Luận văn Nghiên cứu đánh giá thực trạng tiếng ồn trong môi trường lao động tại công ty cổ phần xi măng Tân Quang tỉnh Tuyên Quang

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN .ii

MỤC LỤC.iii

DANH MỤC CÁC BẢNG.vi

DANH MỤC CÁC HÌNH.ix

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.vi

ĐẶT VẤN ĐỀ . 1

1. Tính cấp thiết. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu. 2

2.1. Mục tiêu tổng quát . 2

2.2. Mục tiêu cụ thể. 2

3. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 3

3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài . 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 4

1.1. Tổng quan về môi trường lao động. 4

1.1.1. Môi trường . 4

1.1.2. Môi trường lao động . 7

1.1.3. Ô nhiễm môi trường lao động [30] . 8

1.1.4. Khái niệm về tiếng ồn . 10

1.1.5. Ô nhiễm tiếng ồn. 10

1.1.6. Tác hại của ô nhiễm tiếng ồn. . 12

1.2. Ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn trong môi trường lao động đến sức

khỏe người lao động. 16

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. 18

pdf77 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 26/02/2022 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đánh giá thực trạng tiếng ồn trong môi trường lao động tại công ty cổ phần xi măng Tân Quang tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gưỡng nghe vì các nguyên nhân sau: [2] 17 - Sự chấn thương âm học: Những âm thanh có cường độ rất mạnh hoặc tiếng nổ có thể gây thủng màng nhĩ, tổn thương ba xương nhỏ trong tai và phá huỷ các tế bào thần kinh thính giác hoặc các tổ chức xung quanh. Với mức tiếng ồn khoảng 140 dB sẽ gây chấn thương âm học cho tai. - Bệnh điếc nghề nghiệp: Việc tiếp xúc với tiếng ồn nhiều năm có thể dẫn đến bệnh điếc nghề nghiêp. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, nếu mỗi ngày người công nhân tiếp xúc 8 giờ với tiếng ồn thì cơ quan thính giác của họ sẽ: Với mức ồn từ: 90 - 100 dBA, sẽ dẫn đến tổn thương sau 10 - 20 năm làm việc. Với mức ồn từ: 100 - 105 dBA, sẽ dẫn đến tổn thương sau 10 năm làm việc. Với mức ồn > 105 dBA, sẽ dẫn đến tổn thương sau 5 năm làm việc. Bệnh điếc nghề nghiệp được phát triển dần dần và có thể có các biểu hiện, triệu chứng lâm sàng chia thành 4 giai đoạn như sau: + Giai đoạn khởi đầu: Bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, ù tai, cảm thấy nghe kém sau ca làm việc. Đo thính lực sau ngày làm việc sẽ thấy có sự suy giảm thính lực ở tần số 4.000 Hz. + Giai đoạn tiềm tàng: Thời kỳ này kéo dài từ 5 - 7 năm tuỳ thuộc vào sức đề kháng của tai. Đo thính lực thấy có khuyết hình chữ V rõ rệt ở tần số 4.000, đỉnh có thể tới 50 - 60 dB. + Giai đoạn cuối của quá trình tiềm tàng: Thời kỳ này kéo dài từ 10-15 năm. Đo thính lực thấy khuyết hình chữ V đã mở rộng đến vùng tần số 2.000. Nói chuyện bị ảnh hưởng. + Giai đoạn điếc rõ rệt: Giai đoạn này bệnh nhân bị ù tai, tiếng nói to cũng khó nghe. Khuyết hình chữ V đã mở rộng đến cả vùng tần số 1.000, 500, 250 Hz. 18 Cường độ tiếng ồn tối thiểu có thể gây ra tác dụng mệt mỏi đối với thính giác con người phụ thuộc vào tần số tiếng ồn. Đối với sóng âm tần số (2000- 4000)[Hz] thì tác dụng mệt mỏi sẽ bắt đầu từ lúc cường độ tiếng ồn đạt 80dB; đối với tần số cao hơn, (5000-6000)[Hz] thì bắt đầu từ 60dB. Cường độ tiếng ồn lớn hơn 70dB thì không còn nghe tiếng đối thoại và mọi thông tin bằng âm thanh của con người trở nên vô hiệu. Đối với con người, tiếng ồn có thể gây ra tác dụng: mỏi thính lực, đau tai, mất trạng thái cân bằng, giật mình mất ngủ, ngủ chập chờn, loét dạ dày, tăng huyết áp, hay cáu gắt, giảm sức lao động sáng tạo, giảm sự nhạy cảm, đầu óc mất tập trung, rối loạn cơ bắp,... Tiếng ồn có thể gây ra những dạng tai nạn lao động:  Gây điếc nghề nghiệp, đặc điểm là điếc không phục hồi được, điếc không đối xứng, và không tự tiến triển khi công nhân thôi tiếp xúc vối tiếng ồn.  Tác dụng tiếng ồn lâu ngày làm các cơ quan chức phận của cơ thể mất cân bằng, gây suy nhược cơ thể, hạn chế lưu thông máu, tai ù, căng thẳng đầu óc, giảm khả năng lao động và sự tập trung chú ý, từ đó là nguyên nhân gây tai nạn lao động. 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Việc nghiên cứu tác hại của tiếng ồn đến sức khỏe người lao động đã có nhiều tác giả nghiên cứu như Roger.P Hamernik, Robert (1988); đã thấy rõ tiếng ồn gây tác động xấu lên các hệ cơ quan như tiêu hóa, thần kinh tim mạch và đặc biệt tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn sẽ giảm sức nghe, dẫn đến điếc do tiếng ồn. Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đã cho thấy, điều kiện lao động rủi ro, có hại đã góp phần gây ra sự hoành hành một số bệnh trên thế giới, cụ thể: 16% số người bị tổn thương thính lực, 37% số người bị bệnh đau 19 lưng, 11% số người bị bệnh hen xuyễn, 10% số người bị thương tật, 9% số người bị ung thư và 2% số người bị bệnh bạch cầu. [8] Ở một số nước công nghiệp phát triển do ảnh hưởng của tiếng ồn chiếm 52% trong tổng số người mắc bệnh nghề nghiệp. Ở Tiệp Khắc: điếc nghề nghiệp chiếm 3,9% , Liên Xô: tỷ lệ điếc nghề nghiệp dao động từ 41 – 72%, Anh: 38,6% công nhân tán rive giảm sức nghe, Úc, từ 2001-2002 có 10,5%- 12% công nhân tiếp xúc với tiếng ồn vượt qua tiêu chuẩn. (Nguyễn Quang Khanh và cộng sự năm 2003) [12] Theo Rey 1974 cho biết 60% công nhân công nghiệp kim loại tiếp xúc với tiếng ồn trên 95dBA, bị mất nghe 25dBA ở tần số 500; 1000; và 2000 Hz; Octahkobur 1980 cho thấy tiếng ồn ở 85dBA tỷ lệ điếc nghề nghiệp là 3%; 90%dBA tỷ lệ điếc là 10% và 110dBA tỷ lệ điếc là 34%, Martin 1975 xác nhận nguy cơ mất khả năng nghe do tiếng ồn từ 90dBA trở lên (Nguyễn Quang Khanh và cộng sự năm 2003) [12] Theo báo cáo của Viện quốc gia về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp( NIOSH): có khoảng 22 triệu người lao động Mỹ với tiếng ồn vượt qua tiêu chuẩn.[23] Theo Cục An toàn và sức khỏe nghề nghiệp (OSHA), điếc nghề nghiệp đã được liệt kê là một trong những mối quan tâm sức khỏe nghề nghiệp phổ biến nhất ở Mỹ trong hơn 25 năm. Năm 2004, Cục Thống kê Lao động đã báo cáo rằng gần 125 000 công nhân bị mất thính lực vĩnh viễn. Riêng năm 2009, BLS báo cáo có hơn 21 000 trường hợp mất thính lực. [24] Theo nghiên cứu mất thính lực trong nghành công nghiệp gỗ ở Nepal, có 125 người công nhân tham gia, tỷ lệ điếc nghề nghiệp ở số công nhân này là 26,5%. Mức độ tiếng ồn tương đương cho dao động từ 71,2-93,3 dBA.[25] 20 Viện quốc gia về sức khỏe thợ mỏ (NIMH) đã tiến hành nghiên cứu điếc nghề nghiệp trong các mỏ khác nhau. Tỷ lệ điếc nghề nghiệp ở số công nhân là 12,8%. [26] Ở Hàn Quốc, tình đến năm 2009, bệnh điếc nghề nghiệp là bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 94,8% .