LỜI CAM ĐOAN.5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .8
MỞ ĐẦU.9
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT .14
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế .14
1.1.1. Khái niệm về thuế .14
1.1.2. Chức năng của thuế .15
1.1.3. Phân loại thuế .15
1.2. Thuế giá trị gia tăng .16
1.2.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng .16
1.2.2. Các yếu tố cấu thành thuế GTGT .17
1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT .18
1.2.4. Quy trình kê khai nộp thuế GTGT .21
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp trong kỳ của DN .22
1.3. Quản lý thu thuế GTGT .23
1.3.1. Một số khái niệm chung về quản lý thuế GTGT .23
1.3.2. Nội dung quản lý thuế GTGT .29
1.3.2.1. Nội dung quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế .29
1.3.2.2. Nội dung quản lý thuế GTGT đối với NNT .32
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT .37
1.3.3.1. Người nộp thuế .37
1.3.3.2. Chính sách của Nhà nước về thuế .37
1.3.3.3. Tổ chức quản lý thuế của cơ quan chức năng .38
1.3.3.4. Môi trường quản lý thuế .39
121 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 588 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Đống đa – thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân công quản lý thuế GTGT trên địa bàn Quận Đống Đa được
thực hiện trên cơ sở phân loại loại hình người nộp thuế. Bao gồm: Công ty cổ
phần, Công ty TNHH, DNTN, Hợp tác xã, Hộ khấu trừ...
Về cơ bản, việc quản lý thuế đối với mỗi loại hình được giao cho một đội
thuộc khối văn phòng Chi cục Thuế (các Đội thuế phường chỉ quản lý thu thuế
hộ kinh doanh cá thể). Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế nói chung
và quản lý thu thuế GTGT nói riêng đối với từng thành phần kinh tế, Tổng cục
Thuế đã ban hành nhiều quyết định về quy trình quản lý thuế áp dụng trong cả
Lãnh đạo Chi cục Thuế
Đội Tuyên
truyền hỗ
trợ NNTvà
ấn chỉ
Đội
Kiểm tra,
Đội thuế
liên
phường
Đội Kê
khai kế
toán thuế
tin học và
Đội THNV
dự toán
Đội
Hành chính
Nhân sự
Tài vụ
Người nộp thuế
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 55
nước bao gồm các quy trình về kê khai thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, kiểm
tra thuế, thu nợ thuế...
2.2. Phân tích tình hình thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế quận Đống
Đa
2.2.1. Đánh giá khái quát công tác thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế
quận Đống Đa.
Cùng với tăng trưởng kinh tế, số người nộp thuế trên địa bàn Quận cũng
phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh. Nhưng do ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu từ giữa năm 2011 đến
nay, số NNT cũng bị ảnh hưởng và biến động nhưng không đáng kể. Cụ thể:
Bảng 2.1. Số lượng DN trên địa bàn Quận Đống Đa qua các năm
Năm
Số lượng DN
Số phát sinh
so với cùng kỳ
Tỷ lệ tăng
so với cùng kỳ
2009 11.074
2010 14.814 3.740 1,33 lần
2011 17.222 2.408 1,16 lần
2012 19.725 2.503 1,14 lần
Mặc dù số NNT có biến động nhưng số thu ngân sách trên địa bàn Quận
cũng tăng trưởng đều, số thu năm sau cao hơn năm trước. Năm 2010 tổng số thu
ngân sách trên địa bàn Quận là 1.768 tỷ 747 triệu đồng, so với dự toán năm 2010
đạt 172,9% dự toán pháp lệnh (1.022 tỷ 710 triệu đồng), đạt 167,6% dự toán
phấn đấu (1.055 tỷ 088 triệu đồng), so với cùng kỳ năm 2009 đạt 179,2%; Năm
2011 tổng số thu ngân sách trên địa bàn Quận là 1.860 tỷ 282 triệu đồng, so với
dự toán năm 2011 đạt 117,9% dự toán pháp lệnh (1.583 tỷ 640 triệu đồng), đạt
108% dự toán phấn đấu (1.728 tỷ 2 triệu đồng), so với cùng kỳ năm 2010 đạt
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 56
105%. Năm 2012 tổng số thu ngân sách trên địa bàn Quận là 1.617 tỷ 968 triệu
đồng, so với dự toán năm 2012 đạt 76% dự toán pháp lệnh (2.126 tỷ 090 triệu
đồng), đạt 68% dự toán phấn đấu (2.366 tỷ 834 triệu đồng), so với cùng kỳ năm
2011 đạt 85%.
