Học viên: Bùi Thị Thúy Dương 1
BẢNG KÝ HIỆU HOẶC CHỮ CÁI VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU . ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: . 4
TỔNG QUAN VỀ LASER TỬ NGOẠI VÀ CÁC CẤU HÌNH BƠM CHO
LASER TỬ NGOẠI Ce:FLUORIDE . 4
1.1. Tổng quan về một số loại loại laser tử ngoại . 4
1.2. Môi trường laser rắn pha tạp ion Ce3+ 10
1.2.1. Đặc điểm của môi trường tinh thể laser Fluoride pha tạp ion Cerium 11
1.2.2. Môi trường tinh thể Ce:LiLuF và Ce:LiCAF . 13
1.3. Các cấu hình bơm cho laser tử ngoại Ce:Fluoride . 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 19
CHƯƠNG II: . 20
ĐỘNG HỌC LASER TỬ NGOẠI Ce:FLUORIDE . 20
2.1. Mô hình lý thuyết . 20
2.2. Các thông số sử dụng trong mô phỏng . 21
2.3. Độ khuếch đại của môi trường laser Ce:LLF và Ce:LiCAF . 23
2.4. Động học trong phát xạ laser Ce:LLF và Ce:LiCAF . 24
2.4.1. Ảnh hưởng của năng lượng bơm 24
2.4.2. Ảnh hưởng của hệ số phản xạ gương ra . 28
2.4.3. Ảnh hưởng của chiều dài buồng cộng hưởng . 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG II . 36
CHƯƠNG III . 37
HỆ LASER Ce:LiCAF PHÁT TRỰC TIẾP BỨC XẠ TỬ NGOẠI . 37
3.1. Sự phụ thuộc của ngưỡng bơm vào thông số buồng cộng hưởng (R2, L) . 37
3.2. Sự phụ thuộc của ngưỡng phá hủy và ngưỡng bão hòa tại bước sóng bơm vào
kích thước vết bơm . 38
66 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 28/02/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu động học laser Ce : Fluoride phát bức xạ trong vùng tử ngoại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
300 nm - 345 nm với hai
đỉnh cực đại nằm ở bước sóng 311 nm và 327 nm (Hình 1.8).
Hình 1.8. Phổ hấp thụ và phổ huỳnh quang của Ce: LiLuF [15, 22].
Môi trường tinh thể Ce:LiCAF
Môi trường Ce:LiCAF được công bố lần đầu tiên vào năm 1993 bởi nhóm nghiên
cứu của GS. Dubinskii với nhiều ưu điểm vượt trội so với các môi trường laser
Fluoride pha tạp Cerium khác [16-18].
Tiết diện phát xạ laser lớn (σe = 6x10
-18 cm2), điều này cho phép thu được hiệu
suất laser cao cũng như ngưỡng laser thấp.
Nghiên cứu động học laser Ce
Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
Mật độ năng lượ
các nguồn laser t
Thời gian sống hu
khuếch đại nhiều l
Hấp thụ mạnh tạ
quang học bằng h
Phổ phát xạ của Ce:LiCAF r
việc phát triển các ngu
phổ phát xạ rộng môi trư
ngoại phát xung ng
Hình 1.9.
1.3. Các cấu hình bơm cho laser t
Vùng bước sóng tử
3÷12 eV do vậy để kích thích các ngu
cao để làm nguồn bơm. V
vậy phương pháp bơm quang h
Đến nay đã có ba c
dụng là cấu hình bơm ngang, c
Cấu hình bơm ngang
:Fluoride phát bức xạ trong vùng t
ng bão hòa cao (cỡ115 mJ/cm2) phù hợp cho vi
ử ngoại công suất cao.
ỳnh quang khoảng 25 ns phù hợp đ
ần truyền qua.
i bước sóng 266 nm (Hình 1.9) nên rất phù h
ọa ba bậc bốn của laser Nd:YAG.
ộng (275 nm - 325 nm) (Hình 1.10) thích h
ồn laser toàn rắn điều chỉnh bước sóng. Đ
ờng này còn được ứng dụng cho các ngu
ắn (có thể xuống tới 1,5 fs).
Phổ hấp thụ và phổ huỳnh quang của Ce:LiCAF
ử ngoại Ce:Fluoride
ngoại: 200- 400 nm tương ứng với năng lư
ồn laser này thì nguồn kích thích c
ì các môi trường Ce:Fluoride là các môi trư
ọc thường được sử dụng.
