KKT Chân Mây - Lăng Cô có nhiều tiềm năng, lợi thế và hội tụ đủ các yếu tố
phát triển:
(1) Lợi thế về vị trí địa kinh tế, chính trị, là điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển lâu dài và ổn định trong chiến lược phát triển lãnh thổ khu vực miền Trung của
Việt Nam. Nằm ở vị trí trung tâm giữa 2 thành phố lớn của Vùng KTTĐ miền
Trung là Huế và Đà Nẵng, có cảng biển nước sâu Chân Mây đa chức năng; gần sân
bay quốc tế Phú Bài và Đà Nẵng; giao thông đường bộ và đường sắt thuận lợi (có
quốc lộ 1A, đường sắt xuyên Việt và nằm trong phạm vi ảnh hưởng và vai trò quan
trọng của hành lang Đông - Tây); có đô thị mới được quy hoạch phát triển là thành
phố công nghiệp - dịch vụ, phát triển theo tiêu chuẩn của một đô thị hiện đại, văn minh.
(2) Điều kiện tự nhiên thuận lợi lại gắn với các hành lang kinh tế Đông-Tây
tạo cho phát triển cảng biển nước sâu và các ngành kinh tế gắn với cảng: Vịnh Chân
Mây có diện tích mặt nước hữu ích khoảng 20 km2, có độ sâu trung bình 6 - 14m,
nằm sát các tuyến hàng hải quan trọng nhất. Sự hình thành và phát triển của cảng
Chân Mây với chức năng cảng biển nước sâu và đa chức năng, sẽ là điều kiện thuận
lợi hình thành Khu phi thuế quan và các ngành dịch vụ cảng biển, các ngành công
nghiệp gắn với cảng. Đây là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và
phát triển KKT này.
118 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 585 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu Kinh tế Chân Mây-Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lược, tạo động lực cho sự phát triển KTXH của tỉnh,
một trọng điểm ở phía Nam Tỉnh phát triển đóng góp vào sự phát triển KTXH của
tỉnh TT.Huế.
KKT Chân Mây - Lăng Cô sẽ trở thành đầu mối kinh tế quan trọng của phía
Bắc vùng KTTĐ miền Trung và tỉnh TT.Huế, cửa ngõ giao lưu quan trọng, có
những mối liên hệ nhiều mặt với các vùng trong nước và quốc tế để phát triển
KTXH, trong đó đặc biệt phát triển thương mại, công nghiệp, du lịch, dịch vụ với
Lào - Mianma và các nước khác. Chuỗi phát triển đô thị Huế - Chân Mây được xem
là một trong những khu vực phát triển mạnh và năng động nhất, với nhiều tiềm năng
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
53
phát triển tổng hợp và các đầu mối giao lưu cảng biển, sân bay, đường bộ, đường
sắt quốc gia và quốc tế.
Để đạt mục tiêu phát triển KTXH tỉnh TT.Huế đến năm 2020, cần phải phát
triển tập trung có trọng tâm, trọng điểm, nhanh chóng phát huy lợi thế so sánh để
xây dựng thành công KKT Chân Mây - Lăng Cô, một trung tâm kinh tế lớn ở phía
Nam của tỉnh trên cơ sở mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, thực hiện
nhất quán, lâu dài chính sách thu hút nguồn lực từ bên ngoài. Tận dụng cơ hội để
phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, mở rộng các hình thức thu hút nguồn lực từ bên
ngoài; đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng khả năng xuất khẩu các mặt
hàng đã chế biến sâu; tăng sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ. Phấn đấu đến năm
2020 tổng giá trị gia tăng KKT Chân Mây - Lăng Cô đạt được gấp 1,2-1,3 GDP của
tỉnh TT.Huế năm 2000 và đóng góp cho thu ngân sách của tỉnh chiếm tỷ trọng lớn.
2.1.3. Đặc điểm Tự nhiên – KTXH của KKT Chân Mây – Lăng Cô
2.1.3.1. Đặc điểm tự nhiên
* Vị trí địa lý, địa hình
Địa hình đa dạng: biển, ven biển, đầm, đồng bằng, gò đồi, rừng núi... Khu
vực đất liền với địa hình chủ yếu thuộc đồng bằng có vùng đất khá bằng phẳng với
độ cao từ 2-10m, nhiều danh lam thắng cảnh, tài nguyên thiên phong phú, có thể nói
vùng đất này là vùng đất trời phú cho phát triển du lịch - dịch vụ.
