối lượng được treo mb gồm những cụm chi tiết mà trọng lượng của
chúng tác dụng lên hệ thống treo. Đó là khung, thùng, hàng hoá và một số chi
tiết khác. Giữa chúng thực ra được nối với nhau một cách đàn hồi nhờ các
đệm đàn hồi, ổ tựa đàn hồi bằng cao su, dạ, nỉ, giấy công nghiệp, ... Hơn nữa
bản thân các bộ phận này cũng không phải cứng tuyệt đối, cho nên khối lượng
treo thực ra là một nhóm các khối lượng được liên kết đàn hồi thành một hệ
thống. Tuỳ nhiên dựa cách bố trí cụ thể của ôtô, mà có thể chia khối lượng
được treo thành 2 hoặc nhiều khối lượng, giữa các khối lượng liên kết với
nhau bằng các phần tử đàn hồi và giảm chấn. Tuy nhiên các mối đàn hồi giữa
các thành phần của khối lượng được treo có biến dạng rất nhỏ so với biến
dạng của hệ thống treo và lốp. Cho nên trong trường hợp đơn giản có thể coi
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
rằng khối lượng được treo mb là một khối lượng đồng nhất ở dạng phẳng hoặc
dạng không gian theo mục đích của các nhà nghiên cứu.
b. Khối lượng không được treo ma
Khối lượng không được treo gồm những cụm mà trọng lượng của
chúng không tác dụng trực tiếp lên hệ thống treo mà chỉ tác dụng lên lốp bánh
xe. Đó là: bán trục, dầm cầu, bánh xe, một phần chi tiết của hệ thống treo,
truyền động lái, nhíp, giảm chấn, một phần của trục các đăng.
Coi khối lượng không được treo là một vật thể đồng nhất, cứng tuyệt
đối và có khối lượng ma tập trung vào tâm bánh xe. Bánh xe ngoài tác dụng là
hệ thống di chuyển và đỡ toàn bộ trọng lượng của xe còn có tác dụng làm
giảm các chấn động từ mặt đường lên xe, tăng độ êm dịu cho xe. Bánh xe là
hình ảnh thu nhỏ của hệ thống treo, có nghĩa là cũng bao gồm một thành phần
đàn hồi và một thành phần giảm chấn.
c. Hệ thống treo
Hệ thống treo trong ôtô có nhiệm vụ nối phần được treo mb và phần
khối lượng không được treo ma một cách đàn hồi. Hệ thống treo cùng với lốp
làm giảm những chấn động gây nên do sự mấp mô mặt đường khi xe chuyển
động. Hệ thống treo gồm những bộ phận sau:
- Bộ phận đàn hồi: Lò xo, nhíp, thanh xoắn, bình khí ... Nó được biểu
diễn bằng một lò xo có độ cứng K.
- Bộ phận giảm chấn: có nhiệm vụ dập tắt các chấn động. Nó được đặc
trưng bằng hệ số cản giảm chấn C.
- Bộ phận dẫn hướng: gồm có các thành đòn và có nhiệm vụ truyền lực
và mô men theo các phương phương.
2.2.2. Các loại mô hình dao động nghiên cứu
Theo thống kê các công trình khoa học đã công bố trên các tạp chí, kỷ
yếu tạp chí khoa học trong và ngoài nước, chúng ta thấy rằng mô hình dao
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
động ô tô được thiết lập để nghiên cứu hệ thống treo theo phương pháp 1 gồm
có: các mô hình dưới đây:
a. Mô hình không gian
Mô hình dao động ô tô không gian là hệ nhiều vật phức tạp, bao gồm
nhiều khối lượng liên kết qua các phần tử đàn hồi như hình 2.3.
Hình 2.3. Mô hình dao động không gian xe khách đóng tại Việt Nam[10]
Mô hình hình 2.3, các nhà khoa học chủ yếu áp dụng để mô phỏng và
phân tích ảnh hưởng của thông số của hệ thống treo đến độ êm dịu của người
điều khiển và hành khách theo 3 phương. Ưu điểm của các loại mô hình này
xem xét ảnh hưởng được toàn diện ảnh hưởng của hệ thống treo đến độ êm
dịu cũng như khả năng thân thiện mặt đường quốc lộ. Tuy nhiên mô hình toán
phức tạp.
b. Mô hình 1/4
Mô hình dao động ô tô 1/4: gồm khối lượng được treo ms, khối lượng
không được treo mu như hình vẽ 2.4.
