MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Danh mục các chữ viết tắt.ii
Danh mục các bảng .vii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ .viii
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRưỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
NỘI TRÚ. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước. 6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước . 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản. 10
1.2.1. Quản lý. 10
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý trường học. 12
1.2.3. Cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý trường học . 16
1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. 17
1.2.5. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý . 19
1.3. Trường phổ thông dân tộc nội trú trong hệ thống giáo dục
quốc dân . 20
1.3.1. Đặc điểm của hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú . 20
1.3.2. Mục tiêu, vai trò, tính chất của trường phổ thông dân tộc nội trú. 21
1.3.3. Nhiệm vụ của trường phổ thông dân tộc nội trú. 21
1.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ quản lý trường phổ thông
dân tộc nội trú. 22
1.3.5. Chính sách ưu tiên đối với trường phổ thông dân tộc nội trú. 23
1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông dân tộc
nội trú trong giai đoạn hiện nay . 24
1.4.1. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông dân tộc
nội trú bảo đảm yêu cầu về số lượng, cơ cấu và chất lượng. 24iv
1.4.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông dân tộc
nội trú phù hợp với tính dân tộc địa phương. 26
1.4.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông dân tộc
nội trú đảm bảo gắn liền với mục tiêu kinh tế - xã hội . 27
1.4.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông dân tộc
nội trú theo hướng đổi mới và phát triển giáo dục phổ thông . 27
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý trường phổ thông dân tộc nội trú . 28
1.5.1. Các yếu tố về kinh tế - xã hội . 28
1.5.2. Các yếu tố về văn hoá, khoa học - công nghệ thông tin . 29
1.5.3. Các nhân tố bên trong hệ thống giáo dục đào tạo. 29
1.5.4. Sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền và việc tham mưu của
cơ quan QLGD các cấp ở địa phương. 30
Tiểu kết chương 1. 31
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TẠI CÁC TRưỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ TỈNH TUYÊN QUANG . 32
2.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang. 32
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số. 32
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội . 32
2.2. Sơ lược về giáo dục tỉnh Tuyên Quang . 33
2.2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh . 33
2.2.2. Cơ sở vật chất. 33
2.2.3. Số trường đạt chuẩn quốc gia . 34
2.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. 34
2.3. Thực trạng giáo dục phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang. 35
2.3.1. Quy mô trường, lớp và học sinh phổ thông dân tộc nội trú. 35
2.3.2. Về đội ngũ giáo viên và nhân viên tại các trường phổ thông
dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang . 37
2.3.3. Về chất lượng giáo dục của học sinh các trường phổ thông
dân tộc nội trú. 39v
2.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông dân
tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang. 41
2.4.1. Đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú. 41
2.4.2. Chất lượng đội ngũ CBQL trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang. 46
2.4.3. Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông
dân tộc nội trú. 52
2.5. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường
phổ thông dân tộc nội trú của tỉnh . 54
2.5.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý . 54
2.5.2. Tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ quản lý . 57
2.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý . 58
2.5.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá cán bộ quản lý . 60
2.5.5. Chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý . 62
Tiểu kết chương 2. 64
CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TẠI CÁC TRưỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ TỈNH TUYÊN QUANG . 66
3.1. Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nói chung . 66
3.2. Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý của tỉnh . 66
3.3. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý . 67
3.3.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu bền vững . 67
3.3.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn . 68
3.3.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học hiệu quả. 68
3.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện . 68
3.3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi . 68
3.4. Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang. 69
3.4.1. Rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ quản lý . 69
3.4.2. Đổi mới quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường phổ thông dân tộc nội trú . 71vi
3.4.3. Đổi mới cơ chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân
chuyển cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú . 76
3.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao toàn diện chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú. 80
3.4.5. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với đội ngũ cán
bộ quản lý. 85
3.4.6. Nghiên cứu chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. 88
3.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 91
3.6. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp . 93
Tiểu kết chương 3. 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 101
PHỤ LỤC. 104
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, có vị trí vừa
tiên phong, vừa là trung tâm của xã hội và có vai trò cực kỳ quan trọng của hệ
thống chính trị nước ta.