Vịnh Chân Mây có cửa rộng 7 km, cửa vịnh quay về hướng Bắc, đáy vịnh
quay về hướng Nam. Vịnh có diện tích mặt nước khoảng 20 km2, độ sâu của vịnh
từ 6-14m, vùng có độ sâu lớn hơn 10m chiếm khoảng 40% diện tích của vịnh. Phía
Đông của vịnh được che chắn bởi mũi Chân Mây Đông dài 2 km, cao trung bình
100m. Mũi Chân Mây Đông che chắn các hướng gió chính là Đông Bắc - Đông và
một phần hướng gió Bắc thuận lợi cho các loại tàu lên đến 50.000 tấn cập cảng, là
nơi neo đậu lý tưởng vào mùa mưa bão.
* Khí hậu và thủy văn
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
54
- Khí hậu: KKT Chân Mây - Lăng Cô nằm trong khu vực tiếp giáp giữa hai
vùng khí hậu Bắc- Nam, chịu ảnh hưởng của khí hậu ven biển, quanh năm chịu tác
động, chi phối của 2 trường gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam.
Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 2 năm sau, mùa
nắng từ tháng 2 đến tháng 7. Nhiệt độ trung bình là 25,2 độ C. Trong các tháng,
mùa đông, nhiệt độ không khí trung bình 20-25 độ C, trong các tháng mùa hè từ
26,1 độ C đến 29,3 độ C. Tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7. Tháng lạnh nhất là
tháng 12. Tổng tích ôn hàng năm là 8.500-8000 độ C. Lượng mưa lớn, dao động
trung bình từ 1.900- 3.200 mm/năm.
Về thủy triều: khu vực vùng Chân Mây có chế độ bán nhật triều, mực nước
thủy triều trung bình là 0m, cực đại 1,26m, cực tiểu –0.72m.
- Tài nguyên nước và thủy văn: Vịnh Chân Mây là vùng tương đối lặng sóng,
theo sơ đồ dòng chảy ven bờ do các trường gió tạo nên một vùng nước quẩn ít thuận
lợi cho việc pha loãng nước thải và vận chuyển nước thải ra ngoài khơi một khi xây
dựng cảng và các khu công nghiệp tập trung tại đây. Do đó, để bảo vệ môi trường
nước trong khu vực cần phải xử lý nước thải triệt để trước khi xả vào vùng vịnh,
đây là lưu ý cần hạn chế khi thu hút FDI vào khu vực này.
Nước biển sạch, chưa có dấu hiệu ô nhiễm. Nước mặt: chủ yếu phụ thuộc
vào nước mưa và nước của hệ thống các sông suối, hồ đầm cung cấp. Lượng mưa
hàng năm tuy lớn nhưng phân bố không đều trong năm. Các sông ở vùng hạ lưu
luôn bị nhiễm mặn, do đó việc sử dụng nước vào sản xuất và sinh hoạt rất hạn chế.
Nước ngầm: Qua khảo sát, thăm dò sơ bộ, nguồn nước ngầm tương đối dồi
dào và có chất lượng tốt có thể đáp ứng được yêu cầu cho nhu cầu sinh hoạt của dân
cư. Riêng khu vực các xã ven Lăng Cô nguồn nước ngầm có chất lượng kém hơn vì
thường bị nhiễm mặn.
2.1.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
* Về dân số, lao động : Tổng dân số hiện trạng năm 2007 trong KKT Chân
Mây - Lăng Cô là 41.717 người. Dân cư chủ yếu sản xuất theo các ngành nghề
chính là nông nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ thương mại (trong
Tr
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
55
đó thị trấn Lăng Cô: dịch vụ thương mại 40%, thuỷ sản 35%, nông nghiệp 25%).
Dân cư có mức sống thấp so với mặt bằng bình quân trong Tỉnh. Trong những năm
gần đây, do được đầu tư một số công trình trọng điểm như cảng nước sâu Chân
Mây, nâng cấp quốc lộ 1A, đường hầm Hải Vân, một số doanh nghiệp trong
KKT,. Số người đến làm việc trong khu vực tăng lên, dịch vụ và mức sống của
người dân đã được cải thiện.
Dân số trong độ tuổi lao động có việc làm của KKT khoảng 22.170 người,
chiếm 54% dân số, lao động chủ yếu sản xuất nông ngư nghiệp, một số làm dịch vụ
và lao động công nghiệp, xây dựng.