Hình 2.4. Mô hình dao động ô tô 1/4điều khiển tích cực hệ thống treo[24]
q
2p
2tq
L1tK
L1pC
L1pK
L1tC
1pK
1pC
K1t
2pK
CL2p
L2pK
z
x
1
1
C g0
q1p
a
b
L
B
t
s
B
1
K g0X
Z
Y
V
q
1t
T1
T
z1p
1tz
1p
2p
z2t
30z
1
z
C1t C2pC2t
1t
1p
1t 2p
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
(a) Hệ thống treo thụ động; (b) và (c) hệ thống treo điều khiển hệ số cản
Mô hình hình 2.4, các nhà khoa học chủ yếu áp dụng để mô phỏng và điều
khiển hệ thống treo tích cực nhằm nâng cao độ êm dịu chuyển động của xe
cũng như nâng cao khả năng thân thiện với mặt đường quốc lộ.
c. Mô hình 1/2
Mô hình dao động phần 1/2: gồm vật khối lượng của bộ phận người
điều khiển, khối lượng ghế ngồi, khối lượng thân xe và các khối lượng cầu xe
được thể hiện trên hình vẽ 2.5.
Hình 2.5. Mô hình dao động 1/2 sử dụng nghiên cứu dao động ghế ngồi
[25]
Mô hình dao động 1/2 của ô tô thể hiện trên hình 2.6 gồm có khối lượng
được treo Ms và các khối lượng không được treo mu.
Hình 2.6. Mô hình dao động 1/2 sử dụng nghiên cứu điều khiển hệ thống
treo chủ động [26]
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Mô hình hình 2.5 và hình 2.6, các nhà khoa học chủ yếu áp dụng để
nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống treo đến đến độ êm dịu chuyển động
của xe cũng như khả năng thân thiện với mặt đường quốc lộ.
Trong luận văn này em xây dựng mô hình dao động không gian xe tải
hạng nặng để mô phỏng và phân tích ảnh hưởng của hệ thống treo xe tải hạng
nặng. Xây dựng mô hình dao động không gian xe tải hạng nặng sẽ tiếp tục
trình bày phần duới đây.
2.3. Xây dựng mô hình dao động xe tải hạng nặng
2.3.1. Các giả thiết mô hình dao động
Dựa mục tiêu nghiên cứu của luận văn như giới thiệu phần 1.4, một mô
hình dao động không gian với 9 bậc tự do được thiết lập với giả thiết dưới
đây:
- Chuyển động của ô tô là chuyển động đều, khoảng cách từ trọng tâm
đến các cầu không thay đổi trong quá trình xe chuyển động;
-Trọng tâm của xe nằm trên mặt phẳng đối xứng dọc xe;
- Coi khối lượng được treo (mb) của xe là tấm phẳng tuyệt đối cứng đặt
tại trọng tâm và các mô men quán tính Ix, Iy. Chuyển động tại vị trí trọng tâm
được đặc trưng bởi 3 chuyển động động: chuyển động tịnh tiến theo phương
Z đi qua trọng tâm; chuyển động quay quanh trục ngang Y và chuyển động
quay quanh trục dọc X.
- Coi khối lượng phần không được treo ở mỗi cầu là thanh phẳng tuyệt
đối cứng đặc trưng bằng khối lượng ma và mô men quan tính Ix. Chuyển
động của phần khối lượng không được treo tập hợp 2 chuyển động: chuyển
động tịnh tiến và chuyển động quay quanh trục X.
- Các đặc tính của các thành phần đàn hồi và hệ số cản của hệ thống
treo và bánh xe coi như tuyến tính và được đặc trưng bởi độ cứng K và hệ số
cản C;
- Sự tiếp xúc của bánh xe với đường là tiếp xúc điểm.
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
- Bỏ qua sự trượt của bánh xe với mặt đường.
Đặc điểm cơ bản của xe là tất cả các ngoại lực tác động lên xe là phản
lực và trọng lực, các phản lực xuất hiện do sự tác động tương hỗ giữa bánh xe
với nền đường. Trong trường hợp tổng quát các phản lực này có thể phân ra
thành các thành phần lực thẳng đứng và thành phần lực nằm ngang (theo
phương chuyển động của xe). Với giả thiết chuyển động của xe là chuyển
động thẳng đều, nên thành phần lực lằm ngang phải bằng không, do đó các
dao động của thân xe trong mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với hướng
chuyển động của thân xe là do các thành thần lực thẳng đứng truyền từ bánh
xe lên.
