MỤC LỤC. 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG. 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ. 7
LỜI MỞ ĐẦU. 8
CHƯƠNG 1 . 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ . 10
VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG . 10
1.1 Tổng quan về dịch vụ và chất lượng dịch vụ . 10
1.1.1 Tổng quan về dịch vụ .10
1.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ .10
1.1.1.2 Các đặc điểm của dịch vụ.11
1.1.1.3 Phân loại dịch vụ.13
1.1.1.4 Cung cấp dịch vụ.14
1.1.2 Chất lượng dịch vụ.17
1.1.2.1 Khái niệm về chất lượng dịch vụ.17
1.1.2.2 Các Mô hình thông dụng dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ .18
1.1.2.3 Nghiên cứu về chất lượng dịch vụ .19
1.1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ .21
1.1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.23
1.1.2.6 Năm khoảng cách nhận thức chất lượng dịch vụ .27
1.1.2.7 Các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ.29
1.2 Dịch vụ Viễn thông và chất lượng dịch vụ Viễn thông. 30
1.2.1 Giới thiệu dịch vụ Viễn thông .30
1.2.1.1 Tính tất yếu của dịch vụ Viễn thông.30
1.2.1.2 Khái niệm và phân loại dịch vụ Viễn thông.31
1.2.1.3 Đặc điểm của dịch vụ Viễn thông.32
101 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 623 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông của viễn thông Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
663/QĐ-TCCB-LĐ/HĐQT ngày 06/12/2007 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam, có tư cách pháp nhân, và có con dấu riêng.
Hiện tại Viễn thông Phú Thọ có 06 phòng chức năng, 01 tổ quản lý, 14 đơn
vị cơ sở trực thuộc, với 417 cán bộ công nhân viên, là một bộ phận cấu thành hệ
thống tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, hoạt
động kinh doanh và công ích cùng với các đơn vị thành viên khác trong một dây
chuyền công nghệ Viễn thông – Công nghệ thông tin (VT-CNTT) liên hoàn thống
nhất trong cả nước, có quan hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh
tế, tài chính, phát triển dịch vụ VT- CNTT thực hiện nhiệm vụ SXKD Tập đoàn
giao.
Để đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc phục vụ sự lãnh, chỉ đạo của các cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phương, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ VT-CNTT của
nhân dân trong tỉnh. Viễn thông Phú Thọ đã đầu tư xây dựng mạng lưới VT-CNTT
tin hiện đại, rộng khắp, cụ thể:
- Về mạng viễn thông: Hiện nay mạng chuyển mạch của Viễn thông Phú Thọ
đang sử dụng 1 hệ thống tổng đài điện tử kỹ thuật số của Pháp được đưa vào sử
dụng năm 2000, có tổng cộng 138 trạm chuyển mạch với tổng dung lượng lắp đặt
lên đến 50000 thuê bao. Hệ thống thông tin di động được đầu tư mở rộng, với 258
trạm thu phát sóng BTS đã được phát sóng, 100% số huyện, thị, thành, 100% số xã
được phủ sóng di động Vinaphone và Mobifone. Hệ thống truyền dẫn đã được hiện
đại hóa, mạng truyền dẫn Cáp quang hóa đã đến 100% số huyện, thị, thành.
44
- Về Công nghệ thông tin: Đã đầu tư mở rộng hệ thống mạng Internet tốc độ
cao ADSL, với dung lượng lắp đặt trên 54000 cổng.
Đến nay toàn Viễn thông Phú Thọ đã phát triển được trên 60.000 thuê bao
điện thoại các loại.