* Hiện trạng đất đai :Tổng diện tích đất tự nhiên xây dựng KKT Chân Mây
– Lăng Cô khoảng 27.108ha, cụ thể như sau:
Bảng 2.9: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất năm 2007 KKT Chân Mây – Lăng Cô
STT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng đất tự nhiên 27.108 100.0
1 Đất ở khu dân cư nông thôn 777.0 2.9
2 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 8.8 0.01
3 Đất an ninh quốc phòng 26.4 0.1
4 Đất SXKD phi nông nghiệp 60.2 0.2
5 Đất có mục đích công cộng 395.6 1.5
6 Đất SX nông nghiệp 2.116.0 78
7 Đất lâm nghiệp 15.562 57.4
8 Đất nuôi trồng thuỷ sản 173.4 0.6
9 Đất tôn giáo, di tích lịch sử văn hoá 23.2 0.1
10 Đất nghĩa trang 277.2 1.0
11 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 2.109.9 7.8
12 Đất bằng chưa dùng 891.8 3.3
13 Đất đồi chưa sử dụng 4.454.5 16.1
14 Mặt nước khu cảng 332.0 1.2
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
56
Nguồn : Báo cáo Qui hoạch chung KKT Chân Mây-Lăng Cô đến năm 2025
* Về đầu tư phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng
- Hiện trạng giao thông :
+ Đường bộ: Quốc lộ 1A chạy qua khu vực Chân Mây, từ núi Phước Tượng
tới chân đèo Hải Vân dài khoảng 40 km, rộng 7.5m trải nhựa bê tông, mật độ xe
1245 xe/ng.đêm.
Cùng với sự hình thành và phát triển cảng Chân Mây tuyến đường từ quốc lộ
1A vào cảng với chiều dài 7 km đã được đầu tư xây dựng. Các tuyến giao thông khu
vực Lăng Cô đã và đang được hoàn chỉnh. Hệ thống đường giao thông nông thôn
liên xã đã được nhựa hoá và bê tông hóa.
+ Đường sắt: Đường sắt quốc gia khổ 1.0 m chạy song song Quốc lộ 1A,
năng lực chuyên chở đoạn Huế - Đà Nẵng 4 đôi tàu/ngày-đêm bao gồm 8 đôi tàu
khách và 3 đôi tàu hàng. Đoạn đầm Cầu Hai - Đầm Lập An có ga Cầu Hai là một
trong 13 ga của tỉnh TT.Huế với năng lực vận tải chỉ sau ga Huế.
+ Đường biển: Theo quy hoạch đã được duyệt đến năm 2020, cảng Chân
Mây nằm trong khu đô thị mới Chân Mây, điểm cuối của hành lang kinh tế Đông -
Tây nối với Lào và Thái Lan. Cảng cách thành phố Huế 50km, thành phố Đà Nẵng
30km; nằm gần quốc lộ 1A và đường sắt xuyên Việt. Diện tích đất khu vực cảng là
227ha, diện tích mặt nước vịnh Chân Mây 20km; cảng có độ sâu 6 - 14km chiếm
gần 70% diện tích mặt nước. Cảng tổng hợp gồm 6 bến có chiều dài 1350m. Công
suất hiện nay: lượng hàng hóa qua cảng 400.000 - 500.000 tấn. Ngoài ra còn chức
năng là cảng đón tàu khách du lịch cỡ lớn và đón tàu có trọng tải 50.000 tấn.
- Hiện trạng cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc:
+ Về cấp nước: Nhà máy nước Chân Mây với công suất 6.000 m3/ngày đêm,
đáp ứng được nhu cầu nước sản xuất, kinh doanh và nước sinh hoạt trong giai đoạn
hiện nay. Trong giai đoạn 2005 - 2010, sẽ xây dựng nhà máy cấp nước tại đập Thủy
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
57
Yên - Thủy Cam với công suất 25.000m3/ngày đêm, đến năm 2020 nâng công suất
lên thành 83.000 m3/ngày đêm.
+ Về cấp điện: Nguồn điện cấp cho khu vực Chân Mây là hệ thống điện quốc
gia từ trạm nguồn 500/220/110 KV Đà Nẵng. Thời gian tới, sẽ xây dựng trạm Chân
Mây 220/110 KV.
+ Về xử lý chất thải: Đang xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn quy mô
30ha tại phía Đông đèo Phước Tượng.