[27] Ở Trung Quốc, tỷ lệ bệnh điếc nghề nghiệp ở công nhân các nghành công nghiệp khác nhau bao gồm sản xuất, dệt may, đường sắt là 12%, 15%, 49,2%. Tỷ lệ điếc nghề nghiệp tăng khi thời gian tiếp xúc tăng. [28] 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam việc nghiên cứu thực trạng tiếng ồn và sức nghe của công nhân trong các lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải, năng lượng, phòng không không quân của nhiều tác giả đã được công bố. Theo thống kê của Cục Quản lý Môi trường Y tế, trong giai đoạn 2006 – 2011, vẫn còn 14,26% số mẫu đo môi trường vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (giai đoạn 2001 – 2005 tỷ lệ này là 19,6%). Các yếu tố có tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép cao nhất là ồn (22,16%), phóng xạ (20%) và ánh sáng (15,28%), bụi (11,3%). Theo tác giả Dương Công Hoành của Trung tâm y tế đường sắt tiếng ồn của đầu máy hơi nước và diezen của tàu hỏa giao động từ 90-101dBA. Về thính lực đã điều tra trên 669 công nhân tài xế và phó tài xế của xe hỏa ở xí nghiệp đầu máy hà nội đã phát hiện 9,27% số người có biểu đồ dạng điếc. [11] Theo tác giả Hà Lan Phương(2008) đã nghiên cứu điều tra tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp trong công nhân tiếp xúc với tiếng ồn cho thấy tỷ lệ vượt tiêu chuẩn cho phép là 75% vượt TCCP từ 1-23%. [13] Theo tác giả Nguyễn Quang Khanh (2003) [12] đã nghiên cứu tiếng ồn và tình hình sức nghe của công nhân tại xí nghiệp sửa chữa máy bay và thiết 21 bị chuyên dụng cho thấy đa số các vị trí lao động xí nghiệp tiếng ồn đêu vượt mức giới hạn cho phép. Theo Lê Văn Trung, Nguyễn Thị Toán, năm 1992 (Nguyễn Quang Khanh và cộng sự năm 2003) [12] đã nghiên cứu trong ngành sản xuất xi măng và ngành giấy cho thấy người công nhân phải tiếp xúc tiếng ồn 100- 104dBA. Theo “ Đánh giá thực trạng tiếng ồn và ảnh hưởng tới sức nghe của công nhân tại một nhà máy lắp ráp ô tô ở Vĩnh Phúc” (Nguyễn Quang Khanh và cộng sự năm 2003) [12] cho thấy có 2/4 khu vực (64,6% công nhân làm việc) có độ ồn cao vượt mức cho phép của Bộ Y tế ( trên 85dB). 2/4 khu vực còn lại đạt yêu cầu (dưới 85dB); tỷ lệ điếc chung là 39,05%; trong đó điếc nghề nghiệp là 17,7% - (bị một hoặc hai tai). Tỷ lệ điếc này không khác nhau ở các khu vực sản xuất. Điếc nghề nghiệp tăng lên theo thâm niên công tác: Tỷ lệ nghe kém ở người thâm niên dưới 5 năm so với trên 5 năm là 34,1% và 48,0%. Qua nghiên cứu này, họ cho thấy rằng tỷ lệ điếc nghề nghiệp ở nhà máy trên cũng cao tương tự như một số nhà máy lắp ráp ô tô khác. Theo nghiên cứu về “Mức độ Điếc nghề nghiệp do tiếng ồn ở một số nhà máy tại TP Hồ Chí Minh” đánh giá mức độ ô nhiễm tiếng ôn và điếc nghề nghiệp trong 2 năm 2006-2007 [7] cho thấy : Năm 2006 có 2051/10400 (20,08%) mẫu đo vượt tiêu chuẩn của Bộ y tế (> 85dBA); năm 2007 thì có 1675/9769 (17,15%) mẫu đo vượt tiêu chuẩn. Qua đây, ta thấy rằng số lượng mẫu vượt khá cao, chiếm tỷ lệ 17% - 20%, như vậy cứ đo 5 điểm có người lao động thì có 1 điểm vượt mức cho phép. Khám phát hiện điếc nghề nghiệp do tiếng ồn là công việc dài hơi, nhiều công đoạn từ khi khám tầm soát, sau đó nếu có nghi ngờ sẽ được đo thính lực