Qua số liệu trên cho thấy từ giữa năm 2011 do ảnh hưởng suy giảm kinh
tế nên nhiều DN thua lỗ, không phát sinh doanh thu, thuế ghi thu giảm đáng kể.
Số lượng DN có số thuế GTGT phát sinh dương hàng tháng thấp. Đồng thời các
DN được miễn giảm và được gia hạn nộp thuế TNDN theo quyết định
21/2011/QĐ-TTg ngày 6/4/2011 của Chính phủ. Chính sách ưu đãi thuế TNDN,
GTGT, TNCN theo Nghị quyết số 08/2011/QH13 ngày 6/8/2011 của Quốc hội
về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN
và cá nhân.
Cơ cấu các doanh nghiệp đóng trên địa bàn Quận phân chia theo loại hình
doanh nghiệp như sau:
Bảng 2.2. Số lượng DN phân chia theo loại hình doanh nghiệp năm 2012
Tổng Công ty
TNHH
Công ty cổ
phần
Doanh nghiệp
tư nhân
Hợp tác xã
19.725 10.780 8.482 414 49
2.2.2. Kết quả thực hiện thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế quận Đống
Đa
Giai đoạn năm 2009 đến 2012, Chi cục Thuế Quận Đống Đa liên tục hoàn
thành vượt mức nhiệm vụ thu ngân sách và đạt được tốc độ tăng thu năm sau
cao hơn so với năm trước. Tuy nhiên, từ giữa năm 2011 do ảnh hưởng suy giảm
kinh tế nên nhiều DN thua lỗ, không phát sinh doanh thu, thuế ghi thu giảm
đáng kể. Kết quả thu thuế trên địa bàn Quận Đống Đa trong các năm 2010,
2011, 2012 và dự kiến 2013 thể hiện ở biểu dưới đây:
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 57
Bảng 2.3. Số thu thuế GTGT hàng năm và tỷ trọng thuế GTGT trên tổng số
thu ngân sách
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm tài
chính
Tổng số thu
ngân sách
Số thuế
GTGT
Tỷ trọng thuế
GTGT/tổng
thu (%)
Tỷ trọng thuế
GTGT so với
năm trước (%)
2010 1.768.747 547.731 30,97%
2011 1.860.282 563.821 30,31% 102%
2012 1.617.968 606.507 37,49% 108%
Dự kiến
2013 2.303.740 756.810 32,85% 125%
Trên địa bàn Quận Đống Đa có các khoản thu thường xuyên là: Thuế
GTGT; Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân; Lệ phí trước bạ;
Thuế tiêu thu đặc biệt; Thuế môn bài; Thuế nhà đất; Tiền thuê đất; Tiền sử dụng
đất; Thuế CQ sử dụng đất; Phí, lệ phí. Trong đó thuế GTGT luôn là khoản thu
chiếm tỉ trọng lớn trong các khoản thu, thuế GTGT chiếm khoảng 30% - 37%
tổng số thu trên địa bàn. Số liệu bảng thống kê trên đây cho thấy, thuế GTGT
luôn là khoản thu lớn nhất trong các khoản thu trên địa bàn quận Đống Đa (sau
thuế TNDN). Về chỉ tiêu chất lượng số thuế GTGT năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 2.4 Kết quả thu thuế năm 2012 tại Chi cục thuế
Đơn vị tính: triệu đồng
Số
TT Chỉ tiêu
Kế hoạch
pháp lệnh
Thực hiện
2012
TH so với
KH (%)
I Tổng thu 2.126.090 1.617.968 76%
1 Thuế Ngoài quốc doanh 1.203.744 854.658 71%
2 Thuế Thu nhập cá nhân 222.296 197.843 89%
3 Phí, lệ phí 12.534 11.281 90%
4 Tiền sử dụng đất 60.078 56.473 94%
5 Tiền Thuê đất 89.126 186.273 209%
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 58
6 Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp 1.678 18.290 109%
7 Lệ phí trước bạ 528.115 285.182 54%
8 Thuế CQSD đất 574.07 465 81%
9 Thu khác ngân sách 5,156.67 6.188 120%
10 Phí xăng dầu/thuế bảo vệ
môi trường 1,530.59
1.301 85%
Đánh giá về chỉ tiêu kết quả thu thuế năm 2012: Qua bảng trên cho thấy
về tổng thể Chi cục Thuế Quận Đống Đa chưa hoàn thành dự toán thu thuế năm
2012, chỉ có 3/10 khoản thu, sắc thuế hoàn thành vượt mức dự toán. Nguồn thu
từ các doanh nghiệp NQD vẫn giữ vai trò chủ đạo trong thu ngân sách của Quận.