+ Về thông tin liên lạc: Hệ thống bưu chính viễn thông đã được xây dựng,
đảm bảo phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc tại khu vực Chân Mây.
2.1.3.3. Đánh giá chung về lợi thế và hạn chế của Khu Kinh tế Chân Mây
– Lăng Cô
KKT Chân Mây - Lăng Cô có nhiều tiềm năng, lợi thế và hội tụ đủ các yếu tố
phát triển:
(1) Lợi thế về vị trí địa kinh tế, chính trị, là điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển lâu dài và ổn định trong chiến lược phát triển lãnh thổ khu vực miền Trung của
Việt Nam. Nằm ở vị trí trung tâm giữa 2 thành phố lớn của Vùng KTTĐ miền
Trung là Huế và Đà Nẵng, có cảng biển nước sâu Chân Mây đa chức năng; gần sân
bay quốc tế Phú Bài và Đà Nẵng; giao thông đường bộ và đường sắt thuận lợi (có
quốc lộ 1A, đường sắt xuyên Việt và nằm trong phạm vi ảnh hưởng và vai trò quan
trọng của hành lang Đông - Tây); có đô thị mới được quy hoạch phát triển là thành
phố công nghiệp - dịch vụ, phát triển theo tiêu chuẩn của một đô thị hiện đại, văn
minh.
(2) Điều kiện tự nhiên thuận lợi lại gắn với các hành lang kinh tế Đông-Tây
tạo cho phát triển cảng biển nước sâu và các ngành kinh tế gắn với cảng: Vịnh Chân
Mây có diện tích mặt nước hữu ích khoảng 20 km2, có độ sâu trung bình 6 - 14m,
nằm sát các tuyến hàng hải quan trọng nhất. Sự hình thành và phát triển của cảng
Chân Mây với chức năng cảng biển nước sâu và đa chức năng, sẽ là điều kiện thuận
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
58
lợi hình thành Khu phi thuế quan và các ngành dịch vụ cảng biển, các ngành công
nghiệp gắn với cảng... Đây là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và
phát triển KKT này.
(3) Nhiều tiềm năng phát triển du lịch - dịch vụ... tạo lợi thế so sánh rất lớn
về sự hình thành và phát triển của các ngành dịch vụ, du lịch. Khu khuyến khích
phát triển kinh tế thương mại Chân Mây, khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng quốc
tế Lăng Cô đã và đang được xây dựng, bước đầu thu hút được một số dự án đầu tư.
Ngoài ra, lợi thế về điều kiện hạ tầng được Nhà nước quan tâm đầu tư đồng
bộ như giao thông, cấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thông, các công trình tiện ích
xã hội. Đó là điều kiện và động lực tác động thúc đẩy sự phát triển nhanh trong thời
kỳ tới.
Với những điều kiện về tiềm năng và lợi thế trên, cùng với những cơ chế,
chính sách ưu đãi thông thoáng, sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ ngành và tỉnh
TT.Huế đối với KKT Chân Mây - Lăng Cô là yếu tố quyết định cho sự phát triển và
sự thành công của KKT Chân Mây - Lăng Cô.
Một số hạn chế:
(1)- Điểm xuất phát của nền kinh tế còn thấp, phát triển kinh tế chưa tương
xứng với lợi thế so sánh của KKT Chân Mây - Lăng Cô; cơ cấu kinh tế còn có bộ
phận chuyển dịch chậm, tỷ lệ lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu lao động xã hội. Sự phân bố lực lượng sản xuất và đầu tư của Trung ương còn
quá ít, chưa tạo được động lực để đẩy mạnh phát triển KKT Chân Mây – Lăng Cô,
nhất là hạ tầng, dịch vụ và các lĩnh vực phát triển công nghiệp công nghệ cao
(2)- Cơ sở hạ tầng tuy được quan tâm đầu tư, nhưng còn thiếu, chưa phát triển
đồng bộ.
(3)- Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, lực lượng lao động kỹ thuật, đội ngũ
cán bộ quản lý doanh nghiệp có năng lực còn thiếu, nhất là các chuyên gia đầu
ngành và năng lực cán bộ cấp cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập và sự
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
59
nghiệp CNH, HĐH tỉnh. Dân số còn tăng nhanh, lao động chưa có việc làm và việc
làm không ổn định còn nhiều.