Khi đề cập đến người lãnh đạo, quản lý, Người yêu cầu đầu tiên trong
phong cách làm việc của người lãnh đạo, quản lý là phải có sự thống nhất
giữa tính Đảng, tính nguyên tắc cao với tính năng động, sáng tạo, sự nhạy
cảm với cái mới. Trong mọi công tác, tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể, người lãnh
đạo, quản lý có thể sử dụng nhiều hình thức, biện pháp khác nhau để hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, ở đây cần có sự vững vàng,
không thay đổi trong những vấn đề thuộc về nguyên tắc. Những vấn đề có
tính Cương lĩnh, quan điểm cơ bản của Đảng, mục tiêu, chính sách, pháp luật
của Nhà nước là bất biến, phải giữ vững như sắt đá. Để thực thực hiện những
điều bất biến đó, các hình thức, phương pháp, biện pháp, bước đi phải hết sức
mềm dẻo, linh hoạt mới có thể đạt kết quả. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh căn
dặn những người lãnh đạo quản lý phải có bản lĩnh “Dĩ bất biến ứng vạn
biến”. Người một lần nữa khẳng định rõ người quản lý rằng: “Muốn lên sự
nghiệp lớn, tinh thần càng phải cao”. Vì có nhiệt tình cách mạng, người cán
bộ lãnh đạo, quản lý mới say mê, tận tuỵ với công việc để tìm tòi, sáng tạo, đề
9
ra những phương án tối ưu nhằm thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. Như
vậy, xuyên suốt tư tưởng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò
quan trọng của công tác quản lý, trong đó người được giao nhiệm vụ và giữ
trọng trách quản lý là yếu tố then chốt trong công tác cán bộ, việc xây dựng, phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý là yếu tố trọng tâm trong đấu tranh cách mạng.
Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng và Nhà nước luôn nêu cao vai trò
quan trọng của người lãnh đạo quản lý nói chung và người lãnh đạo, quản lý
trong ngành giáo dục nói riêng, trong đó đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng
về vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. Điều đó được thể hiện qua các
chủ trương, chính sách, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật như Chỉ thị
số 40-CT/TW ngày 16/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục [2];
Quyết định số 711/QĐ - TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” [32].........
Ngoài ra, nhiều nhà khoa học Việt Nam cũng đã nghiên cứu chuyên sâu
về tầm quan trọng của công tác quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
như: Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Gia Quý,
Trần Kiểm, trong các công trình nghiên cứu của mình đều khẳng định tầm
quan trọng của sự phát triển của công tác quản lý như tác phẩm: “Cơ sở khoa
học quản lý” (Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc) “Những luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ CNH-
HĐH đất nước” (Nguyễn Phú Trọng – Trần Xuân Sầm), “Một số vấn đề xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện các dân tộc người Tây Nguyên” (Lê
Hữu Nghĩa)...
Các nhà QLGD các cấp cũng đã có nhiều nghiên cứu, đề xuất những
giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục.
Tại trường Đại học Giáo dục Hà Nội, trong một số Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành QLGD có những tác giả nghiên cứu cùng hướng với đề tài như:
Trần Đăng Khoa (2014), Đặng Thị Nhụy (2014), Bùi Xuân Phái (2014)....
Một số luận văn Thạc sĩ đề cập đến loại hình trường PTDTNT nhưng
10
chỉ đánh giá ở hoạt động dạy và học, đó là: “Các biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng đối với hoạt động dạy và học ở các trường PTDTNT tỉnh Lâm Đồng
của Huỳnh Văn Bảy, Viện Chương trình và Chiến lược giáo dục, 2006 hoặc
Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động tự học của học sinh
ở các trường PTDTNT tỉnh Quảng Trị của Nguyễn Văn Hùng, Huế, 2006.
Như vậy trong quá trình nghiên cứu, các tác giả đã tiếp cận trên nhiều
góc độ khác nhau về cán bộ quản lý, hoạt động quản lý và phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý các trường PTDTNT. Tuy nhiên các nghiên cứu trên đề cập
đến phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tại các tỉnh, thành có điều
kiện kinh tế, xã hội phát triển tương đối đồng đều. Các tác giả chưa đề cập
đến biện pháp có tính chất đặc thù để phát triển đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo
về số lượng và chất lượng đội ngũ CBQL các trường PTDTNT thuộc các tỉnh
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển đội
ngũ CBQL tại các trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang là rất cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động vốn có của xã hội ở bất kỳ trình độ phát triển nào
của xã hội. Có thể hiểu quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể những
con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Nói một cách cụ thể, quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho
mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của tập thể. Có rất
nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về quản lý, chẳng hạn:
Theo A.G.Afanaxev: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh
ta, sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu
của xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy
sự tiến bộ của cả xã hội lẫn cá nhân” [1, tr.27].