Mặc dù tình hình kinh tế năm 2012 có nhiều biến động khó khăn ảnh hưởng lớn
đến tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế, đặc biệt là nhiệm vụ thu ngân sách
nhà nước nhưng số thu cả năm do Chi cục quản lý vẫn cao hơn so với mức bình
quân chung của khối các Chi cục trong toàn thành phố là 5% trong đó có những
khoản thu vượt dự toán như thuế Môn bài, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thu khác
NQD, thuế SD đất PNN, thu tiền thuê đất, thuế NQD tăng 3% so cùng kỳ năm
trước. Kết thúc năm 2012, Cục thuế TP Hà Nội đánh giá Chi cục thuế Đống Đa
hoàn thành trong nhóm số 1 của khối các Chi cục (có 3 đơn vị là Hoàn Kiếm,
Hai Bà Trưng và Đống Đa).
Đánh giá về chỉ tiêu hiệu quả công tác lập kế hoạch thấy rằng:
- Chất lượng lập kế hoạch cao (sai số +,- 5%) có 01/13 sắc thuế, khu vực
- Chất lượng lập kế hoạch trung bình (sai số +,- 5% đến 10%) có 01/13
sắc thuế khu vực
- Chất lượng lập kế hoạch chưa sát (sai số +,->10%) có 08/13 sắc thuế,
khu vực
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 59
Về tổng thể công tác lập kế hoạch ở mức chất lượng trung bình (sai số
9%). Tuy nhiên để đánh giá chính xác và khách quan công tác này thì còn căn
cứ vào một số nguyên nhân chủ quan và khách quan khác.
Tổng kết công tác thu thuế tại các đội thuế có 11/14 đơn vị thu hoàn thành
vượt mức dự toán thu ngân sách được giao trong đó có 3/14 đơn vị hoàn thành
thu vượt dự toán trên 10%. Số đội thuế không hoàn thành kế hoạch thu ngân
sách là 3/14 đơn vị nên số thu nhỏ không ảnh hưởng nhiều tới kế hoạch thu toàn
Chi cục Thuế.
Về chỉ tiêu chất lượng xây và giao kế hoạch thu thuế cho các đội thuế có
3/14 đơn vị đạt mức trung bình, 3/14 đơn vị chưa sát, 8/14 đơn vị đạt mức cao.
Việc xây dựng và giao kế hoạch thu thuế như vậy tương đối phù hợp.
Kết quả thu theo Đội thuế tại chi cục được thể hiện qua bảng sau
Bảng 2.5. Kết quả thu thuế năm 2012 tại các Đội thuế
Đơn vị tính: triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Kế hoạch
pháp lệnh 2012
Thực hiện
2012
TH so với
KH (%)
Tổng số 1.457.590 1.223.368 84%
1 Các đội thuế liên phường 241.890 335.180 139%
2 Đội kiểm tra số 1 439.556 319.478 73%
3 Đội kiểm tra số 2 391.748 283.472 72%
4 Đội kiểm tra số 3 384.396 285.238 74%
Nguồn: Chi cục Thuế quận Đống Đa.