2.3.2. Mô hình dao động xe tải hạng nặng
Với các giả thiết trên chúng ta có mô hình dao động không gian của xe
du lịch với 9 bậc tự do như hình 2.7.
(a) Miêu tả một phần dao động
cabin của xe tải hạng nặng
(b) Mô hình dao động tương đương
Hình 2.7 Mô hình dao động không gian xe tải hạng nặng
Giải thích các ký hiệu trên hình 2.7:
Các ký hiệu trên hình 1, Kij và KTij lần lượt là độ cứng của hệ thống treo
của xe và lốp xe; Cij và CTij là hệ số cản của hệ thống treo của xe và lốp xe;
mai lần lượt là khối lượng không được treo các cầu xe và mb là khối lượng
được treo; Iai và Ibx, Iby lần lượt mô men quán tính của cầu xe và thân xe; lk và
a1m
1r
q
1rK C1r
CT1r
z
X
K1l 1lCC1rK 1r
ma1a1
KT1r
za1 a2z
T2rK
T2rC
2rC
K2r
q2r
ma2
bm
3rK C3r
CT3r
KL3r 3rq
a3z
b
b
a3m
l
l l1 2
l4l3
Y
b
CT1rL1r
Kq
1r CT1l
q
1l
L1lK
a2z
b2
b1
b
Xb
mb
b
3
b
4
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
bm lần lượt là các kích thước dài và rộng của các tọa độ trọng tâm đến các hệ
thống treo và lốp; zai, và zb lần lượt là các chuyển vị theo phương đứng cầu xe
và thân xe; ai, b và b là các chuyển vị của cầu xe và thân xe (i=1÷3,
j=r,l,k=1÷4, m=1÷4).
2.3.3 Thiết lập phương trình vi phân miêu tả dao động ô tô tải hạng nặng
Dựa vào mô hình dao động để các phương trình vi phân mô tả dao động
của cơ hệ để khảo sát và lựa chọn các thông số thiết kế của hệ thống treo.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để thiết lập phương trình vi phân miêu tả
chuyển động của cơ hệ như: phương trình Lagrange loại II, nguyên lý
D’Alambe, nguyên lý Jourdain kết hợp phương trình Newton – Euler. Tuy
nhiên để thuận lợi cho mô phỏng bằng máy tính em sử dụng nguyên lý
D’Alambe kết hợp cơ sở lý thuyết hệ nhiều vật để thiết lập hệ phương trình vi
phân mô tả dao động của xe.
Dựa vào cơ sở hệ nhiều vật tách các vật ra khỏi cơ hệ và thay vào đó là
các phản lực liên kết. Sau đó sử dụng nguyên lý D’Alambe để thiết lập hệ
phương trình cân bằng cho từng vật của cơ hệ sau đó liên kết chúng lại với
nhau bằng quan hệ lực và momen.
Theo nguyên lý D’Alambe:
0 qtFF
(2-1)
trong đó:
F
: là tổng các ngoại lực tác dụng lên vật.
qtF
: là tổng các lực quán tính tác dụng lên vật.
Mô hình dao động hình 2.7 gồm 5 vật: khối lượng được treo, khối
lượng không được treo của các cầu xe và mặt đường.
Mô hình xây dựng gồm 5 vật:
-Vật 1: Thân xe (phần khối lượng được treo) là 1 tấm phẳng tuyệt đối
cứng có khối lượng mb đặt tại trọng tâm T và các momen quán tính: Ibx, Iby.
Chuyển động của thân xe là hợp của ba chuyển động:
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
+ Chuyển động tịnh tiến theo phương Z ứng với toạ độ suy rộng Z.
+ Chuyển động quay quanh trục Y tương ứng toạ độ suy rộng .
+ Chuyển động quay quanh trục X tương ứng toạ độ suy rộng .
-Vật 2,3,4: Các khối lượng không được treo của cầu trước, cầu 2, cầu
sau của xe. Khối lượng không được treo là thanh tuyệt đối cứng có khối lượng
lần lượt ma1, ma2, ma3 lần lượt đặt tại vị trí trọng tâm T1, T2, T3 và các momen
quán tính lần lượt là Ia1, Ia2, Ia3. Chuyển động của khối lượng không được treo
là hợp của hai chuyển động:
+ Chuyển động tịnh tiến theo phương z ứng với toạ độ suy rộng của các
cầu lần lượt là za1, za2, za3.