ấu hình bơm quang học cho tinh thể Ce:Fluoride đ
ấu hình bơm xiên và cấu hình bơm d
ử ngoại 2018
15
ệc phát triển
ể phát triển các hệ
ợp với việc bơm
ợp cho
ặc biệt với
ồn laser tử
.
ợng tương ứng:
ần năng lượng
ờng tinh thể do
ã được sử
ọc [7, 22].
Nghiên cứu động học laser Ce:Fluoride phát bức xạ trong vùng tử ngoại 2018
16 Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
Bức xạ laser bơm được tập trung dọc theo cạnh của thanh tinh thể. Bơm có thể từ
một phía, hai phía hoặc nhiều hơn tuy theo yêu cầu của công suất phát của laser (Hình
1.10 và Hình 1.11).
Theo mỗi phương bơm, từ cạnh vào tâm thanh tinh thể, số tâm hoạt động laser
được kích thích giảm theo hàm mũ. Nghĩa là số tâm được kích thích lớn nhất là ở sát
cạnh tinh thể. Trong khi đó, mode cơ bản của laser thường không trùm hết tinh thể nên
không chồng chập không gian với vùng được kích thích nhiều nhất.
Trong cấu hình bơm ngang, các mode bậc cao có thể lại chồng chập không gian
tốt với vùng được kích nhiều và do đó được phát đồng thời với mode cơ bản. Khi đó,
chất lượng chùm laser sẽ bị ảnh hưởng. Để triệt các mode bậc cao, người ta thường sử
Hình 1.11. Hệ laser tử ngoại Ce:LiCAF được bơm ngang bởi hòa ba bậc bốn
của laser Nd:YAG từ hai phía [18].
Hình 1.10. Hệ thực nghiệm cho laser công suất cao Ce:LLF
được bơm ngang bằng laser KrF.
Nghiên cứu động học laser Ce:Fluoride phát bức xạ trong vùng tử ngoại 2018
17 Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
dụng diaphram trong buồng cộng hưởng. Xong cách này lại làm tăng mất mát và làm
giảm hiệu suất của laser. Tuy gặp phải những nhược điểm trên, nhưng cấu hình bơm
này cho phép tạo vùng khuếch đại dài dọc theo môi trường laser (vài cm đến hàng
chục cm) nên thích hợp khi cần laser công suất cao.
Cấu hình bơm dọc
Hình 1.12. Tinh thể Ce:LiCAF được bơm dọc bằng
hòa ba bậc bốn của laser Nd:YAG ở bước sóng 266 nm.
Khác với bơm ngang, bức xạ laser bơm trong cấu hình bơm dọc sẽ được bơm qua
gương cuối của buồng cộng hưởng vào dọc theo tinh thể laser. Cấu hình bơm này cho
phép tạo sự chồng chập không gian tốt của chùm bơm và laser ra trong tinh thể. Nhờ
đó, chất lượng chùm laser và hiệu suất laser tốt hơn so với bơm ngang. Với cầu hình
bơm dọc điều kiện là một trong hai gương của laser phải truyền qua gần như hoàn toàn
với bước sóng laser bơm và phản xạ cao với bước sóng laser, với loại gương như thế
này chi phí tương đối cao. Cấu hình bơm dọc cho laser Ce:Fluoride được chỉ ra trên
Hình 1.12.
Cấu hình bơm xiên
Cấu hình bơm xiên cũng được ứng dụng nhiều trong hệ laser Ce:Flouride, Trong
cấu hình này, chùm laser bơm được hội tụ vào trong tinh thể tạo với trục buồng cộng
hưởng một góc nhỏ. Với cấu hình bơm xiên, hiệu suất laser phụ thuộc rất lớn vào sự
chồng chập không gian giữa chùm laser bơm và chùm laser tín hiệu bên trong tinh thể.
Sự chồng chập này phụ thuộc vào góc tới của chùm laser bơm so với trục quang học
của buồng cộng hưởng. Do vậy, để sự để sự chồng chập này là lớn nhất thì góc giữa
chùm laser bơm và trục quang học của buồng cộng hưởng phải nhỏ nhất có thể. Hệ
laser Ce:LiCAF sử dụng cấu hình bơm xiên được trình bày trên Hình 1.13 [18].
Nghiên cứu động học laser Ce
Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
1.4. Các ứng dụng của laser t
Với ưu điểm bước sóng ng
ứng dụng công nghiệp, đờ
Sử dụng trong ngành thi
ngành y học ph
(Ablation)”.
Laser tử ngoại có công su
như để cắt và khoan các l
trong suốt với ánh sáng nhìn th
được trang bị thi
chùm tia laser UV c
trên các chi tiết c
Các nguồn laser t
sản xuất chíp bán d
có thể được sử dụ
Ngoài ra trong y
phương pháp LASIK
laser được điều khi
đến phần xung quanh li
micromet.