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 60
2.2.3. Phân tích tình hình thu thuế GTGT theo nội dung công việc ở
Chi cục Thuế quận Đống Đa.
2.2.3.1 Công tác lập kế hoạch
+ Trình tự xây dựng và giao kế hoạch năm như sau:
Sơ đồ 2.5. Công tác lập kế hoạch
Cục Thuế
TP Hà Nội
UBND
Quận Đống Đa
Lãnh đạo Chi cục Thuế
Quận Đống Đa
Đội Tổng hợp
nghiệp vụ dự toán
Các đội quản lý thuế
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 61
Trình tự xây dựng và giao kế hoạch hàng năm đối với Chi cục Thuế quận
Đống Đa diễn ra lần lượt qua các khâu sau:
- Khoảng tháng 6 – 7 năm trước năm kế hoạch: Sở Tài chính – Cục Thuế
giao chỉ tiêu để kiểm tra.
- Trao đổi giữa Chi cục Thuế quận Đống Đa với Cục Thuế TP Hà Nội về
kế hoạch thu (qua 2 vòng làm việc).
- Bộ Tài chính – Tổng cục Thuế giao kế hoạch pháp lệnh cho từng Cục
Thuế địa phương.
- Cục Thuế TP Hà Nội xây dựng phương án kế hoạch cho từng khu vực
kinh tế và trình lên UBND TP Hà Nội, Tổng cục Thuế lập kế hoạch thu thuế đối
với các Chi cục Thuế thuộc tỉnh, thành phố.
- Căn cứ kết quả phê duyệt của Hội đồng nhân dân TP Hà Nội, UBND
Quận Đống Đa giao chính thức kế hoạch thu thuế trên địa bàn Quận Đống Đa
cho Chi cục Thuế Quận Đống Đa.
Trình tự xây dựng kế hoạch nêu trên áp dụng cho các khoản thu của Chi
cục Thuế Quận Đống Đa (có xây dựng chi tiết tới từng khoản mục). Kế hoạch
thu thuế GTGT là một phần trong kế hoạch năm tổng thể các khoản thu nêu trên.
+ Kế hoạch quý, tháng.
Căn cứ kế hoạch pháp lệnh được giao, Chi cục Thuế Quận Đống Đa
(Lãnh đạo Chi cục và Đội Tổng hợp NVDT) thực hiện việc phân bổ kế hoạch
thu cho từng Đội quản lý thuế có chi tiết tới từng khoản mục trên cơ sở cân đối
nguồn, khả năng thu.
Thực tế công tác xây dựng kế hoạch thu thuế năm 2013 tại Chi cục Thuế
Quận Đống Đa dựa trên cơ sở:
- Kết quả thực hiện năm 2012
- Tăng trưởng về thuế so với năm 2012
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 62
- Dự báo về phát triển kinh tế xã hội Quận và cả nước như số lượng doanh
nghiệp, cơ sở hạ tầng, đầu tư nước ngoài
- Chỉ tiêu phấn đấu (thường tăng 5% so với kế hoạch)
Bảng 2.6: Giao kế hoạch thu thuế
Đơn vị tính: triệu đồng
Số
TT Chỉ tiêu
Kế hoạch
pháp lệnh
Thực hiện
2012
TH so với
KH (%)
I Tổng thu 2.126.090 1.617.968 76%
1 Thuế Ngoài quốc doanh 1.203.744 854.658 71%
2 Thuế Thu nhập cá nhân 222.296 197.843 89%
3 Phí, lệ phí 12.534 11.281 90%
4 Tiền sử dụng đất 60.078 56.473 94%
5 Tiền Thuê đất 89.126 186.273 209%
6 Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp 1.678 18.290 109%
7 Lệ phí trước bạ 528.115 285.182 54%
8 Thuế CQSD đất 574.07 465 81%
9 Thu khác ngân sách 5,156.67 6.188 120%
10 Phí xăng dầu/thuế bảo vệ
môi trường 1,530.59
1.301 85%
Dưới đây là bảng tham khảo về kết quả thực hiện kế hoạch thu thuế từ
năm 2010 đến 2012:
Bảng 2.7: Kết quả thực hiện kế hoạch thu thuế từ năm 2010 đến 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm tài chính Kế hoạch Thực hiện TH/KH (%)
2010 1.022.710 1.768.747 172,9%
2011 1.583.640 1.860.282 117%
2012 2.126.090 1.617.968 76%