hoàn chỉnh kết hợp với yếu tố tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng cùng với kiểm tra môi trường lao động, từ đó có chẩn đoán xác định. Kế tiếp làm các thủ tục đưa ra Hội đồng Giám định Y khoa để người lao 22 động hưởng các quyền lợi theo chế độ. Với tỷ lệ rất thấp khi so sánh số lượng người lao động được phát hiện giảm thính lực với số lượng được chẩn đoán xác định điếc nghề nghiệp khoảng 10%. Và tỷ lệ người lao động được đưa ra Hội đồng Giám định Y khoa còn rất thấp hơn nữa, khoảng 5% Bảng 1.2: Mức độ điếc nghề nghiệp ở một số nhà máy tại thành phố Hồ Chí Minh [7] Khám điếc nghề nghiệp Năm 2006 Năm 2007 Tổng số khám 12884 10056 Giảm thính lực 807 (6%) 1158% Chẩn đoán xác định 71 (0,5%) 171 (1,5%) Giám định 42 (0,3%) 86 (0,8%) Nghiên cứu hồi cứu kết quả đo môi trường lao động của tác giả Nguyễn Đặng Quốc Chấn và cộng sự năm 2003 cho 628 cơ sở sản xuất và kết quả khám bệnh điếc nghề nghiệp (BĐNN) cho 9240 người lao động làm việc trong các cơ sở sản xuất thời gian thực hiện:từ tháng 12/2002 đến 12/2003, được ghi nhận như sau: Về kết quả tiếng ồn vượt mức cho phép (>85dB) có tỷ lệ như sau: cơ sở quốc doanh: 31,08%, nước ngoài: 23,71%, liên doanh: 34,05%, cổ phần: 44,32%, tư nhân: 31,94%. Về kết quả BĐNN của công nhân làm việc trong môi trường có tiếng ồn cao, phát hiện 370 công nhân có dấu hiệu giảm thính lực 66 công nhân được chẩn đoán xác định bị bệnh điếc nghề nghiệp, Bệnh điếc nghề nghiệp chiếm tỷ lệ cao theo các ngành nghề sau: dệt may: 34,4%, nhà máy thép: 22,6%, xí nghiệp in: 16,1%. Ngoài ra còn có các ngành nghề khác của các cơ sở xí nghiệp có tỷ lệ mắc bệnh điếc nghề nghiệp cao như: nhà máy bia, công ty nước giải khát có đóng chai 6,8%, nhà máy thủy tinh 5,5%, xí nghiệp sơn 2%. Theo nghiên cứu “ Ô nhiễm do tiếng ồn giảm thính lực, điếc nghề nghiệp trong công nhân cơ khí ô tô tại Huế” năm 2006 [9] cho thấy người lao động 23 của Công ty cổ phần cơ khí ô tố thống nhất Huế thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn tỷ lệ vượt tiêu chuẩn cho phép cao( 72,7%), tình trạng giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động khá phổ biến (33,1%), tiếng ồn trong lao động, cơ khí ô tô, thính lực. Kết quả khảo sát trên 259 công nhân được khám và đo điếc nghề nghiệp tại Bệnh viện Tai mũi họng TP.HCM trong năm 2011 được báo cáo tại hội nghị khoa học bệnh viện ngày 2012 đa số công nhân được chuyển đến khám điếc nghề nghiệp là thợ đứng máy, thợ bảo trì máy, làm việc ở môi trường tiếng ồn thường xuyên trên 85dBA, mỗi ngày tiếp xúc tám tiếng. Trong 44/259 công nhân (chiếm tỉ lệ 17%) được xác định điếc nghề nghiệp đều có thời gian tiếp xúc tiếng ồn ít nhất một năm. Đặc biệt, thời gian tiếp xúc tiếng ồn càng lâu tỉ lệ bị điếc nghề nghiệp càng cao. Theo tác giả Hồ Xuân Vũ và cộng sự (2009) đã nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công ty hữu hạn xi măng Luks Việt Nam – Hương Trà, Thừa Thiên Huế năm 2009 cho thấy tỷ lệ ô nhiễm tiếng ồn tại các khu vực là 57,6%. Và tỷ lệ giảm thính lực ở người lao động là 12,8%. [22] 1.3. Các biện pháp phòng chống tiếng ồn trong sản xuất 1.3.1. Biện pháp giảm tiếng ồn tại nguồn Đây là biện pháp chủ động, tích cực, giảm tận gốc nguồn ồn. Có thể giảm tiếng ồn ngay từ nguồn phát sinh bằng cách thay đổi dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị cũ, có mức tiếng ồn cao bằng dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị mới, tiên tiến có mức tiếng ồn thấp hơn. Đối với hệ thống thiết bị, máy cũ có thể giảm mức tiếng ồn bằng các biện pháp như: - Biện pháp công nghệ: thay đổi qui trình công nghệ, vật liệu. Thí dụ: thay một số chi tiết có độ chính xác chưa cao, bị mòn, rơ..., thay bánh răng thẳng bằng bánh răng nghiêng, thay các chi tiết kim loại bằng các chi tiết phi kim loại... 24 Biện pháp cô lập nguồn ồn: trang bị thêm cho thiết bị vỏ bao cách âm, cabin cách âm để cô lập nguồn ồn. Biện pháp này đem lại hiệu quả cao khi áp dụng với các động cơ, máy phát điện, máy nén khí... Biện pháp cách rung: thiết kế bệ giảm rung, gối giảm rung cho thiết bị nhằm giảm tiếng ồn sinh ra do rung động. Biện pháp này áp dụng đối với hệ máy bơm, quạt cao áp, máy giặt công suất lớn... Gắn thêm ống giảm âm cho thiết bị khí nén, quạt cao áp... Đối với hệ thống thông gió, nên thay loại quạt có mức tiếng ồn thấp hơn, cần tính toán, thiết kế để vận tốc lưu chuyển khí trong hệ thống đường ống tương đối thấp (v < 5 m/s), xử lý bề mặt bên trong hệ thống đường ống bằng các vật liệu hấp thụ âm và lắp thêm bộ tiêu âm cho hệ thống thông gió. Đối hệ thống băng chuyền, cần giảm đến tối thiểu chiều cao rơi của sản phẩm, nên dùng thiết bị chuyền tải bằng băng chuyền thay vì bằng trục lăn. Hình 1.1. Kết cấu giảm ồn tại nguồn của máy khoan khí nén Trung Quốc S7655 với nắp đậy khe thải khí nén thông thường (a) và mẫu nắp đậy có xử lý tiêu âm (b) kết hợp tay cầm giảm rung do viện BHLĐ thiết kế, chế tạo. 25 1.3.2. Biện pháp giảm tiếng ồn trên đường lan truyền Trên địa bàn vùng, cũng như khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực nhà máy, xí nghiệp... có thể áp dụng biện pháp giảm tiếng ồn trên đường lan truyền như: - Biện pháp sử dụng màn chắn âm. - Biện pháp hấp thụ âm trong gian sản xuất. - Biện pháp cách âm. - Biện pháp sử dụng cabin cách âm, bao cách âm... - Biện pháp trồng các dải cây xanh dày cành, lá vừa tạo cảnh quan, đảm bảo trong sạch môi trường vừa có thể giảm được một phần sự lan truyền tiếng ồn đến khu vực cần yên tĩnh hơn. 1.3.3. Giảm tiếng ồn bằng phương tiện bảo vệ cá nhân và tổ chức lao động khoa học a. Biện pháp giảm ồn bằng phương tiện bảo vệ cá nhân Không phải với mọi vị trí lao động có thể áp dụng các biện pháp kiểm soát tiếng ồn như đã trình bày ở trên (do tính chất lưu động của công việc, do luôn cần phải điều khiển, vận hành qui trình sản xuất...) thì người ta sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân chống ồn. Đối với một số thiết bị như máy khoan đá, khoan than, máy tán rivê, máy rèn, máy đột dập, máy cưa... thì việc sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân là thuận tiện và kinh tế hơn cả. Các phương tiện cá nhân chống ồn gồm có: nút tai, bao tai, mũ chống ồn. Các loại bao tai chống ồn của Mỹ, Nhật, Đức,... có thể giảm mức ồn ở tần số cao từ 20 - 30 dBA. 26 Hình 1.2. Các loại phương tiện bảo vệ cá nhân chống ồn b. Biện pháp giảm tiếng ồn bằng tổ chức lao động khoa học Định kỳ tổ chức khám bệnh điếc nghề nghiệp: Bên cạnh các biện pháp kỹ thuật trên, cần tổ chức khám bệnh điếc nghề nghiệp định kỳ cho người lao động nhằm phát hiện sớm những người