Trong khoa học, laser t
laser khác.
Hình 1.1
:Fluoride phát bức xạ trong vùng t
ử ngoại
ắn, laser UV hiện là sự lựa chọn hàng đ
i sống, nghiên cứu khoa học[18], cụ th
ết bị ngoại vi, ngành bán dẫn, cơ khí vi mô ho
ẩu thuật (mắt) với đặc tính nổi bật “kh
ất cao có thể được ứng dụng trong gia công v
ỗ nhỏ trong nhiều loại vật liệu, bao g
ấy. Máy khắc và cắt laser
ết bị phát tia laser, hệ thống quét laser (th
ực nhỏ và tạo vùng ảnh hưởng nhiệt th
ực kỳ tinh xảo và các vật liệu đặc biệt.
ử ngoại liên tục là cần thiết cho việc in th
ẫn. Các laser tử ngoại liên tục và laser t
ng để chế tạo cách tử Bragg.
học người ta sử dụng laser tử ngoại trong
(Laser Insitu Kenatomileusis). Trong k
ển làm bốc hơi mô một cách tinh vi mà không làm t
ền kề. Các lớp mô loại bỏ có thể
ử ngoại có thể được sử dụng làm ngu
3. Hệ laser Ce:LiCAF với cấu hình bơm xiên.
ử ngoại 2018
18
ầu trong nhiều
ể:
ặc
ắc bóc lớp bề mặt
ật liệu
ồm các vật liệu
công nghệ tử ngoại
ấu kính) giúp tạo
ấp để có thể xử lý
ạch bản nhỏ, như
ử ngoại xung đều
phẫu thuật mắt
ỹ thuật LASIK,
ổn hại
dày đến hàng chục
ồn bơm cho các
Nghiên cứu động học laser Ce:Fluoride phát bức xạ trong vùng tử ngoại 2018
19 Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
Trong nghiên cứu môi trường, nhờ sự hấp thụ mạnh của các tầng Ozone ở
bước sóng tử ngoại (Hình 1.14) mà laser tử ngoại còn được ứng dụng trong
các hệ Lidar để nghiên cứu các tầng ozone.
Hình. 1.14. Phổ hấp thụ của Ozone.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong chương I, tôi đã tìm hiểu và phân tích về một số nguồn laser thông dụng
phát bức xạ tử ngoại như laser excimer, laser nhân tần, laser màu, laser khí, laser bán
dẫn, laser rắn qua đó đánh giá được các ưu nhược điểm của từng nguồn laser.
Từ việc tổng hợp và phân tích các nghiên cứu về vật liệu Fluoride pha tạp ion
Cerium, chúng tôi thấy đây là vật liệu có nhiều ưu điểm trong việc phát bức xạ tử
ngoại điển hình là hai môi trường Ce:LiCAF và Ce:LLF.
Các cấu hình bơm cho laser tử ngoại Ce:Fluoride cũng đã được tìm hiểu và phân
tích. Ba cấu hình bơm thường được sử dụng cho loại laser này là cấu hình bơm dọc,
bơm xiên và bơm ngang. Tùy vào điều kiện cũng như yêu cầu mà mỗi cấu hình bơm
khác nhau đã được sử dụng.
Ngoài ra, các ứng dụng của laser tử ngoại cũng đã được tìm hiểu và phân tích. Ta
thấy rằng, laser tử ngoại có rất nhiều ứng dụng khác nhau, không chỉ trong khoa học,
quân sự mà càng ngày càng được sử dụng trong đời sống, y học.
Nghiên cứu động học laser Ce:Fluoride phát bức xạ trong vùng tử ngoại 2018
20 Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
CHƯƠNG II:
ĐỘNG HỌC LASER TỬ NGOẠI Ce:FLUORIDE
Bằng sử dụng hệ phương trình tốc độ mở rộng cho nhiều bước sóng, chúng tôi đã
nghiên cứu lý thuyết động học phổ của laser tử ngoại Ce:Fluoride. Sự ảnh hưởng của
năng lượng laser bơm, thông số buồng cộng hưởng (chiều dài, hệ số phản xạ gương)
lên đặc trưng phổ-thời gian của phát xạ laser Ce:Fluoride trong vùng tử ngoại băng
rộng sẽ được nghiên cứu chi tiết trong chương này.