2.2. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ CHÂN MÂY –
LĂNG CÔ
Đã được qui định tại Quyết định số 04/2006/QĐ-TTg ngày 05/01/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu
Kinh tế Chân Mây – Lăng cô, tỉnh Thừa Thiên Huế: “KKT Chân Mây – Lăng Cô
bao gồm các chức năng cơ bản: khu phi thuế quan; khu thuế quan (khu công
nghiệp; khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng; khu du lịch-dịch vụ; khu hành chính và
dân cư).
Để đảm bảo chất lượng quy hoạch phát triển dài hạn phù hợp với yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế, Ban Quản lý KKT Chân Mây – Lăng Cô được phép thuê
công ty tư vấn nước ngoài tham gia lập quy hoạch xây dựng quy hoạch chi tiết các
khu chức năng như: khu du lịch và dịch vụ giải trí, khu trung tâm thượng mại – tài
chính, bưu chính, viễn thông, khu dân cư đô thị... và các dự án khả thi phù hợp với
định hướng phát triển đã được duyệt”.
Qui hoạch phân khu chức năng KKT Chân Mây – Lăng Cô: Tổng diện tích
27.108 ha, gồm:
* Khu Kinh tế thương mại: Diện tích 2.003 ha, gồm:
- Khu phi thuế quan: Diện tích 962 ha được ngăn cách với các khu chức năng
khác trong KKT Chân Mây-Lăng Cô và nội địa Việt Nam bằng hệ thống tường rào,
có cổng và cửa ra vào, đảm bảo sự kiểm soát của cơ quan chức năng có liên quan.
Trong khu phi thuế quan có cơ quan hải quan để giám sát, kiểm tra, làm thủ tục hải
quan hàng hoá ra, vào. Khu phi thuế quan ngăn cách với khu thuế quan bằng "hàng
rào cứng" và liên hệ trực tiếp với cảng tự do.
Định hướng phát triển: Gồm các loại hình sản xuất, kinh doanh chủ yếu như:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
60
+ Sản xuất, gia công, tái chế, sửa chữa thiết bị, lắp ráp hàng xuất khẩu, hàng
nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ;
+ Thương mại hàng hóa và dịch vụ;
+ Các hoạt động xúc tiến thương mại và các hoạt động thương mại khác.
- Các khu công nghiệp: 1.041 ha, gồm: KCN tập trung số 1 (400 ha); KCN
tập trung số 2 (396 ha); KCN tập trung số 3 (196 ha); Khu công nghệ cao (19 ha).
Chủ yếu phát triển các ngành công nghiệp như: Công nghiệp phục vụ cảng, vận tải
biển; các ngành công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp sạch; công nghiệp dệt
may, sản xuất giày dép, đồ nhựa; công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, thực
phẩm phục vụ xuất khẩu..
* Khu Du lịch, diện tích 4.250 ha, giai đoạn 1: 1.350 ha, định hướng phát
triển khu du lịch cao cấp đạt chuẩn quốc tế.
- Khu cảng nước sâu: diện tích 684 ha, định hướng phát triển cảng thương
mại, cảng du lịch quốc tế quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, của
Trung Bắc Lào, đông Bắc Thái Lan, Myamar, Vân Nam (Trung Quốc)...
- Khu đô thị: Diện tích 2.574ha, gồm các phân khu chức năng sau: Khu trung
tâm đô thị Chân Mây; các khu dân cư; khu công viên cây xanh, khu thể dục thể
thao; hệ thống cảng Chân Mây, các khu công nghiệp và khu phi thuế quan (được
xem là bộ phận chức năng trong cơ cấu chức năng của đô thị Chân Mây).
* Đất khác: diện tích 2.931 ha, gồm: Đất khu bảo vệ cảnh quan; đất mũi
Chân Mây Đông; đất khu du lịch mũi Chân Mây Tây.
* Đất dự trữ dài hạn: diện tích gồm 12.442 ha.