+ Chuyển động quay quanh trục X tương ứng toạ độ suy rộng của các
cầu lần lượt là a1, a2, a3.
Vật 5:
Mấp mô mặt đường: là nguồn kích thích ô tô dao động và được miêu tả
mặt đường là các hàm toán học. Trong luận văn này em chọn kích thích mặt
đường quốc lộ là các hàm ngẫu nhiên trên toàn bộ chiều dài của nó và miêu tả
nó sẽ được tục giới thiệu phần 2.4.
a) Thiết lập các phương trình vi phân mô tả dao động cầu trước
Theo lý thuyết hệ nhiều vật chúng ta tách liên kết của vật 2 ra khỏi cơ
hệ và thay vào đó các phản lực liên kết, sơ đồ lực tác dụng lên cầu trước được
thể hiện hình 2.8.
Hình 2.8. Sơ đồ lực và mô men tác dụng lên cầu trước
F
F
FF
Y
aqt1F
1
K1rC1rF F
a1
1Z
z
aqt1
a1
M
F
K1l C1lF
1
CT1r KT1r KT1l CT1l
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
*) Phương trình cân bằng lực
1 1 1r 1r 1 1 1r 1r 1 1a a C K C l K l CT KT CT l KT lm z F F F F F F F F (2-2)
trong đó:
-Lực quán tính
1 1 1aqt a aF m z
(2-3)
-Lực truyền từ đường truyên qua lốp xe tác dụng lên cầu trước
+ Lực đàn hồi của lốp bên trái cầu trước:
1 1 1 1KT l T l a l lF K z q
(2-4)
+ Lực giảm chấn của lốp bên trái cầu trước:
1 1 1 1CT l T l a l lF C z q
(2-5)
+ Lực đàn hồi của lốp bên phải cầu trước:
1 1 1 1KT r T r a r rF K z q
(2-6)
+ Lực giảm chấn của lốp bên phải cầu trước:
1 1 1 1CT r T r a r rF C z q
(2-7)
trong đó:
za1l, za1r là chuyển vị hai bên đầu mút bên trái và bên phải. Các chuyển
theo phương thẳng đứng za1l, za1r có liên hệ với chuyển vị tại trọng tâm cầu
trước za1 và chuyển vị góc a1.
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
1 1 1
1
1 1 1
2
2
a l a a
a r a a
b
z z tg
b
z z tg
(2-8)
Vì chuyển vị góc a1 quá nhỏ do vậy tga1a1. Khi đó (2-8) trở thành:
1
1 1 1
1
1 1 1
2
2
a l a a
a r a a
b
z z
b
z z
(2-9)
Thay (2-9) vào (2-4), (2-5), (2-6), (2-7) ta có:
1
1 1 1 1 1
2
KT l T l a a l
b
F K z q
(2-10)
1
1 1 1 1 1
2
CT l T l a a l
b
F C z q
(2-11)
1
1 1 1 1 1
2
KT r T r a a r
b
F K z q
(2-12)
1
1 1 1 1 1
2
CT r T r a a r
b
F C z q
(2-13)
-Lực truyền từ thân xe thông qua hệ thống treo tác dụng lên câu trước:
+ Lực đàn hồi của hệ thống treo bên trái cầu trước:
1 1 1 1K l l l a lF K z z
(2-14)
+ Lực giảm chấn của hệ thống treo bên trái cầu trước:
1 1 1 1C l T l l a lF C z z
(2-15)
+ Lực đàn hồi của hệ thống treo bên phải cầu trước:
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1 1 1 1K r r r a rF K z z
(2-16)
+ Lực giảm chấn của hệ thống treo bên phải cầu trước:
1 1 1 1CT r T r r a rF C z z
(2-17)
trong đó:
z1l, z1r là chuyển vị hai bên đầu mút bên trái và bên phải ở phía cầu
trước của thân xe. Các chuyển theo phương thẳng đứng z1l, z1r có liên hệ với
chuyển theo phương thẳng đứng vị tại trọng tâm T của thân xe zb, chuyển vị
góc b và chuyển vị góc b như sau:
2
1 1
2
1 1
2
2
l b b b
r b b b
b
z z l tg tg
b
z z l tg tg
(2-18)
Vì chuyển vị góc b và b quá nhỏ do vậy tgbb và tgb b. Khi đó
(2-18) trở thành:
2
1 1
2
1 1
2
2
l b b b
r b b b
b
z z l
b
z z l
(2-19)
Thay (2-19) và (2-9)vào (2-14), (2-15), (2-16), (2-17) ta có:
2 1
1 1 1 1 1
2 2
K l l b b b a a