2.1. Mô hình lý thuyết
Mô hình buồng cộng hưởng laser bao gồm môi trường khuếch đại Ce:Fluoride có
chiều dài l được đặt giữa hai gương có hệ số phản xạ R1, R2. Hai gương được đặt cách
nhau một khoảng L. Giả sử hai gương của buồng cộng hưởng có hệ số phản xạ giống
nhau cho toàn miền phổ phát xạ của laser. Hệ phương trình tốc độ mở rộng được biểu
diễn như sau [5, 19, 20, 23]:
1 0 1
1 1
1n n
p ai i ei i
i i
N t
R I t N t I t N t
t
(2.1)
1 0 12
i i
ei ai i
t
I t I t
N t N t l A N t
t
(2.2)
trong đó:
Phương trình (2.1) biểu diễn sự biến thiên độ tích lũy của mức laser trên, và
phương trình (2.2) biểu diễn sự biến thiên cường độ laser trong BCH.
0N , 1N là độ tích lũy của ion ở mức cơ bản và mức laser trên.
0 1N N N là tổng số ion hoạt chất của môi trường khuếch đại (cm
-3).
iI là cường độ laser trong BCH tại bước sóng i (photon.cm
-2.s-1).
pR (s
-1) là tốc độ bơm được xác định bởi phương trình sau:
Nghiên cứu động học laser Ce:Fluoride phát bức xạ trong vùng tử ngoại 2018
21 Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
20
2
4 ln 2
expabs
p
p
p p
t t
P
P t
R t
E V E V
(2.3)
với absP = 1 expin aP l là công suất bơm được hấp thụ trong tinh thể, inP là
công suất bơm vào, a là hệ số hấp thụ của môi trường khuếch đại; p là độ rộng
xung bơm, và 0t là thời gian tại đó absP t P ; p
p
hc
E
là năng lượng photon bơm;
2V r l là thể tích của vùng được bơm trong môi trường laser, r là bán kính vết bơm
trên bề mặt tinh thể.
ai , ei lần lượt là tiết diện hấp thụ và tiết diện bức xạ cưỡng bức tại bước
sóng i (cm
2).
là thời gian sống huỳnh quang của ion hoạt chất (ion Ce3+).
là hệ số mất mát trong một chu trình đi-về trong BCH. Hệ số được định
nghĩa như sau:
1 2ln R R (2.4)
t là thời gian để ánh sáng thực hiện một chu trình đi-về trong BCH. Thời gian
t được xác định như sau:
12 1t L l n c
(2.5)
với c là tốc độ ánh sáng và n là chiết suất môi trường laser.
1iA N t là đại lượng biểu thị sự đóng góp của bức xạ tự phát khởi đầu cho quá
trình laser, giá trị iA ít bị ảnh hưởng với các bước sóng khác nhau nên có thể
lấy như nhau cho mọi bước sóng: 1010iA
(cm.s-2) [5].
i = 1, 2, 3 là chỉ số tương ứng với các bước sóng i khác nhau.
2.2. Các thông số sử dụng trong mô phỏng
Động học phổ trong phát xạ laser Ce:Fluoride băng rộng được nghiên cứu dựa
trên hệ phương trình tốc độ mở rộng (2.1) và (2.2), cho toàn miền phổ phát xạ của
laser tử ngoại. Trong chương II của luận văn, tôi lựa chọn hai môi trường Ce:Fluoride
tiêu biểu là Ce:LLF và Ce:LiCAF vì đây là hai môi trường phát laser tử ngoại có phổ
Nghiên cứu động học laser Ce:Fluoride phát bức xạ trong vùng tử ngoại 2018
22 Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
phát xạ rộng, chúng đã gần như bao phủ toàn bộ miền phổ phát xạ của laser
Ce:Fluoride trong vùng tử ngoại. Cụ thể, laser UV Ce:LLF có phổ phát xạ từ 300 nm -
340 nm, còn laser UV Ce:LiCAF có phổ phát xạ từ 280 nm - 320 nm.
Để nghiên cứu động học laser tử ngoại Ce:Fluoride tôi giải 200 phương trình cho
cường độ và 01 phương trình cho độ tích lũy trên mức laser trên với bước chia theo
bước sóng 0.2 nm cho từng môi trường Ce:LLF và Ce:LiCAF bằng phần mềm Matlap.
Các thông số laser được lấy từ thực nghiệm và trình bày trong Bảng 2.1 và Bảng 2.2.
Bảng 2.1. Các thông số của môi trường Ce:LLF [22] .