Với hình thức kinh doanh dịch vụ đa dạng, phạm vi hoạt động rộng, trang
thiết bị cơ sở vật chất hiện đại và ngày càng được nâng cao về chất lượng, tốc độ
phát triển nhanh vượt bậc. Viễn thông Phú Thọ đã tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành và khai thác mạng lưới VT-CNTT để kinh doanh, phục vụ theo đúng quy
hoạch, kế hoạch và định hướng phát triển của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam, cung cấp các dịch vụ VT-CNTT trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển
Kinh tế - Xã hội, An ninh - Quốc phòng, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể và đảm bảo nhu cầu sử dụng các dịch vụ VT -
CNTT của nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn, kinh
doanh có hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, vừa thực hiện
nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ công ích tại địa phương. Được phép kinh doanh trong
các lĩnh vực:
- Thiết lập mạng lưới và kinh doanh các dịch vụ VT – CNTT.
- Cung ứng thiết bị VT-CNTT
Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong công tác đầu tư mở rộng
mạng lưới, xong bằng nỗ lực, cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên chức, sự
chỉ đạo và đầu tư kịp thời có hiệu quả của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam, sự giúp đỡ tạo điều kiện của địa phương Viễn thông Phú Thọ thọ đã có bước
phát triển nhanh, bền vững, năng lực cạnh tranh được nâng lên, đáp ứng nhu cầu
của xã hội, nhất là ba năm trở lại đây Viễn thông Phú Thọ luôn được lãnh đạo
ngành, lãnh đạo địa phương đánh giá rất cao về tốc độ tăng trưởng và hoạt động mọi
mặt được, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam tặng
cờ thi đua xuất sắc. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức được đào tạo chính quy tại
các trường Đại học trong, ngoài ngành, đào tạo dài hạn và tập huấn ngắn hạn, với
nhiều loại hình đào tạo đa dạng để bổ sung, nâng cao nguồn nhân lực cho Viễn
thông Phú Thọ.
45
2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ
a) Chức năng:
- Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt và khai thác, bảo dưỡng, sửa
chữa mạng Viễn thông trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung ứng các dịch vụ VT- CNTT;
- Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị VT-CNTT theo yêu
cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách hang;
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình VT- CNTT;
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo; dịch vụ truyền thông;
- Kinh doanh bất động sản, thuê văn phòng;
- Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp uỷ Đảng, Chính
quyền địa phương và cấp trên;
- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tập đoàn cho phép.
b) Nhiệm vụ:
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước được Tập đoàn đó phân
giao cho Viễn thông Phú Thọ quản lý nhằm phát triển kinh doanh và phục vụ, bảo
toàn, phát triển phần vốn và các nguồn lực khác đã được giao.
- Cú nghĩa vụ trả các khoản nợ mà Viễn thông Phú Thọ trực tiếp vay theo
quy định của pháp luật.
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng danh mục ngành nghề đó đăng ký.
Chịu trách nhiệm trước Tập đoàn về kết quả hoạt động. Chịu trách nhiệm trước
khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vụ do đơn vị cung cấp. Trình Tập đoàn
phương án giá cước liên quan tới các dịch vụ do đơn vị kinh doanh.
- Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi mọi mặt cho các đơn vị khác trong Tập
đoàn để đạt được các mục tiêu kế hoạch chung về kinh doanh của Tập đoàn.
- Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ
quốc phũng, an ninh, ngoại giao cỏc yờu cầu thụng tin liờn lạc khẩn cấp, đảm bảo
các dịch vụ VT-CNTT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ với thẩm quyền theo quy định.
- Chịu sự chỉ đạo và điều hành mạng VT-CNTT thống nhất của Tập đoàn.
46
- Xây dựng quy hoạch phát triển đơn vị trên cơ sở chiến lược, quy hoạch của
Tập đoàn mà phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trên địa bàn và trong lĩnh
vực VT-CNTT;
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn phù hợp với mục tiêu, phương
hướng, chỉ tiêu hướng dẫn của kế hoạch phát triển của toàn Tập đoàn.
- Chấp hành các quy định của nhà nước và Tập đoàn về điều lệ, thể lệ, thủ
tục nghiệp vụ, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, giá cước, chính sách giá.
- Đổi mới, hiện đại hoá thiết bị mạng lưới, công nghệ và phương thức quản
lý trong quá trình xây dựng và phát triển đơn vị trên cơ sở phương án đó được Tập
đoàn phê duyệt.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, quyền lợi đối với người lao động theo quy định
của bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý đơn vị.
- Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi
trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ, bất thường, chế độ
kiểm toán theo quy định của Nhà nước và của Tập đoàn, chịu trách nhiệm về tính
xác thực của báo cáo.
- Chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Tập đoàn. Tuân thủ các quy định
về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của Tập đoàn của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
- Viễn thông Phú Thọ phải thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống
kê, chế độ kế toán tài chính hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước.
- Viễn thông Phú Thọ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật, các khoản
phải nộp về Tập đoàn theo quy định trong Quy chế tài chính của Tập đoàn.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Viễn thông Phú Thọ
Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của Viễn thông Phú thọ kèm theo quyết
định số: 663/QĐ-TCCB-LĐ/HĐQT ngày 06/12/2007 của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viễn thông Phú Thọ gồm:
- Ban Giám Đốc: có 03 người, 01 Giám Đốc và 02 Phó Giám Đốc.
47
- Phòng tham mưu chuyên môn, nghiệp vụ: có 06 phòng và 01 tổ quản lý,
gồm: Phòng Hành chính quản trị; Phòng TC-LĐ; Phòng ĐT-Mạng-DV; Phòng KH
- KD; Phòng KTTK-TC; Tổ Tổng hợp.
- Các đơn vị cơ sở trực thuộc gồm: Trung tâm Tin học và Dịch vụ khách
hàng; 13 Trung tâm Viễn thông huyện, thành, thị.
Tống số CB CNVC - LĐ trong Doanh nghiệp: 417 người, trong đó có: 87
CB CNVC là nữ, chiếm tỷ lệ 20,8 % CB CNVC - LĐ.
- Trình độ trên Đại học: 12 người, chiếm tỷ lệ 2,8% CB CNVC - LĐ
- Trình độ cử nhân, Đại học: 190 người, chiếm tỷ lệ 45,5 % CB CNVC
- Trình độ cao đẳng: 24 người, chiếm tỷ lệ 5,7% CB CNVC - LĐ.
- Trình độ trung học: 77 người, chiếm tỷ lệ 18,4% CB CNVC - LĐ.
- Trình độ Công nhân: 114 người, chiếm tỷ lệ 27,3% CB CNVC - LĐ.
Sơ đồ tổ chức của Viễn thông Phú Thọ.
[Nguồn: Phòng TC-LĐ Viễn thông Phú Thọ]
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Viễn thông Phú Thọ
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HC-QT
PHÒNG
TC-LĐ
PHÒNG
KH-KD
TỔ
Tổng Hợp
PHÒNG
TTTK-TC
PHÒNG
ĐT-Mạng-DV
TRUNG TÂM
TIN HỌC & DVKH
CÁC TRUNG TÂM
VIỄN THÔNG
GIÁM ĐỐC
VIỄN THÔNG PHÚ THỌ
48
2.1.3 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Viễn thông Phú Thọ thời gian
qua
Những năm gần đây, trong môi trường kinh doanh với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp khác ngoài VNPT, cùng với sự gia tăng của các dịch vụ điện thoại di
động thì các dịch vụ kinh doanh truyền thống của VNPT Phú Thọ như: điện thoại
cố định, Mega VNN trở nên khó khăn hơn trong việc phát triển dịch vụ.
Mặc dù VNPT Phú Thọ thường xuyên triển khai các chương trình khuyến
mãi, điều chỉnh chích sách giá cước, tiếp thị bán hàng một cách linh hoạt, tăng
cường phân cấp cho phép công ty chủ động khuyến mại một số dịch vụ góp phần
đẩy mạnh công tác bán hàng, phát triển dịch vụ nhằm mang lại lợi ích cho khách
hàng và tăng doanh thu cho công ty và thu hút khách hàng đến với mình. Nhưng
trong những năm gần đây số lượng khách hàng rời mạng ngày càng nhiều với nhiều
lý do khác nhau cũng đang là một thách thức lớn đối với công ty.