2.2.1. Tổ chức bộ máy điều hành tại KKT Chân Mây – Lăng Cô
Thực hiện Quyết định số 385/QĐ-TTg ngày 09/3/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô tỉnh TT.Huế, Quyết
định số 973/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 về việc quy định chức năng, nhiệm
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
61
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô, bộ
máy của Ban Quản lý KKT Chân Mây - Lăng Cô đã được hình thành với lực lượng
ban đầu là 66 cán bộ, trong đó 38 công chức, viên chức được tổ chức thành 6 phòng
và 2 đơn vị sự nghiệp nhằm quản lý thống nhất các hoạt động về đầu tư, xây dựng,
tài nguyên môi trường, tài chính, doanh nghiệp ... trên nguyên tắc “một cửa, tại chỗ“
giải quyết nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật các hoạt động hành chính diễn ra
trên địa bàn Khu kinh tế. Lực lượng cán bộ phần đông là cán bộ trẻ, đã qua công tác
thực tế ở các sở ban ngành của tỉnh, nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật và
ngoại ngữ, tin học, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.2.2. So sánh chính sách ưu đãi đầu tư của KKT Chân Mây – Lăng Cô
với các KKT trong Vùng KTTĐ miền Trung
Hệ thống chính sách ưu đãi đầu tư tại KKT Chân Mây – Lăng Cô được xây
dựng với mức ưu đãi tối đa khung ưu đãi đầu tư của Chính Phủ, từ đó tạo sự hấp
dẫn đặc biệt trong thu hút các nguồn vốn đầu tư. Chính sách đất đai có nhiều ưu đãi
với nhà đầu tư chẳng hạn như giá thuê đất thấp hơn so với các khu kinh tế trong
nước. Chính sách thuế ưu đãi bậc nhất Việt Nam với thuế suất thấp, thời gian miễn
giảm dài, ưu đãi thuế đặc biệt với khu phi thuế quan.
Bảng 2.10: So sánh chính sách ưu đãi đầu tư một số KKT khu vực miền Trung
Các chính
sách
ưu đãi
KKT Vũng
Áng
KKT Dung
Quất
KKT Chu
Lai
KKT Chân
Mây - Lăng
Cô
1. Địa bàn ưu
đãi
- Địa bàn có
điều kiện KTXH
đặc biệt khó
khăn
- Địa bàn điều
kiện KTXH
khó khăn
- Địa điều
kiện KTXH
khó khăn
Địa bàn điều
kiện KTXH
đặc biệt khó
khăn
2. Ngành nghề
ưu đãi
Theo qui định
của Chính Phủ
Theo quy định
của Chính phủ
Theo quy
định của CP
Theo quy định
của CPTrư
ờng
Đạ
i ọ
c K
i h
tế H
uế
62
3. Ưu đãi tiền
thuê đất, thời
hạn miễn tiền
thuê đất
- Giá thuê đất :
0.4% giá đất của
UBND tỉnh
được công bố
hàng năm.Thời
hạn miễn tiền
thuê đất: 11-15
năm
Giá thuê đất:
tối thiểu 0,32
USD/m2/năm,
Thời hạn miễn
tiền thuê đất
từ 7 đến 11
năm.
Giá thuê đất:
0,32
USD/m2/năm
,
Thời hạn
miễn tiền
thuê đất từ
11-15 năm
- Giá thuê đất:
0,09
USD/m2/năm,
Miễn tiền thuê
đất từ 11 năm
đến suốt thời
hạn DA .
4. Ưu đãi về
thuế thu nhập
doanh nghiệp
Thuế suất:
10%/năm trong
15 năm
Miễn 4 năm và
giảm 50% cho 8
năm tiếp theo.
Thuế suất :
20%/năm
trong 7 năm
Miễn trong 02
năm và giảm
50% trong 4
năm tiếp theo.
Thuế suất:
10% trong 15
năm. Miễn
100% thuế
thu nhập
trong 4 năm
đầu và giảm
50% số trong
9 năm tiếp
theo.
Thuế suất:
10%/năm trong
15 năm.
Miễn trong 04
năm, giảm 50%
trong 9 năm
tiếp theo.
5. Chính sách
đền bù
Nhà đầu tư ứng
trước và khấu
trừ vào tiền thuê
đất hàng năm
Ngân sách
hoặc ngân
sách và nhà
đầu tư thực
hiện.
Hỗ trợ một
phần chi phí
bồi thường,
GPMB đối
với dự án sử
dụng trên
1000 lao
động
Ngân sách và
nhà đầu tư ứng
trước, khấu trừ
vào giá thuê đất
6. Chính sách
hỗ trợ kinh phí
đào tạo.
Nhà đầu tư được
hỗ trợ 50% kinh
phí đào tạo
nhưng không
quá 1 triệu đồng
đối với dự án sử
dụng thường
xuyên trên 50
lao động trở lên
Nhà đầu tư
được hỗ trợ
30% kinh phí
đào tạo trong
nước. Đào tạo
ở nước ngoài
hỗ trợ bằng
kinh phí đào
tạo trong
nước.