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 63
Qua bảng thống kê trên thấy rằng Chi cục Thuế Quận Đống Đa đã phấn
đấu hoàn thành tốt chỉ tiêu kết quả công tác quản lý thu thuế và chỉ tiêu hiệu quả
trong việc xây dựng kế hoạch thu qua các năm từ 2010 đến năm 2011. Tuy
nhiên từ giữa năm 2011 do suy giảm kinh tế nên nhiều DN thua lỗ, không phát
sinh doanh thu, số lượng DN có số thuế GTGT phát sinh dương hàng tháng thấp
và đặc biệt là sự giảm sút khá mạnh của hoạt động chuyển nhượng bất động
sản. Bên cạnh ảnh hưởng tác động của yếu tố kinh tế, những chính sách hỗ trợ
cho doanh nghiệp của Chính phủ thông qua việc giải quyết miễn, giảm, gia
hạn nộp thuế đã ảnh hưởng lớn đến tình hình thực hiện dự toán thu NSNN
trên địa bàn Quận trong năm 2012 theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày
10/5/2012 của Chính phủ.
2.2.3.2 Công tác đăng kí thuế, kê khai thuế, quyết toán thuế, thu nợ
cưỡng chế và hỗ trợ NNT
a. Đăng kí thuế:
Việc nhận diện, xác định đối tượng nộp thuế của cơ quan thuế hiện nay
được thực hiện thông qua mã số thuế (mã số thuế được cấp cho người nộp thuế
sử dụng trong suốt quá trình tồn tại, từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt
động).
- Đăng kí cấp mã số thuế (MST): Bộ phận một cửa liên thông Sở Kế
hoạch đầu tư nhận hồ sơ đăng kí mã số thuế của doanh nghiệp và lập phiếu hẹn
ngày trả kết quả (chậm nhất không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
đúng qui định). Sau đó nhập thông tin vào chương trình đăng kí tờ khai thuế trên
máy tính đồng thời chuyển dữ liệu cho Phòng Kê khai Cục Thuế TP Hà Nội để
kiểm tra tính duy nhất và hợp lệ của mã số thuế. Nếu kết quả được chấp nhận thì
in giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh trên đó số giấy chứng nhận ĐKKD đồng
thời là mã số doanh nghiệp, nếu không sẽ có thông báo cho doanh nghiệp biết lí
do không được cấp ĐKKD, mã số doanh nghiệp.
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 64
- Đóng MST:
+ Đối với doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đóng MST: Hồ sơ đóng MST
hợp lệ gồm công văn đề nghị; Quyết toán hóa đơn; Quyết toán thuế. Đội Kê khai
- kế toán thuế và tin học sẽ nhập vào máy tính và đóng MST khi doanh nghiệp
đã thanh toán hết số thuế phải nộp và thanh toán hết hóa đơn. Sau khi đóng MST
Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học sẽ thông báo cho doanh nghiệp đồng thời
thông báo công khai danh sách các doanh nghiệp đã đóng MST.
+ Đối với doanh nghiệp không tồn tại: sau 3 lần gửi thông báo đôn đốc kê
khai nộp thuế tới doanh nghiệp (khoảng cách giữa mỗi lần thông báo là 10 ngày)
nếu không có hồi âm cơ quan thuế sẽ phối hợp với chính quyền địa phương nơi
đơn vị đăng ký trụ sở lập biên bản xác minh việc không tồn tại của doanh
nghiệp. Đội kiểm tra trình công văn thông báo doanh nghiệp không tồn tại tại
địa điểm ĐKKD kèm theo các hóa đơn không còn giá trị sử dụng do Đội TTHT
và ấn chỉ (Bộ phận QLAC) cung cấp, chuyển toàn bộ hồ sơ sang Đội Kê khai -
kế toán thuế và tin học nhập thông tin vào máy tính và đóng MST.