2.1.3.1 Kết quả phát triển các dịch vụ
Số lượng phát triển thuê bao Điện thoại cố định và Gphone, thuê bao Internet
ADSL, thuê bao truyền số liệu từ năm 2010 đến năm 2013 được thể hiện qua các
bảng biểu sau:
Biểu 2.1 Phát triển thuê bao điện thoại cố định và Gphone
49
Biểu 2.2 Phát triển thuê bao Internet ADSL và FTTH
2.1.3.2 Sản lượng và doanh thu một số dịch vụ chính
Bảng 2.1 Doanh thu và tỷ trọng doanh thu các dịch vụ chính
TT Loại dịch vụ
2011 2012 2013
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
1 Di động Vinaphone 51675 37% 60388 42% 72,170 45%
2 Internet băng rộng (ADSL + FTTH) 40680 29% 44161 31% 48,650 30%
3 ĐTCĐ 37,230 27% 28,151 20% 27,580 17%
4 Gphone 6,088 4% 3798 3% 3,630 2%
5 MyTV 2,999 2% 6266 4% 9,420 6%
[Nguồn: Phòng Kinh doanh Viễn thông Phú Thọ]
50
Biểu 2.3 Tỷ trọng sản lượng doanh thu dịch vụ
Dựa vào bảng số liệu về sản lượng và doanh thu của các dịch vụ Viễn thông
năm 2011 so với năm 2012 và năm 2012 so với năm 2013 ta thấy sự sụt giảm đáng
kể về doanh thu cũng như về tỷ trọng doanh thu của dịch vụ Điện thoại cố định,
thay vào đó là sự phát triển của dịch vụ Internet ADSL và FTTH tăng mạnh và trở
thành nguồn thu đáng kể và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu doanh thu
của Công ty. Trong những năm gần đây bên cạnh sự phát triển dịch vụ Điện thoại
cố định, Công ty đã tăng cường đầu tư và phát triển dịch vụ Internet ADSL, FTTH
và đưa dịch vụ này trở thành trọng tâm trong chiến lược phát triển dịch vụ của
mình. Bên cạnh đó doanh thu một số dịch vụ khác như thuê bao Thuê kênh riêng,
Megawan, MyTV... có xu hướng gia tăng.
Năm 2013 doanh thu do dịch vụ Điện thoại cố định đem lại vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhưng với xu hướng giảm nhanh, cụ thể đã sụt giảm 23% so với năm
2012 và 42% so với năm 2011 do sự cạnh tranh của dịch vụ di động giá rẻ và giá
cước các dịch vụ chính giảm mạnh.
51
2.1.3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Viễn thông Phú Thọ trong năm 2013
Theo báo cáo hàng năm của Viễn thông Phú Thọ trong năm 2013, các dịch
vụ mà VNPT Phú Thọ đang cung cấp trên thị trường tỉnh Phú Thọ: Các dịch vụ
truyền thống như ĐTCĐ, Internet đang trên đà suy giảm do bị cạnh tranh gay gắt
của các dịch vụ di động, trong khi các dịch vụ mới triển khai bị cạnh tranh quyết liệt
(ADSL, FiberVNN) hoặc chưa phát triển mạnh (MyTV, các dịch vụ truy nhập
Metronet).
Thị phần dịch vụ Điện thoại cố định năm 2013
Biểu 2.4 Thị phần điện thoại cố định
Tính đến cuối năm 2013 dịch vụ Điện thoại cố định của VNPT Phú Thọ
chiếm thị phần đáng kể (95%), đây chính là dịch vụ kinh doanh truyền thống của
VNPT Phú Thọ và có tỷ trọng giảm dần trong những năm gần đây, năm 2013 chiếm
tỷ trọng 17% trong cơ cấu doanh thu dịch vụ Viễn thông hàng năm.