Nồng độ ion Ce3+: 1 mol%, 3x1017 cm-3 Chiết suất: n =1.45
Chiều dài tinh thể: 1 cm
Thời gian sống huỳnh quang:
= 40 ns
Độ hấp thụ tại 248 nm là: αa=2.7 cm
-1 Hệ số phát xạ tự phát:
Ai= 10
−10 cm.s−2
Tiết diện hấp thụ, σai = 0.101210
-17cm2tại
308nm và σai = 0.03210
-17cm2tại 328nm.
Bước sóng laser bơm:
p= 248 nm
Tiết diện phát xạ, σei=0.289710
-17cm2 tại
308nm và σei=0.986210
-17cm2 tại 328nm.
Bán kính vết bơm: 0.1 cm
Hệ số phản xạ của gương cuối: R1= 100%
Độ rộng xung bơm: 7 ns
Bảng 2.2.Các thông số của môi trường Ce:LiCAF [22].
Nồng độ ion Ce3+: 1 mol%, 3x1017 cm-3
Chiết suất:
n =1.41
Chiều dài tinh thể Ce:LiCAF là: 1 cm
Thời gian sống huỳnh quang:
= 25 ns
Độ hấp thụ tại 266 nm là: 3.7 cm-1
Hệ số phát xạ tự phát:
Ai=10
−10 cm.s−2
Tiết diện hấp thụ tại 290 nm:
σai = 2.6 x10
-19 cm2
Bước sóng laser bơm:
p= 266 nm
Nghiên cứu động học laser Ce
Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
Tiết diện phát xạ tại 290 nm:
σei = 9.6x10
-18 cm2
Hệ số phản xạ của gương cu
2.3. Độ khuếch đại của môi trư
Độ khuếch đại của môi trư
định đến công suất, ngưỡ
được biểu diễn như sau:
hoặc:
Hình 2.1 và Hình
Ce:LiCAF với các tỷ số N N
Ta thấy rằng, độ khu
thuộc vào tỷ số N1/N. Độ
cực đại quanh vùng bước sóng
Hình 2.1. Công tua h
:Fluoride phát bức xạ trong vùng t
Bán kính vết bơm: 0.1 cm
ối: R1= 100%
Độ rộng xung bơm: 7
ờng laser Ce:LLF và Ce:LiCAF
ờng hoạt chất là một thông số quan tr
ng phát của laser.. Hệ số khuếch đại c
1 0N Ne a
1/ /e a aN N N
2.2biểu diễn công tua khuếch đại
1 / khác nhau.
ếch đại của môi trường thay đổi theo bư
khuếch đại của môi trường Ce:LLF và Ce:LiCAF đ
327 nm và 288.5 nm tương ứng.
ệ số khuếch đại (γ/N) của môi trường laser UV Ce:LLF
(với các giá trị N1/N khác nhau).
ử ngoại 2018
23
ns
ọng, nó quyết
ủa môi trường laser
(2.6)
(2.7)
/N của Ce:LLF và
ớc sóng và phụ
ạt giá trị
Nghiên cứu động học laser Ce
Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
Hình 2.2. Công tua h
2.4. Động học trong phát x
2.4.1. Ảnh hưởng của năng lư
Sự ảnh hưởng của năng lư
thu được bằng việc giải h
phổ phát xạ của laser Ce:LLF (300 nm
với bước chia 0.2 nm, vớ
với hệ số phản xạ gương ra
mô phỏng được trình bày trên
Ce:LiCAF.
Kết quả cho thấy, cư
với mỗi vị trí bước sóng k
nhau. Cùng với thông số
laser Ce:LLF thì ngưỡng
laser Ce:LiCAF ngưỡng bơm kho
Hơn nữa, đối với cả
xung với Ce:LLF năng lư
năng lượng bơm khoảng 4mJ đ
Vì cường độ laser là m
sát về mặt phổ thì ta lấy tích phân toàn mi
diễn theo bước sóng, còn n
:Fluoride phát bức xạ trong vùng t
ệ số khuếch đại (γ/N) của môi trường laser UV Ce:LiCAF
(với các giá trị N1/N khác nhau).
ạ laser Ce:LLF và Ce:LiCAF
ợng bơm
ợng bơm lên phát xạ laser Ce:LLF
ệ phương trình tốc độ mở rộng (2.1) và (2.2) cho toàn mi
-340 nm) và laser Ce:LiCAF (280 nm
i các tham số được trình bày trong Bảng 2.1
R2 = 30% và chiều dài của BCH là L
Hình 2.3 cho laser Ce:LLF và Hình 2.4
ờng độ laser là một hàm theo thời gian và bư
hác nhau hoặc thời gian khác nhau thì cư
của BCH, khi năng lượng bơm tăng dần ch
phát của laser ứng với năng lượng bơm kho
ảng 4 mJ (Hình 2.3) và (Hình 2.4)
hai laser này, khi năng bơm gần ngưỡng thì laser phát
ợng bơm khoảng 5mJ đến 12mJ còn vớ
ến 8mJ.