- Đánh giá thực tế công tác cấp và đóng MST: Công tác đăng kí cấp MST
cho các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận Đống Đa được thực hiện từ năm
1999. Các trường hợp thành lập hoặc bổ sung thông tin doanh nghiệp được thực
hiện kịp thời đúng qui định.
- Để tăng cường công tác quản lý mã số thuế, Chi cục Thuế Quận Đống
Đa thực hiện theo Quyết định số 443/QĐ-TCT ngày 29/4/2009 của Tổng cục
Thuế V/v ban hành Qui trình quản lý đăng ký thuế.
Cấp mã số thuế cho NNT là một biện pháp quan trọng để theo dõi và quản
lý NNT. Chi cục Thuế Quận Đống Đa đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan cấp
ĐKKD (Sở KHĐT TP Hà Nội) để kịp thời cấp MST cho đối tượng kinh doanh.
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 65
Tình hình cấp và đóng MST cho NNT tại Chi cục Thuế Quận Đống Đa qua các
năm:
Bảng 2.8: Cấp và đóng MST cho NNT
Thời điểm Tổng số NNT (gồm
cả hộ kinh doanh)
Cấp MST Đóng MST, đang
giải thể, bỏ trốn
31/12/2010 36.754 6.419 7.459
31/12/2011 40.171 5.825 8.091
31/12/2012 44.669 5.001 9.507
Qua bảng số liệu trên cho thấy số NNT hàng năm có phát sinh với số
lượng lớn nhưng số NNT ở trạng thái ngừng kinh doanh, đóng MST, giải thể, bỏ
trốn hàng năm tăng lên do sự suy giảm kinh tế toàn cầu. Do sự biến đổi về
NNT nên hàng năm gây ảnh hưởng lớn tới công tác quản lý một phần do cơ chế
quản lý chưa thay đổi kịp và đội ngũ cán bộ ít biến động cả về số lượng và chất
lượng.
b. Xử lí hồ sơ khai thuế và quyết toán thuế:
- Bộ phận một cửa (Đội TTHT và ấn chỉ) nhận hồ sơ khai thuế của NNT
đồng thời quét dữ liệu vào chương trình phần mềm quản lý thuế (QLT), sau đó
chuyển hồ sơ khai thuế cho Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học. Trường hợp
có sai sót trong kê khai, Chi cục Thuế sẽ in thông báo gửi doanh nghiệp để
doanh nghiệp điều chỉnh.
- Bộ phận một cửa nhận hồ sơ Quyết toán thuế của NNT đồng thời quét
dữ liệu vào chương trình phần mềm quản lý thuế, sau đó chuyển tờ khai cho Đội
Kê khai - kế toán thuế và tin học. Chương trình phần mềm quản lý thuế sẽ hỗ trợ
kiểm tra các chỉ tiêu kê khai để phát hiện lỗi tính toán nếu có sẽ in thông báo gửi
doanh nghiệp yêu cầu điều chỉnh.
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 66
Quá trình nhận, xử lí hồ sơ khai thuế và quyết toán thuế Chi cục Thuế
Quận Đống Đa thực hiện theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011
của Tổng Cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và
kế toán thuế.
- Đội kiểm tra có trách nhiệm đối chiếu, phân tích số liệu trên báo cáo
quyết toán thuế và ghi phiếu nhận xét đánh giá với các mức độ: Doanh nghiệp
chưa có dấu hiệu vi phạm; Doanh nghiệp thể hiện một số chỉ tiêu chưa rõ ràng,
chưa đúng qui định; Doanh nghiệp có biểu hiện khai man trốn thuế cần kiểm tra
ngay. Công việc này được thực hiện theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày
29/5/2008 của Tổng Cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế.
- Căn cứ vào phân tích đánh giá quyết toán Đội kiểm tra đôn đốc doanh
nghiệp sửa chữa lỗi báo cáo, nộp thuế còn nợ đọng, đưa vào danh sách kiểm tra
bổ sung (đối với các doanh nghiệp chưa có trong kế hoạch kiểm tra) theo đúng
qui định kiểm tra.