Đào tạo công
nhân kỹ thuật
và cung ứng
miễn phí cho
các DAĐT.
Hỗ trợ một
phần chi phí
đào tạo thực
tế
Nhà đầu tư
được hỗ trợ
30% kinh phí
đào tạo trong
nước. Đào tạo
ở nước ngoài
hỗ trợ bằng
kinh phí đào
tạo trong nước.
7. Hoa hồng
môi giới đầu
tư, hỗ trợ tài
chính khác.
Giảm 50% chi
phí quảng cáo
trên Báo và Đài
PTTH Hà Tĩnh
trong 1 năm
Hoa hồng môi
giới. Môi giới
sản xuất tiêu
thụ sản phẩm
mới, thay thế
Hỗ trợ xây
dựng chung
cư cho công
nhân
Hoa hồng môi
giới. Môi giới
sản xuất tiêu
thụ sản phẩm
mới, thay thế
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
ế
63
nhập khẩu.
Hỗ trợ kinh
phí áp dụng hệ
thống quản lý
tiên tiến
nhập khẩu.
Hỗ trợ kinh phí
áp dụng hệ
thống quản lý
tiên tiến
8. Thời gian
cấp GPĐT.
07 ngày làm
việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ
đối với DA đăng
ký cấp GCNĐT
20 ngày làm
việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ
đối với DA
thẩm định cấp
GPĐT
06 ngày làm
việc kể từ
ngày nhận đủ
hồ sơ đối với
DA đăng ký
cấp GPĐT
20 ngày làm
việc kể từ
ngày nhận đủ
hồ sơ đối với
DA thẩm định
cấp GPĐT
6 ngày làm
việc kể từ
ngày nhận
đầy đủ hồ sơ
hợp lệ.
20 ngày làm
việc kể từ
ngày nhận đủ
hồ sơ đối với
DA thẩm
định cấp
GPĐT
06 ngày làm
việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ
theo quy định.
Nộp hồ sơ qua
mạng internet.
20 ngày làm
việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ
đối với DA
thẩm định cấp
GPĐT
Qua so sánh chính sách ưu đãi của các KKT trong vùng trọng điểm miền
Trung cho thấy các KKT có chính sách ưu đãi tương đồng như nhau. Bên cạnh đó,
cùng với hiện tượng “phá rào” của một số Tỉnh đã làm giảm sút tính ưu đãi đặc biệt
của KKT Chân Mây-Lăng Cô. Do đó, TT.Huế cần phải biết khai thác lợi thế, tiềm
năng thế mạnh của mình trong lĩnh vực du lịch dịch vụ để thu hút đầu tư vào khu
vực này. Tuy nhiên, trong quá trình thu hút đầu tư cần thu hút đầu tư có chọn lọc,
chú trọng các nhà đầu tư có thương hiệu, sử dụng công nghệ sạchnếu chúng ta
quyết tâm nhắm vào các đối tác lớn và xử lý các quan điểm về thu hút các DAĐT
vào các dự án lớn thì vẫn có thể tiếp tục duy trì được kết quả khả quan trong những
năm tới.
Như vậy, bên cạnh cơ chế quản lý đặc biệt, hệ thống chính sách ưu đãi đã trở
thành công cụ đắc lực của KKT Chân Mây – Lăng Cô trong nỗ lực cạnh tranh thu
hút vốn đầu tư. Chính sách ưu đãi đầu tư mang tính khuyến khích cao đã và đang
trở thành nhân tố quan trọng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, giảm tính rủi
ro, bù đắp một phần chi phí cho nhà đầu tư khi đầu tư vào KKT Chân Mây - Lăng
Cô.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
64
2.3. TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO KHU KINH TẾ CHÂN MÂY – LĂNG CÔ
Tính đến tháng 12/2008, Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô có 14 dự án được
cấp phép, với tổng số vốn đăng ký là 1.408 triệu USD, chiếm 58,16% tổng vốn đăng
ký trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó: thời kỳ 1995-2005 cấp được 06 dự
án, với số vốn đầu tư đăng ký 23 triệu USD chiếm 1,63% tổng vốn FDI đăng ký,
giai đoạn 2006-2009 (kể từ khi KKT Chân Mây – Lăng Cô được thành lập đến nay)
cấp được 8 dự án với số vốn đầu tư đăng ký là 1.385 triệu USD chiếm 98,36% tổng
vốn FDI đăng ký. Các dự án FDI đăng ký đầu tư vào KKT Chân Mây – Lăng Cô có
qui mô tương đối lớn, bình quân một dự án 100,579 triệu USD và cao hơn so với
qui mô vốn bình quân một dự án đầu tư cả nước (51,47 triệu USD/dự án) và dự án