52
Thị phần dịch vụ internet ADSL năm 2013
Biểu 2.5 Thị phần dịch vụ Internet ADSL
Dịch vụ ADSL trước đây khi bắt đầu hình thành và phát triển thì VNPT Phú
Thọ là đơn vị chiếm thị phần đến 90%, tuy nhiên với sự góp mặt của FPT cùng
cung cấp dịch vụ ADSL trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, thị phần dịch vụ ADSL của
VNPT Phú Thọ đã bị suy giảm đáng kể, năm 2013 thị phần chỉ còn 75%, tiếp tục
giữ vững thị phần chủ đạo.
Số lượng phát triển các dịch vụ trong năm 2013
Trong năm 2013 Công ty đã phát triển được số lượng thuê bao tương đối cao
o 11835 thuê bao ADSL
o 3083 thuê bao ĐTCĐ
o 2686 Thuê bao MyTV
o 266 Thuê bao FTTH
o 1573 Thuê bao Vinaphone trả sau
53
Biểu 2.6 Phát triển số lượng các dịch vụ trong năm 2013
Cơ cấu doanh thu các dịch vụ Viễn thông trong năm 2013
Biểu 2.7 Cơ cấu doanh thu các dịch vụ viễn thông trong năm 2013
2.1.4 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
Chức năng của công ty là cung cấp các dịch vụ Viễn thông, tin học cho
người tiêu dùng các dịch vụ truyền đưa tin tức khách nhau: điện thoại nội hạt, điện
thoại liên tỉnh, điện thoại quốc tế, truyền số liệu, tổng đài thuê bao, thuê kênh riêng,
Internet... cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm Viễn thông cũng có
54
giá trị và giá trị sử dụng. Bản chất kinh tế của sản phẩm Viễn thông thể hiện ở tính
đặc thù của một sản phẩm chuyên ngành, đó là:
Sản phẩm Viễn thông trước hết là sản phẩm vô hình, là tin tức được truyền
thông qua hình thức dịch vụ.
Đặc điểm này một phần được thể hiện trong cơ cấu giá thành của dịch vụ
Viễn thông, trong đó chi phí vật chất chiếm tỷ trọng không đáng kể, phần chi phí
chủ yếu tập trung ở quá trình chuyển giao dịch vụ đến với khách hàng.
Quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ Viễn thông không
tách rời nhau.
Đặc điểm này thể hiện càng rõ nét trong dịch vụ điện thoại, nới mà quá trình
truyền đưa tín hiệu thoại là quá trình sản xuất được thực hiện với sự tham gia của
người nói, tức là quá trình sản xuất xảy ra đồng thời với quá trình tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ. Đặc điểm này gây nên sự ảnh hưởng không đều theo thời gian của yêu cầu
phục vụ (theo giờ, ngày, tháng...) đến việc tổ chức quá trình sản xuất của ngành Bưu
chính Viễn thông nói chung và của VNPT Phú Thọ nói riêng.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ Viễn thông thì thông tin là đó
tượng lao động chỉ chịu tác động dời chỗ trong không gian.
Mọi sự thay đổi thông tin, đều có ý nghĩa là sự méo mó, mất đi giá trị sử
dụng và dẫn đến tổn thất cho người tiêu dùng.
Quá trình truyền đưa tin tức luôn mang tính hai chiều giữa người gửi và
người nhận thông tin.
Nhu cầu truyền đưa tin tức có thể phát sinh ở mọi điểm dân cư, điều đó đòi
hỏi phải hình thành mạng lưới có độ tin cậy cao, rộng khắp. Đặc điểm này của sản
phẩm, dịch vụ Viễn thông chi phối, tác động và ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động, chất lượng nhân sự trong Ngành nói chung và
VNPT Phú Thọ nói riêng.