- Đánh giá chung:
+ Việc kê khai của các DN về cơ bản đã đi vào ổn định.Việc chấp hành
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các DN tương đối tốt do tờ khai GTGT hàng
tháng qui định chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát
sinh nghĩa vụ thuế theo qui định tại điều 32 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11.
+ Các DN về cơ bản là nộp tiền thuế theo thời hạn nộp tờ khai theo qui
định tại điều 42 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11. Chương trình quản lý thuế
trên máy tính của Chi cục Thuế Quận Đống Đa đã thực hiện tính phạt chậm nộp
tiền thuế GTGT. Số tiền chậm nộp được tính là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền
thuế chậm nộp (Tính cả ngày lễ, ngày nghỉ) theo qui định tại điều 12 Nghị định
số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ.
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 67
+ Việc kiểm tra quyết toán thuế bước 1 (kiểm tra tại trụ sở cơ quan quản
lý thuế) được thực hiện đúng qui định. Tuy nhiên, hiệu quả thực tế của giai đoạn
kiểm tra này còn hạn chế do cán bộ quản lý DN phải làm nhiều loại báo cáo.
+ Chi cục Thuế Quận Đống Đa đã thực hiện đầy đủ các bước theo Quyết
định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 của Tổng Cục Thuế về việc ban hành
Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế. Đồng thời Chi cục đang
tiến hành quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử qua mạng (iHTKK) theo
Quyết định số 3645/QĐ-TCT ngày 13/10/2011 của Tổng Cục Thuế.
c. Quản lý thu nợ thuế:
Để tăng cường công tác quản lý về nợ đọng thuế và cưỡng chế thuế Chi
cục Thuế Quận Đống Đa thực hiện theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày
14/10/2011 của Tổng cục Thuế Về việc ban hành Quy trình quản lý nợ thuế.
* Mục đích:
- Đảm bảo thi hành tốt các luật thuế.
- Nâng cao năng lực quản lý có hiệu quả của CQ thuế theo pháp luật thuế.
- Qui định những bước công việc, thời gian thực hiện và mối quan hệ giữa
các bộ phận tại cơ quan thuế theo pháp luật thuế.
- Nâng cao tính tuân thủ của các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc thực
hiện pháp luật thuế.
* Nội dung:
- Trong vòng 10 ngày đầu tháng Đội Quản lý nợ và cuỡng chế nợ thuế lập
danh sách các doanh nghiệp còn nợ thuế, phân tích tình trạng nợ của từng doanh
nghiệp và in thông báo phạt nộp chậm tiền thuế gửi doanh nghiệp.
- Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ theo qui định đồng thời công
khai danh sách doanh nghiệp cố tình chây ỳ nợ thuế, lập danh sách hồ sơ chuyển
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 68
Đội kiểm tra thực hiện biện pháp cưỡng chế về thuế hoặc chuyển hồ sơ gửi cơ
quan chức năng có thẩm quyền xử lý theo pháp luật.
* Đánh giá chung: Bên cạnh những DN tự giác cao trong chấp hành luật
thuế thì cũng còn có không ít DN khác chây ỳ trong thu nộp ngân sách. Chi cục
Thuế Quận Đống Đa áp dụng các biện pháp như viết lệnh thu gửi tới ngân hàng,
tạm giữ hàng hóa, đình chỉ sử dụng hoá đơn đối với DN nợ đọng thuế. Thực
tế về cơ bản ngành thuế áp dụng cưỡng chế ở biện pháp lệnh thu gửi tới ngân
hàng. Tuy nhiên, hiệu lực thực tế của biện pháp này có lúc, có nơi còn hạn chế
bởi các DN đăng ký mở tài khoản tại nhiều ngân hàng nhưng không kê khai
trong đăng ký thuế.