b b
F K z l z
(2-20)
2 1
1 1 1 1 1
2 2
C l l b b b a a
b b
F C z l z
(2-21)
2 1
1 1 1 1 1
2 2
K r r b b b a a
b b
F K z l z
(2-22)
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2 1
1 1 1 1 1
2 2
K r r b b b a a
b b
F K z l z
(2-23)
Thay công thức (2-10), (2-11), (2-12), (2-13), (2-20), (2-21), (2-22), (2-
23) vào phương trình (2-2) ta có phương trình cân bằng lực:
2 1 2 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
2 1 2 1
1 1 1 1 1 1 1 1
1
1 1 1 1 1 1
2 2 2 2
2 2 2 2
2
a a l b b b a a l b b b a a
r b b b a a r b b b a a
T l a a l T l a
b b b b
m z K z l z C z l z
b b b b
K z l z C z l z
b
K z q C z
1
1 1
1 1
1 1 1 1 1 1 1 1
2
2 2
a l
T r a a r T r a a r
b
q
b b
K z q C z q
(2-24)
*)Phương trình cân bằng mô men
1 1r 1r 1 1
1 1 1r 1r
aqt KT CT KT l CT l
K l C l K C
M M M M M
M M M M
(2-25)
1
1 1 1r 1r 1 1
1
1 1 1r 1r
2
2
a a KT CT KT l CT l
K l C l K C
b
I F F F F
b
F F F F
(2-26)
trong đó:
- Mô men quán tính:
1 1aqt aM I (2-27)
-Mô men do các lực đàn hồi và lực cản của các bánh xe gây ra đối với
cầu trước:
+ Mô men do lực đàn hồi của lốp xe bên trái gây ra đối với cấu trước
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1 1 1
1 1 1 1 1 1
2 2 2
KT l KT l T l a a l
b b b
M F K z q
(2-28)
+ Mô men do lực cản của lốp xe bên trái gây ra đối với cấu trước
1 1 1
1 1 1 1 1 1
2 2 2
CT l CT l T l a a l
b b b
M F C z q
(2-29)
+ Mô men do lực đàn hồi của lốp xe bên phải gây ra đối với cấu trước
1 1 1
1r 1 1 1 1 1
2 2 2
KT KT r T r a a r
b b b
M F K z q
(2-30)
+ Mô men do lực cản của lốp xe bên phải gây ra đối với cấu trước
1 1 1
1r 1 1 1 1 1
2 2 2
CT CT r T r a a r
b b b
M F C z q
(2-31)
-Mô men do lực đàn hồi và lực cản của hệ thống treo gây ra đối với cầu
trước:
+ Mô men do lực đàn hồi của hệ thống treo xe bên trái gây ra đối với
cấu trước:
2 2 1 2
1 1 1 1 1 1
2 2 2 2
K l K l l b b b a a
b b b b
M F K z l z
(2-32)
+ Mô men do lực cản của hệ thống treo xe bên trái gây ra đốivới cấu
trước:
2 2 1 2
1 1 1 1 1 1
2 2 2 2
C l C l l b b b a a
b b b b
M F C z l z
(2-33)
+ Mô men do lực đàn hồi của hệ thống treo xe bên phải gây ra đối với
cấu trước:
2 2 1 2
1r 1 1 1 1 1
2 2 2 2
K K r r b b b a a
b b b b
M F K z l z
(2-34)
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
+ Mô men do lực cản của hệ thống treo xe bên phải gây ra đốivới cấu
trước:
2 2 1 2
1r 1 1 1 1 1
2 2 2 2
C C r r b b b a a
b b b b
M F C z l z
(2-35)
Thay các công thức (2-28), (2-29), (2-30), (2-31), (2-32), (2-33), (2-
34), (3-35) vào công thức (2-26) ta có:
1 1
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1
2 1 2 1
1 1 1 1 1 1 1 1
2 2
2 2 2
2 2 2 2
a a T r a a r T r a a r
T l a a l T l a a l
l b b b a a l b b b a a
b b
I K z q C z q
b b b
K z q C z q
b b b b
K z l z C z l z
2 1 2 1 2
1 1 1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
r b b b a a r b b b a a
b b b b b
K z l z C z l z
(2-
36)
b) Thiết lập các phương trình vi phân mô tả dao động cầu 2
H
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_anh_huong_cua_he_thong_treo_o_to_tai_han.pdf