Với các đặc điểm trên, có thể thấy răng sản phẩm, dịch vụ của VNPT Phú
Thọ là một kết quả của một chuỗi các hoạt động đồng bộ, thống nhất trong toàn bộ
dây chuyền sản xuất sản phẩm tạo ra, là sản phẩm của tập thể, không những là của
55
tập thể người lao động trong nội bộ VNPT Phú Thọ mà còn là sự tham gia của các
doanh nghiệp Viễn thông tin học khác. Điều này cần thiết phải có hệ thống hạch
toán các dịch vụ thống nhất giữa doanh nghiệp với nhau nhằm đảm bảo nhu cầu
hạch toán trong điều kiện kinh tế thị trường, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
cùng trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
2.1.4.1 Loại hình dịch vụ chủ yếu của Công ty
Hiện nay VNPT Phú Thọ đang quản lý, khai thác và cung cấp cho khách
hàng sử dụng các dịch vụ viễn thông dùng trên mạng cáp đồng và cáp quang truyền
thống, cụ thể:
+ Dịch vụ điện thoại cố định (nội hạt, liên tỉnh, quốc tế) và các dịch vụ gia
tăng của điện thoại cố định, GPHONE.
+ Dịch vụ Mega VNN, Mega WAN.
+ Dịch vụ truyền số liệu
+ Dịch vụ thuê kênh riêng
+ Dịch vụ tổng đài thuê bao (PABX)
+ Dịch vụ Internet tốc độ cao (xDSL)
+ Dịch vụ MyTV
+ Dịch vụ Fiber VNN
+ phối hợp và hỗ trợ các đơn vị trực thuộc Viễn thông Phú Thọ để cung cấp
các dịch vụ Viễn thông, tin học khác theo nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm dịch vụ công ty cung cấp cho khách hàng bao gồm các quá trình
từ: tiếp nhận dịch vụ --> lắp đặt --> tính cước (thu cước) --> sửa chữa (bảo trì).
Đối tượng khách hàng của công ty là các tổ chức cơ quan hành chính, các
doanh nghiệp nhà nước, các khách hàng tư nhân, cá nhân... đóng trên địa bàn do
đơn vị quản lý có nhu cầu sử dụng các dịch vụ Viễn thông tin học.
Cùng với chính sách phát triển của Đảng và chính phảu, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của tỉnh, nhu cầu của khách hàng về dịch vụ Viễn thông, tin học trên địa bàn
cũng không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên thị trường dịch
vụ Viễn thông, tin học trên địa bàn Phú Thọ hiện nay đã có sự tham gia cạnh tranh
56
của nhiều nhà cung cấp dịch vụ chính là: Viettel, FPT telecom, VTV Cab... Với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ cung cấp dịch vụ Viễn thông, tin học
khác trên địa bàn đòi hỏi VNPT Phú Thọ không chỉ thỏa mãn, đáp ứng các nhu cầu
của khách hàng về mặt số lượng một cách nhanh nhất mà còn đòi hỏi các dịch vụ
đưa ra kinh doanh phải có chất lượng cao nhất.
Để thu hút khách hàng và kinh doanh đạt hiệu quả cao, VNPT Phú Thọ phải
tập trung mọi nguồn lực nhằm phát triển mạng lưới Viễn thông, tin học hiện đại và
rộng khắp, không chỉ tập trung phát triển các khu vực nội tỉnh, khu vực đông dân cư
mà phải phát triển tới cả các khu vực trên địa bàn các huyện – nơi mà tốc độ phát
triển kinh tế, trình độ dân trí thấp so với khu vực thị trấn, huyện của tỉnh Phú Thọ.