Hiện tại có một số DN có nợ đọng do nhiều nguyên nhân, không đủ điều
kiện giải quyết khoanh nợ xóa nợ theo chính sách hiện hành, nhưng cũng không
có khả năng nộp. Việc phạt chậm nộp thuế GTGT đối với các doanh nghiệp đã
được triển khai. Số nợ thuế GTGT do máy tính theo dõi đối với không ít DN
hiện nay còn có nhầm lẫn chưa chính xác (vì lý do bù trừ giữa các loại thuế).
Chi cục đã áp dụng nhiều biện pháp tăng cường công tác quản lý nợ
nhằm giảm thiểu số nợ. Thực hiện phân loại nợ hộ doanh nghiệp, phân
công thu nợ đối với hộ kinh doanh, chuyển các đội thuế phường thực hiện
phân loại nợ hộ cá thể để phát hành thông báo, kết xuất báo cáo. Trong
năm 2012 đã ban hành 9.013 thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp
cưỡng chế nợ thuế mẫu 09/QLN. Thành lập các đoàn liên ngành đôn đốc
nợ thuế thực hiện theo Quyết định số 5666/QĐ-UBND ngày 2/11/2012
của UBND quận Đống Đa về việc thành lập Ban chỉ đạo và Tổ công tác
đôn đốc thu nộp Ngân sách Nhà nước năm 2012. Đến 31/12/2012 tình hình
nợ đọng thuế luỹ kế được xác định là 750 tỷ 263 triệu đồng, chiếm 46,37% trong
tổng số nộp ngân sách năm 2012. Trong đó nợ đọng thuế GTGT luỹ kế năm
2012 là 276 tỷ 725 triệu đồng.
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 69
Kết quả thu nợ trong năm 2012 được 122 tỷ 443 triệu đồng đạt 33,1%
dự toán thu nợ (369 tỷ 918 triệu đồng). Trong đó thu nợ thuế GTGT là 34 tỷ
284 triệu đồng, chiếm 28% kết quả thu nợ năm 2012.
d. Công tác Tuyên truyền hỗ trợ NNT.
Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT và ấn chỉ của Chi cục Thuế Quận Đống Đa
được thành lập theo Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục
Thuế nhằm thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ
NNT và đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ và tạo thuận lợi cho NNT, góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Công tác
hỗ trợ đang được Chi cục Thuế Quận Đống Đa triển khai chủ yếu là:
- Duy trì tổ chức hội nghị đối thoại với các tổ chức, cá nhân nộp thuế để
giải đáp vướng mắc, lắng nghe ý kiến phản ánh của người nộp thuế về chính
sách chế độ thuế, thủ tục hành chính thuế, thực thi công vụ của công chức thuế
- Tổ chức các cuộc tập huấn về chính sách chế độ thuế cho các DN
- Phối hợp với đài phát thanh, truyền hình thực hiện tuyên truyền về thuế
- Hỗ trợ NNT bằng điện thoại, bằng văn bản, trực tiếp tại cơ quan thuế
Trong năm 2012 Chi cục Thuế Quận Đống Đa đã Phối hợp các đội kiểm
tra thuế và các bộ phận liên quan triển khai các biện pháp nhận hồ sơ tại bộ phận
“một cửa”, hạn chế được ùn tắc trong những ngày cao điểm. Tăng cường công
tác tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp, đôn đốc doanh nghiệp nộp tờ khai.
Treo 60 băng rôn tuyên truyền 2 luật thuế mới: Thuế bảo vệ môi trường và Thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp trên các tuyến phố chính thuộc địa bàn quận. Phối
hợp cùng 21 phường trên địa bàn quận để phát thanh qua hệ thống loa phường
tuyên truyền Luật thuế tổ chức 3 lớp tập huấn về kê khai thuế qua mạng Internet
cho 1.800 doanh nghiệp và 9 lớp hướng dẫn chính sách thuế mới cho 8.090
doanh nghiệp. Tổ chức buổi đối thoại cho 120 doanh nghiệp trên địa bàn Quận.
Luận văn thạc sỹ QTKD Khoa kinh tế và Quản lý – Trường ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Đăng Hưng Mã đề tài: QTKD11A-221 70
Tổ chức hội nghị biể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272415_0419_1951717.pdf