ột hàm theo thời gian và bước sóng I(
ền phát xạ của laser theo th
ếu muốn quan sát về mặt thời gian thì l
ử ngoại 2018
24
và laser Ce:LiCAF
ền
-320 nm)
và Bảng 2.2 cùng
= 2 cm. Các kết quả
cho laser
ớc sóng, ứng
ờng độ laser là khác
úng tôi thấy với
ảng 5mJ còn với
đơn
i laser Ce:LiCAF thì
,t) do vậy, để quan
ời gian và biểu
ấy tích phân toàn
Nghiên cứu động học laser Ce
Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
miền phổ phát xạ laser theo bư
sự ảnh hưởng của năng lư
được trình bày trên Hình 2.5 và Hình 2.6.
Hình 2.3. Tiến trình ph
Hình 2.4. Tiến trình ph
:Fluoride phát bức xạ trong vùng t
ớc sóng và biểu diễn theo thời gian. K
ợng bơm lên phổ laser tích phân của Ce:LLF và Ce:LiCAF
ổ - thời gian của phát xạ laser Ce:LLF
các năng lượng bơm khác nhau.
ổ - thời gian của phát xạ laser Ce:LiCAF
các năng lượng bơm khác nhau.
ử ngoại 2018
25
ết quả nghiên cứu
ứng với
ứng với
Nghiên cứu động học laser Ce
Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
Vì cường độ laser là m
sát về mặt phổ thì ta lấy tích phân toàn mi
diễn theo bước sóng, còn n
miền phổ phát xạ laser theo bư
sự ảnh hưởng của năng lư
được trình bày trên Hình 2.5 và Hình 2.6.
Kết quả cho thấy, khi năng lư
Ce:LiCAF cường phổ laser
được giải thích như sau khi năng lư
tăng do vậy mà cường độ
hình buồng cộng hưởng và năng lư
hớn so với laser Ce:LLF, đi
hấp thụ ở bước sóng bơm c
Ce:LLF.
Hình 2.5. Phổ laser tích phân c
Hình 2.6. Phổ laser tích phân c
:Fluoride phát bức xạ trong vùng t
ột hàm theo thời gian và bước sóng I(
ền phát xạ của laser theo th
ếu muốn quan sát về mặt thời gian thì l
ớc sóng và biểu diễn theo thời gian. K
ợng bơm lên phổ laser tích phân của Ce:LLF và Ce:LiCAF
ợng bơm tăng lên thì với c
tích phân tăng lên (Hình 2.5a và Hình 2.6a ).
ợng bơm tăng dẫn đến năng lư
phổ laser tích phân tăng. Hơn nữa, ta th
ợng laser bơm nhưng cường độ
ều này là do tiết diện phát xạ ở bước sóng laser và ti
ủa môi trường Ce:LiCAF lớn hơn so v
ủa laser Ce:LLF với năng lượng bơ
ủa laser Ce:LiCAF với năng lượng bơm khác nhau.
ử ngoại 2018
26
,t) do vậy, để quan
ời gian và biểu
ấy tích phân toàn
ết quả nghiên cứu
ả laser Ce:LLF và
Điều này
ợng laser lối ra cũng
ấy ứng với cùng cấu
laser Ce:LiCAF lớn
ết diện
ới môi trường
m khác nhau.
Nghiên cứu động học laser Ce:Fluoride phát bức xạ trong vùng tử ngoại 2018
27 Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
Hình 2.5b và Hình 2.6b là cường độ phổ laser tích phân sau khi đã được chuẩn
hóa. Ta thấy rằng, khi năng lượng bơm tăng lên thì phổ laser được mở rộng. Điều này
được giải thích như sau: khi năng lượng laser bơm tăng, các thông số BCH giữa
nguyên thì với những bước sóng có tiết diện phát xạ yếu hơn nằm xung quanh đỉnh
phổ phát xạ cũng được khuếch đại do vậy mà phổ laser được mở rộng.
Để quan sát phát xạ laser Ce:LLF và Ce:LiCAF theo thời gian ứng với năng
lượng bơm khác nhau tôi lấy tích phân cường độ laser theo bước sóng. Kết quả được
trình bày trên Hình 2.7 và Hình 2.8.