FDI trên địa bàn tỉnh (36,133 triệu USD/dự án). Hiện tại, có 03 dự án đang hoạt
động sản xuất kinh doanh với tổng vốn đầu tư là 12.023 triệu USD, chiếm 0,9%
tổng vốn FDI đăng ký, 06 dự án đang triển khai xây dựng cơ bản, 03 dự án chậm
triển khai và 02 dự án chấm dứt hoạt động. Kết quả này đã góp phần quan trọng
thay đổi vị thế của tỉnh Thừa Thiên Huế về thu hút đầu tư nước ngoài so với cả
nước và Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
So với các tỉnh trong Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh TT.Huế lớn cả về số dự án và quy mô đăng ký đầu
tư. So sánh với tỉnh Quảng Nam là một trong những địa phương có nhiều cơ chế,
chính sách linh hoạt trong thu hút dầu tư, cộng với khu kinh tế mở Chu Lai là một
trong hai khu kinh tế đầu tiên của cả nước được tập trung đầu tư hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khá hoàn thiện nhưng vốn đầu tư đăng ký trong 2 năm 2007-2008 chỉ xấp
xỉ 1/6 lần tỉnh TT.Huế.
2.3.1. Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực KKT Chân Mây – Lăng Cô
Đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực du lịch có 09 dự
án chiếm 64,29% về số dự án FDI, với số vốn đăng ký là 1.337,640 triệu USD,
chiếm 94,99% tổng vốn FDI đăng ký vào KKT Chân Mây – Lăng Cô. Qui mô vốn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
65
FDI ngành du lịch bình quân cho một dự án 191,091 triệu USD cao hơn nhiều so
với qui mô vốn bình quân dự án đầu tư trong nước ngành du lịch (136,93 tỷ
đồng/dự án) và cao hơn so với qui mô vốn bình quân dự án FDI ngành du lịch trên
địa bàn tiêu chuẩn 4-5 sao (120 tỷ đồng/dự án).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp có 02 dự án, với số
vốn đầu tư là 7,037 triệu USD, chiếm 4,99% tổng vốn FDI đăng ký. Qui mô đầu tư
bình quân cho một dự án FDI là 3,518 triệu USD, thấp hơn nhiều so với qui mô
bình quân vốn đầu tư trong nước ngành công nghiệp (14,55 triệu USD/dự án). Như
vậy, số lượng dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp còn ít, qui mô vốn thấp, đây là
một thực trạng đáng lo bởi nền tảng cho sự phát triển bền vững của KKT Chân Mây
– Lăng Cô phải được đặt trên tốc độ tăng trưởng cao của công nghiệp, công nghệ
cao, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp, xu hướng CNH-HĐH với yêu cầu ngày càng
tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho nền kinh tế, mà yêu cầu này chính là thế mạnh của
các dự án FDI. Đặc biệt, xu thế vận động FDI của thế giới là sự gia tăng mạnh
nguồn vốn vào ngành chế tạo, công nghiệp tiêu dùng, đây là cơ hội cho KKT CM-
LC nhanh chóng đẩy mạnh thu hút FDI vào công nghiệp, đẩy nhanh quá trình CNH-
HĐH nền kinh tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông - lâm - thuỷ sản có 02 dự án,
với tổng vốn đầu tư 7,033 triệu USD chiếm 4,99% tổng vốn FDI, qui mô vốn đầu tư
bình quân cho một dự án là 3,516 triệu USD, cao hơn so với qui mô bình quân vốn
đầu tư trong nước 1,306 triệu USD/dự án. Như vậy, vốn đầu tư vào lĩnh vực này ít,
bởi đây là ngành kinh doanh có tỷ suất sinh lời thấp, tính rủi ro trong đầu tư cao và
chịu sự tác động mạnh của điều kiện tự nhiên. Do vậy, cần phải có các chính sách
ưu đãi đặc biệt để thu hút dự án đầu tư vào lĩnh vực này nhằm khai thác và phát huy
các lợi thế hiện có về thuỷ sản của địa phư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_thu_hut_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_vao_khu_kinh_te_chan_may_lang_co_tinh_thua_thien_hue.pdf