Với địa bàn tỉnh Phú Thọ đối tượng khách hàng chủ yếu của VNPT Phú Thọ
là các doanh nghiệp (thuộc mọi thành phần kinh tế), tư nhân, các cơ quan hành
chính sự nghiệp và nước ngoài với khả năng thanh toán, yêu cầu về chất lượng dịch
vụ cũng rất khác nhau. Do đó ngoài việc tổ chức phát triển mạng lưới đồng bộ và
rộng khắp, phát triển và đưa nhah và kinh doanh các dịch vụ mới, VNPT Phú Thọ
cần phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
2.1.4.2 Quy trình cung cấp và hỗ trợ dịch vụ
a. Cung cấp dịch vụ
Các dịch vụ Viễn thông của Công ty đều có đặc điểm cung cấp dịch vụ phần
lớn là như nhau. Đối với điện thoại cố định, dịch vụ thuê kênh riêng Công ty quản
lý và khai thác từ phần thiết bị đến mạng lõi, các dịch vụ còn lại Công ty quản lý
hoàn toàn phần thiết bị thuê bao, thiết bị kết cuối nên việc tiếp nhận và thực hiện có
chung một quy trình cho việc cung cấp các dịch vụ trên như sau
57
Hình 2.2 Quy trình cung cấp dịch vụ
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ từ khách hàng
Khách hàng tới các điểm giao dịch của Viễn thông Phú Thọ được đặt rải rác
trên địa bàn Phú Thọ hoặc gọi điện thoại qua số 800126 để yêu cầu dịch vụ tại nhà.
Giao dịch viên tại các điểm này có nhiệm vụ:
- Giao dịch với khách hàng để nắm bắt yêu cầu và nhu cầu sử dụng dịch vụ.
- Tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng sử dụng dịch vụ phù hợp và giới thiệu đến
khách hàng các dịch vụ liên quan, các chương trình khuyến mãi, các chính sách ưu
đãi mà VNPT Phú Thọ đang thực hiện.
- Thông báo cho khách hàng các thông tin về giá cước, cước dịch vụ.
Bước 2: Kiểm tra điều kiện khách hàng:
Giao dịch viên có thể kiểm tra hồ sơ bộ về điều kiện và khả năng đáp ứng
dịch vụ cho khách hàng thông qua số điện thoại liên hệ của các bộ phận thực hiện,
hoặc từ lịch sử khách hàng nếu khách hàng đã sử dụng dịch vụ tại VNPT Phú Thọ.
Bước 3: Nếu không thực hiện được:
58
- Trả lời và hẹn với khách hàng
- Tư vấn và giới thiệu cho khách hàng các dịch vụ khác mà khách hàng có
thể sử dụng.
Bước 4: Nếu thực hiện được:
- Hướng dẫn khách hàng kê khai và làm thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ.
- Lập hợp đồng và thu phí
Ở bước này khi có khách hàng yêu cầu làm hợp đồng tại nhà, nhân viên của
Công ty sẽ đến địa điểm nhận đăng ký theo yêu cầu.
Bước 5: Gửi yêu cầu thực hiện:
Sau khi nhận đầy đủ thông tin và yêu cầu của khách hàng giao dịch viên sẽ
cập nhật lên chương trình phần mềm.
Toàn bộ số liệu này được đưa vào mạng điều hành của VNPT Phú Thọ được
gọi là mạng “Phát triển thuê bao”. Và các thông tin này được chuyển tự động (hoặc
nhân công) tới các bộ phận thực hiện tương ứng với địa bàn và chức năng của từng
bộ phận.
Bước 6: Thực hiện và trả kết quả:
Ở bộ phận thực hiện khi nhận được một yêu cầu dịch vụ mới trên hệ thống
“Phát triển thuê bao” sẽ triển khai thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu
Cụ thể:
- Với các dịch vụ liên quan đến mạng lưới như cần phải kéo dây, cáp đến nhà
khách hàng như: Điện thoai cố định, Internet, Truyền số liệu... dịch vụ điện thoại
không dây (Gphone) thì các Trung tâm Viễn thông sẽ trực tiếp nhận và phối hợp với
các bộ phận liên quan để thực hiện.
- Với các dịch vụ gia tăng và dịch vụ cộng thêm khác, các yêu cầu này sẽ
được chuyển đến các tổng đài HOST của Trung tâm chuyển mạch truyền dẫn để
thực hiện và trả kết quả về trung tâm dịch vụ khách hàng và khách hàng cũng có thể
sử dụng dịch vụ ngay.