Ta thấy rằng, với laser Ce:LLF khi năng lượng bơm trong khoảng 5mJ đến 12mJ
và với laser Ce:LiCAF năng lượng bơm trong khoảng 4 đến 8mJ thì xung laser là một
xung đơn Hình 2.7a,b và Hình 2.8a,b. Tuy nhiên với khi năng lượng bơm khoảng 13
mJ với laser Ce:LLF và 9mJ với laser Ce:LiCAF thì dao động thứ hai bắt đầu xuất
hiện. Với cả hai laser, năng lượng bơm tăng lên thì số dao động của cường độ laser
cũng tăng lên và đồng thời laser xuất hiện càng sớm.
Các kết quả này được giải thích dựa trên cơ sở sự tích thoát của độ tích lũy ở
mức kích thích. Khi năng lượng bơm thấp hay bơm gần ngưỡng thì quá trình để đạt
được nghịch đảo độ tích lũy giữa hai mức laser trên và laser dưới xảy ra lâu hơn cũng
Hình 2.7. Sự phụ thuộc của cường độ laser Ce:LLF và độ tích lũy 1N
theo thời gian ứng với các năng lượng bơm khác nhau.
Nghiên cứu động học laser Ce:Fluoride phát bức xạ trong vùng tử ngoại 2018
28 Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
như sự tái tích lũy khó có thể đạt đến ngưỡng phát sau quá trình laser đầu tiên xảy ra
điều này làm cho laser phát muộn hơn và chỉ xuất hiện một dao động.
Hình 2.8. Sự phụ thuộc của cường độ laser Ce:LiCAF và độ tích lũy 1N
theo thời gian ứng với các năng lượng bơm khác nhau.
Khi năng lượng bơm cao thì mật độ ion ở mức kích thích có thể được tái tích lũy
đến mật độ ngưỡng sau khi phát laser, do đó số lần dao động của cường độ laser được
tăng lên. Riêng trong trường hợp năng lượng bơm quá cao trên ngưỡng, quá trình tích
lũy và quá trình laser có thể đạt đến trạng thái dừng, vì vậy xung laser lặp lại xung
bơm. Mặt khác, năng lượng bơm càng tăng cũng đồng nghĩa với tốc độ tích thoát của
độ tích lũy ion ở mức kích thích càng tăng, cho nên laser xuất hiện càng sớm, cũng
như khoảng cách giữa các dao động càng hẹp lại.
Từ kết quả trên ta thấy, để thu được xung laser lối ra có độ rộng ngắn thì ứng với
một cấu hình BCH ta chỉ cần tối ưu năng lượng của laser bơm, tốt nhất là bơm gần
ngưỡng.
2.4.2. Ảnh hưởng của hệ số phản xạ gương ra
Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của độ phẩm chất buồng cộng hưởng hay hệ số
phản xạ của gương laser ra lên động học phát xạ laser Ce:LLF và laser Ce:LiCAF
chúng tôi giữa nguyên các thông số khác của BCH như hệ số phản xạ của gương cuối
R1 = 100%; chiều dài BCH L= 2cm; Năng lượng của laser bơm Eb = 20mJ cho cả hai
môi trường laser. Với việc thay đổi hệ số phản xạ gương ra R2 từ 5% đến 70% các kết
Nghiên cứu động học laser Ce
Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
quả mô phỏng được trình bày trên Hình 2.9 cho laser Ce:LLF và Hình 2.10 cho laser
Ce:LiCAF.
Các kết quả chỉ ra r
đổi hệ số phản xạ của gương ra, th
được mở rộng cũng như đ
hơn trong một xung bơm) khi tăng h
Để quan sát về phổ
cường độ laser trên toàn b
phân khi thay đổi hệ số ph
laser Ce:LLF và Hình 2.12 a và Hình 2.12b v
Kết quả cho thấy, vi
tăng độ phẩm chất của BCH khi
tăng lên.
Hình 2.9. Tiến trình ph
ứng v
Kết quả này có thể
mát trong BCH là lớn, do v
công tua khuếch đại có kh
:Fluoride phát bức xạ trong vùng t
ằng, với cả hai phát xạ laser Ce:LLF và Ce:LiCAF khi thay
ì tiến trình phổ-thời gian cũng thay đ
ộ rộng của xung laser lối ra tăng lên (thờ
ệ số phản xạ gương.
laser khi thay đổi hệ số phản xạ gương, tôi l
ộ vùng bước sóng theo thời gian. Kết qu
ản xạ gương được chỉ ra trên Hình 2.11a và Hình 2.11b v
ới laser Ce:LiCAF.
ệc tăng hệ số phản xạ gương ra 2R cũng đ
ến cường độ cũng như độ rộng c
ổ - thời gian của phát xạ laser UV Ce:LLF
ới các hệ số phản xạ gương ra khác nhau.