mắc bệnh cũng như mức độ bệnh để các nhà quản lý, các bác sỹ có kế hoạch, biện pháp chữa trị kịp thời, có hiệu quả. Hạn chế thời gian tiếp xúc với tiếng ồn cao: Giảm thời gian tiếp xúc với tiếng ồn cao bằng cách thay đổi, luân phiên vị trí làm việc cũng là một biện pháp được áp dụng nhằm bảo vệ sức nghe của người lao động. Giáo dục nâng cao nhận thức về tác hại của tiếng ồn: Thông qua các lớp huấn luyện định kỳ về ATVSLĐ hàng năm, người sử dụng lao động, cũng như người lao động sẽ nâng cao nhận thức về tác hại của tiếng ồn trong sản xuất, đồng thời cũng nắm vững được một số biện pháp tối thiểu nhằm tự bảo vệ thính lực của mình trong quá trình tham gia các hoạt động sản xuất, đặc biệt trong môi trường lao động có mức tiếng ồn cao. 27 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng - Tiếng ồn tại các phân xưởng của công ty Cổ phần xi măng Tân Quang. - Công nhân làm việc tại công ty Cổ phần xi măng Tân Quang, tỉnh Tuyên Quang 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.2.1. Thời gian nghiên cứu Đề tài tiến hành từ tháng 8/2015 đến tháng 8/2016 2.2.2. Địa điểm - Tại Công ty Cổ phần Xi măng Tân Quang, tỉnh Tuyên Quang 2.3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Sơ lược về Công ty cổ phần xi măng Tân Quang - Vị trí địa lý - Tính chất và quy mô hoạt động - Qui trình công nghệ - Hiện trạng môi trường không khí xung quanh khu vực công ty Nội dung 2: Đánh giá thực trạng tiếng ồn trong môi trường lao động tại công ty cổ phần xi măng Tân Quang. - Đánh giá cường độ tiếng ồn tại các vị trí công nhân làm việc của công nhân: Vị trí, số lượng mẫu ồn tại các phân xưởng của công ty. - Xác định nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn trong môi trường lao động Nội dung 3: Đánh giá ảnh hưởng của tiếng ồn đến sức khỏe công nhân làm việc tại Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang. - Hiện trạng mức độ tác động của tiếng ồn và khả năng thính lực của công nhân qua điều tra phỏng vấn 28 - Đánh giá sức khỏe công nhân trên kết quả khám sức khỏe định kỳ và kết quả đo thính lực của công nhân công ty. Nội dung 4: Đề xuất giải pháp giảm thiểu tiếng ồn trong môi trường lao động, phòng chống bệnh điếc nghề nghiệp cho công nhân tại Công ty Cổ phần xi măng Tân Quang. - Giải pháp quản lý - Giải pháp công nghệ 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập thông tin của Công ty Cổ phần xi măng Tân Quang thông qua báo cáo quan trắc môi hiện trạng môi trường Công ty cổ phần xi măng Tân Quang. - Thu thập thông tin, cơ cấu tổ chức, qui trình công nghệ tại Công ty cổ phần xi măng Tân Quang 2.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 2.4.2.1. Phỏng vấn công nhân - Xây dựng bộ công cụ phỏng vấn những nội dung đề tài quan tâm dưới 2 dạng câu hỏi đóng và mở. - Phỏng vấn công nhân trực tiếp làm việc tại 03 phân xưởng chính của nhà máy, tổng số 215 công nhân được phỏng vấn, bao gồm: + Phân xưởng thành phẩm: 58 công nhân + Phân xưởng clinker: 66 công nhân + Phân xưởng cơ điện: 81 công nhân + Văn phòng công ty: 10 công nhân - Phương pháp lựa chọn: tại các phân xưởng lựa chọn công nhân lao động trực tiếp, khu văn phòng lựa chọn ngẫu nhiên. - Phương pháp phỏng vấn: theo phiếu với bộ câu hỏi sẵn 29 2.4.2.2. Phương pháp xác định độ ồn - Đo cường độ tiếng