Bước 7: Bàn giao cho khách hàng:
59
Các Trung tâm Viễn thông sau khi thực hiện xong sẽ trả kết quả về dịch vụ
khách hàng (qua mạng điều hành) đồng thời bàn giao và ký biên bản với khách
hàng.
b. Quy trình hỗ trợ, sửa chữa dịch vụ
Hình 2.3 Quy trình hỗ trợ, sửa chữa dịch vụ
Bước 1: Tiếp nhận thông tin
Khách hàng gọi điện thoại đến số máy nhận báo hỏng 119, gặp điện thoại
viên để báo hỏng dịch vụ.
Điện thoại viên nhập dịch vụ hỏng lên hệ thống.
Bước 2: Xử lý thông tin
Tại đây nhân viên có thể tra cứu thông tin trong hệ thống mạng điều hành
chung của VNPT Phú Thọ và hỗ trợ khách hàng qua điện thoại đối với các lỗi do
khách hàng sử dụng như các máy bị cắt do nợ cước và hướng dẫn khách hàng nộp
tiền cước để được tiếp tục sử dụng dịch vụ...
Với các máy hỏng nhân viên sẽ tiếp nhận các số điện thoại, kiểm tra tình
trạng máy, đo kiểm chất lượng đường dây...nhập vào mạng máy tính điều hành sửa
60
chữa và chuyển thông tin đến bộ phận sửa chữa thuộc các Trung tâm Viễn thông
theo từng địa bàn quản lý.
Bước 3: Thực hiện sửa chữa
Các trung tâm Viễn thông thường xuyên truy cập vào mạng điều hành sửa
chữa để nhận các yêu cầu từ bộ phận điều hành. Nhân viên của trung tâm Viễn
thông sau khi tiếp nhận sẽ đến kiểm tra và sửa chữa cho khách hàng. Sau khi thực
hiện cập nhât vào mạng điều hành, báo cáo kết quả xử lý.
2.1.4.3 Công nghệ và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Xác định được yêu cầu trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ do đó trong
thời gian qua và trong những năm tới trang thiết bị cũng như các công nghệ mới đã
và đang được đưa vào khai thác trên mạng lưới của công ty:
Các công nghệ hiện đại như thiết bị chuyển mạch 3G, các hệ thống thiết bị
truyền dẫn tốc độ cao, các hệ thống mạng tích hợp, các ứng dụng của công nghệ
mới, tiên tiến cũng được tập trung khai thác, ứng dụng triệt để nhằm mục đích đưa
đến khách hàng các dịch vụ hoàn hảo nhất và tiện dụng nhất.
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được xác định là một tập đoàn
kinh tế mạnh chủ lực, với kỹ thuật và dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu cơ sở hạ
tầng của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc áp dụng và đưa vào khia thác các công
nghệ hiện đại, tiên tiến trên thế giới để tạo ra các loại hình dịch vụ Viễn thông đa
dạng với chất lượng cao nhất giúp cho khách hàng thỏa mãn nhu cầu sử dụng dịch
vụ, đồng thời đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển kinh tế của
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nói chung và của VNPT Phú Thọ nói
riêng.
Công nghệ là các quá trình, giải pháp kỹ thuật sử dụng làm thay đổi các yếu
tố đầu vào như vật liệu, năng lượng, tiền vốn thành các yếu tố đầu ra như sản phẩm
và dịch vụ. Việc áp dụng các công nghệ thông tin tiên tiến vào thực tiễn sản xuất
luôn là một lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Viễn thông, tin học nói chung
và của VNPT Phú Thọ nói riêng vì: công nghệ thông tin tiên tiến cho phép nâng cao
được chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp, đưa ra các dịch vụ mới thỏa mãn các
61
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo ra năng suất lao động cao hơn, chi phí
quản lý, bảo dưỡng, vận hành và khai thác hệ thống thấp hơn.
Các dạng công nghệ đã và đang được áp dụng tại VNPT Phú Thọ hiện nay
chủ yếu là các công nghệ thông tin được nhập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273454_8778_1951502.pdf