được giải thích như sau: khi hệ số phản x
ậy chỉ có vùng bước sóng xung quanh đ
ả năng phát laser.
ử ngoại 2018
29
ổi. Phổ laser
i gian phát laser lâu
ấy tích phân
ả về phổ laser tích
ới
ồng nghĩa với việc
ủa phổ laser lối ra
ạ gương thấp, mất
ỉnh cực đại của
Nghiên cứu động học laser Ce
Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
Hình 2.10. Ti
ứng v
Khi tăng hệ số phả
BCH nên mất mát do gương s
vùng phát xạ của laser, do đó
phạt xạ của laser được m
Ce:LiCAF đỉnh phổ laser g
Để quan sát phát xạ
phản xạ của gương ra BCH khác nhau tôi l
sóng. Kết quả được trình bày trên Hình 2.13 cho laser Ce:LLF và Hình 2.14 cho
Ce:LiCAF.
Hình 2.11. Ph
:Fluoride phát bức xạ trong vùng t
ến trình phổ - thời gian của phát xạ laser UV Ce:LiCAF
ới các hệ số phản xạ gương ra khác nhau.
n xạ gương ra cũng có nghĩa là làm tăng đ
ẽ giảm. Điều này dẫn đến tăng độ
công tua khuếch đại của laser được m
ở rộng. Ta thấy rằng, với cả hai laser Ce:LLF và laser
ần như không thay đổi khi tăng hệ số ph
laser Ce:LLF và Ce:LiCAF theo thời gian
ấy tích phân cường độ laser theo t
ổ laser tích phân của laser Ce:LLF với h
gương ra của BCH khác nhau.
ử ngoại 2018
30
ộ phẩm chất của
khuếch đại cho toàn
ở rộng dẫn đến phổ
ản xạ gương ra.
ứng với các hệ số
ất cả bước
laser
ệ số phản xạ
Nghiên cứu động học laser Ce
Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
Hình 2.12.
hệ số
Hình 2.13. Sự
theo thời gian ứ
Kết quả cho thấy, khi h
phát một dao động còn v
số phản xạ gương ra thì th
và số dao động cũng tăng l
xung bơm. Điều này đượ
trong BCH là lớn, dẫn đế
trường hợp BCH có hệ số
:Fluoride phát bức xạ trong vùng t
Phổ laser tích phân của laser Ce:LiCAF v
phản xạ gương ra của BCH khác nhau.
phụ thuộc của cường độ laser Ce:LLF và đ
ng với hệ số phản xạ của gương ra BCH khác nhau.
ệ số phản xạ gương ra là 5% thì v
ới laser Ce:LiCAF đã bắt đầu phát hai dao đ
ời gian phát laser cũng sớm hơn trong m
ên. Nếu hệ số phản xạ của gương ra cao xung laser s
c giải thích như sau: khi hệ số phản xạ gương ra nh
n ngưỡng phát laser cao, do đó laser sẽ phát mu
phản xạ gương ra cao.
ử ngoại 2018
31
ới
ộ tích lũy 1N
ới laser Ce:LLF chỉ
ộng. Khi tăng hệ
ột xung laser bơm
ẽ lặp lại
ỏ, mất mát
ộn hơn so với
Nghiên cứu động học laser Ce:Fluoride phát bức xạ trong vùng tử ngoại 2018
32 Học viên: Bùi Thị Thúy Dương
Hình 2.14. Sự phụ thuộc của cường độ laser Ce:LiCAF và độ tích lũy 1N
theo thời gian ứng với hệ số phản xạ của gương ra BCH khác nhau.
Hơn nữa, do sự mất mát lớn này mà laser chỉ phát được một vài dao động sau
một xung laser bơm. Khi gương ra có hệ số phản xạ cao thì mất mát trong BCH là nhỏ,
do đó sau quá trình laser đầu tiên, sự tái tích lũy trên ngưỡng vẫn đạt được nên laser có
thể phát ra vài dao động.
Từ kết quả nghiên cứu này ta cũng có thể thấy ngưỡng phát của laser Ce:LiCAF
nhỏ hơn so với laser Ce:LLF. Với cùng chiều dài BCH, cùng năng lượng của laser
bơm thì để thu được đơn xung với laser Ce:LiCAF cần BCH có độ phẩm chất thấp hơn
so với BCH của laser Ce:LLF.
2.4.3. Ảnh hưởng của chiều dài buồng cộng hưởng
Sự ản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_dong_hoc_laser_ce_fluoride_phat_buc_xa_t.pdf