ồn bằng máy đo độ ồn có phân tích giải tần số hãng Cirrus Research PLC (Anh). Hình 2.1. Máy đo cường độ tiếng ồn có phân tích giải tần - Đo theo thường quy kỹ thuật của Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường - Bộ Y tế. Điều kiện đo: Trong khi mọi hoạt động công ty và môi trường xung quanh đang diễn ra bình thường. - Số lượng mẫu: 84 mẫu, với tần suất lấy mẫu 3 lần/vị trí. Thời gian từ tháng 10 /2015 - tháng 3/2016. (Lấy mẫu tại 03 phân xưởng sản xuất chính của nhà máy, các phòng ban phụ trợ, khu văn phòng, khu vực ngoài nhà máy) 2.4.2.3. Phương pháp kế thừa các kết quả có sẵn: Kế thừa các số liệu đo môi trường lao động và kết quả khám bệnh nghề nghiệp cho công nhân Công ty xi măng Tân Quang, tỉnh Tuyên Quang các năm 2013, 2014, 2015. 2.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Thống kê theo phương pháp hiện hành - Số liệu được so sánh với các tiêu chuẩn và qui chuẩn: 30 + Tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 và TCVN 3985 - 1999, Âm học – Mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc. + QCVN 26:2010/BTNMT Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn ban hành theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Vẽ biểu đồ trình bày số liệu bằng Microsoft Word, Microsoft Excel. 31 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Sơ lược về Công ty Cổ phần xi măng Tân Quang 3.1.1. Vị trí địa lý của Công ty Cổ phần xi măng Tân Quang, tỉnh Tuyên Quang Nhà máy xi măng Tân Quang tại Xóm 8 của xã Tràng Đà, Thành phố Tuyên Quang. Nằm gần đường tỉnh lộ ĐT185 (đoạn Tuyên Quang đi Chiêm Hóa) và sông Lô. Nhà máy cách trung tâm thành phố Tuyên Quang khoảng 2km theo đường chim bay. Khu vực dự án có các mặt tiếp giáp như sau: - Phía Đông Bắc giáp đường tỉnh lộ ĐT185. - Phía Đông Nam giáp khu dân cư. - Phía Tây Nam giáp sông Lô. - Phía Tây Bắc giáp đồi keo của khu vực. Hình 3.1. Nhà máy xi măng Tân Quang 32 Đây là vị trí thuận lợi cho việc phát triển nhà máy với các điều kiện như gần hai nguồn nguyên liệu chính là đất sét và đá vôi, vị trí giao thông thuận lợi cả về đường bộ và đường thủy trong tương lai. Tuy nhiên với vị trí tương đối gần các khu vực dân cư thuộc thành phố Tuyên Quang nhà máy có thể gây tác động tới môi trường, ảnh hưởng tới đời sống của nhân dân các khu vực xung quanh nhà máy. 3.1.2. Tính chất và quy mô hoạt động của Nhà máy xi măng Tân Quang tỉnh Tuyên Quang Nhà máy xi măng Tân Quang được xây dựng theo chấp thuận tại Công văn số 879/CP-CN ngày 25/6/2004 của Chính phủ về cho phép đầu tư dự án xi măng Tuyên Quang. Nằm trong Quy hoạch điều chỉnh phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 108/2005/QĐ-TTg ngày 15/5/2005. Nhà máy xi măng Tân Quang được xây dựng trên tổng diện tích khoảng 38ha với công suất thiết kế 2500 tấn clinke/ngày. Tổng vốn đầu tư dự án là 1.284.141.793.000 đồng (Một nghìn hai trăm tám mươi tư tỷ một trăm bốn mươi mốt triệu bảy trăm chín mươi ba ngàn đồng). Công nghệ sản xuất được lựa chọn và áp dụng cho nhà máy xi măng Tân Quang - VVMI là công nghệ sản xuất theo phương pháp khô hiện đại, với hệ thống lò quay có tháp trao đổi nhiệt gồm một nhánh 5 tầng Cyclon, có buồng phân hủy, mức độ tự động hóa cao, các thiết bị hiện đại sẽ được áp dụng để đảm bảo sản xuất ổn định, năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt đạt hiệu quả kinh tế và ít gây ô nhiễm môi trường. Lợi thế của Công ty là hệ thống dây chuyền công nghệ lò quay khép kín, các công đoạn phụ trợ đều được cơ khí hóa và tự động hóa hoàn toàn. Từ phòng điều khiển trung tâm thông qua các máy tính điện tử, thiết bị vi xử lý, hệ thống sơ đồ công nghệ được gắn đèn chỉ báo thể hiện tình trạng của thiết bị và hệ thống camera quan sát, giúp người vận hành nhanh chóng phát hiện sự 33 cố, kịp thời xử lý, điều khiển hoạt động toàn bộ hệ thống thiết bị nên quá trình sản xuất được kiểm soát chặt chẽ, hiệu suất hoạt động của máy móc đạt công suất thiết kế. Các công đoạn chính của dây chuyền công nghệ sản xuất xi măng của nhà máy gồm 19 công đoạn và được cấu trúc như sau: Bảng 3.1. Các công đoạn sản xuất chính của nhà máy xi măng Tân Quang tỉnh Tuyên Quang Stt Số hiệu công đoạn Tên công đoạn 1 Công đoạn 111 Đập đá vôi 2 Công đoạn 221 Đập sét tiếp nhận than và phụ gia 3 Công đoạn 223 Kho tổng hợp 4 Công đoạn 234 Tồn trữ và đánh đống đá vôi 5 Công đoạn 241 Liệu thô và xử lý khí thải 6 Công đoạn 242 Định lượng nghiền liệu 7 Công đoạn 243 Silo bột liệu thô 8 Công đoạn 251 Hệ thống nung (tháp trao đổi nhiệt) 9 Công đoạn 255 Hệ thống nung lò 10 Công đoạn 256 Hệ thống nung (đầu ra lò) 11 Công đoạn 262 Chứa và vận chuyển Clinker 12 Công đoạn 271 Đập thạch cao và tiếp nhận phụ gia 13 Công đoạn 281 Nghiền xi măng 14 Công đoạn 282 Định lượng xi măng 15 Công đoạn 284 Silo xi măng 16 Công đoạn 285 Đóng bao và xuất xi măng 17 Công đoạn 601 Chuẩn bị than bột 18 Công đoạn 710 Cung cấp khí nén 19 Công đoạn 622 Trạm cấp dầu 34 Bên cạnh đó Công ty đầu tư các thiết bị bảo vệ môi trường để kiểm soát bụi và hạn chế nguyên nhiên liệu thất thoát theo khói ra ngoài... giải pháp này Công ty có thể tiết kiệm chi phí lên tới vài chục tỷ đồng/năm. Bảng 3.2. Hệ thống các máy móc, thiết bị chính trong dây truyền sản xuất xi măng của Công ty cổ phần xi măng Tân Quang, tỉnh Tuyên Quang STT Tên thiết bị 1 Máy đập búa LPC 20.18 (máy đập đá vôi) 2 Máy đập sét xung kích CJФ 1100×1200 3 Máy nghiền con lăn kiểu đứng HRM 3400 D (máy nghiền nguyên liệu) 4 Hệ thống tháp trao đổi nhiệt 5 Hệ thống lò quay Ф 4.0×60 6 Hệ thống ghi và làm nguội Clinker 7 Máy nghiền đứng HRM 1900 M (máy nghiền than) 8 Máy đập phụ gia 9 Máy cán ép 10 Hệ thống máy nghiền xi măng 4.2×13m 11 Máy đóng bao 8 vòi BHYW-8 12 Máy Xúc lật ZL 50C: 02 cái 13 Trạm biến áp 110/6KV 14 Trạm bơm nước 15 Trạm khí nén Năm 2013, Công ty đã sản xuất, tiêu thụ 750.000 tấn xi măng, clinker, doanh thu đạt trên 659 tỷ đồng, bằng 95% kế hoạch năm, tăng 5% so với năm 2012, nộp ngân sách nhà nước trên 24 tỷ đồng; thu nhập bình quân người lao động đạt trên 5 triệu đồng/người/tháng, tăng 19% so với năm 2012. Đặc biệt, Công ty đã áp dụng nhiều giải pháp hiệu quả trong từng khâu sản xuất như sử dụng thích hợp các loại vỏ bao cho các khách hàng khác nhau, tiết kiệm được 35 4,7 tỷ đồng; giảm tiêu hao thạch cao xuống 70% so với định mức; giảm 10% tiêu hao nhiên liệu than (trên 17 tỷ đồng) đây là những nhân tố quyết định đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty. 3.1.3. Qui

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_danh_gia_thuc_trang_tieng_on_trong_moi_t.pdf
Tài liệu liên quan