Tác giả người Mỹ Harold Koont đưa ra khái niệm “Quản lý là một
hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình
thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
11
nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật; còn kiến
thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [19, tr.32]
Các tác giả tuy có cách diễn đạt khác nhau về quản lý, song có thể nhận
thấy đều gặp nhau ở một số điểm chung là: quản lý là biết được điều bạn
muốn người khác làm, sao cho đem lại hiệu quả nhất và thúc đẩy sự tiến bộ.
Theo Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học) định nghĩa: “Quản lý là
trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, là tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [31, tr.772]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [26].
Hai tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [24].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [12, tr.1].
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, song có thể thấy rằng
nội hàm của khái niệm quản lý đều hướng tới các vấn đề cơ bản sau:
- Quản lý bao gồm 2 yếu tố, đó là chủ thể quản lý (người quản lý) và
khách thể quản lý (đối tượng bị quản lý), mục tiêu quản lý nhằm thay đổi hoạt
động của tổ chức, trạng thái hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Quản lý về cơ bản là tác động lên con người để họ làm những điều bổ
ích và có lợi cho tổ chức.
- Quản lý là thực hiên những công việc có tác dụng định hướng, điều
tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dưới.
- Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động chung
được hình thành, tiến hành trôi chảy đạt hiệu quả cao, bền lâu và không
ngừng phát triển.
- Quản lý là chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý một cách
12
gián tiếp hoặc trực tiếp nhằm thu được những diễn biến thay đổi tích cực.
Bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý, nhằm đạt được mục tiêu đề ra; giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại tương hỗ nhau; chủ thể
quản lý nảy sinh các động lực quản lý, còn khách thể quản lý thì làm nảy sinh
các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn
mục đích của chủ thể quản lý.
Từ những phân tích trên có thể hiểu về quản lý như sau: “Quản lý là sự
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt đến mục tiêu đề ra. Hay nói
cách khác: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng việc thực
hiện các chức năng quản lý, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”.
Hoạt động quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về hoạt động quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (theo nghĩa rộng) là thực hiện quản lý trong lĩnh vực
giáo dục. Ngày nay, với quan điểm xây dựng xã hội học tập, lĩnh vực giáo dục
mở rộng hơn nhiều, do chỗ mở rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang
người lớn và toàn xã hội. Tuy nhiên, giáo dục thế hệ trẻ vẫn là nòng cốt của
lĩnh vực giáo dục cho toàn xã hội. Quản lý giáo dục (theo nghĩa hẹp) thì chủ
yếu là quản lý giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Công cụ quản lý
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
PP quản lý Môi trường
quản lý
13
Quản lý giáo dục gồm hai lĩnh vực lớn là quản lý Nhà nước về giáo dục
và quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Quản lý giáo dục là việc
thực hiện và giám sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ
quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở.
Quản lý giáo dục còn là một ngành, một bộ môn khoa học có tính liên
ngành nhằm vận dụng những khoa học quản lý sao cho phù hợp với nhu cầu
và đặc điểm của các hệ thống giáo dục.
Học giả nổi tiếng M.I Kônđacôp: “QLGD là tập hợp những biện pháp
tổ chức, cán bộ, kế hoạch hoá, tài chính cung tiêu v.v. nhằm đảm bảo vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát
triển và mở rộng cả về mặt số lượng lẫn chất lượng” [23].
Theo P.V.Khuđôminxky: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của
hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ
trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ” [25].
“Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật
các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục
tiêu giáo dục đã đề ra”; “Quản lý giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ
sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra” [22, tr.15].
Quản lý giáo dục theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục
là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [26].
Quan niệm về quản lý giáo dục dù ở mức khái quát hay cụ thể đều đề
cập đến các yếu tố cơ bản: chủ thể quản lý giáo dục, khách thể quản lý giáo
dục, mục tiêu quản lý giáo dục hay đó chính là tác động của nhà quản lý giáo
dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong xã
hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu quản lý giáo dục.
14
1.2.2.2. Quản lý trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở trong hệ thống giáo dục, là nơi
trực tiếp giáo dục, đào tạo học sinh,... nơi thực thi những chủ trương, đường lối
chính sách, nội dung, phương pháp giảng dạy. Trường học là nơi diễn ra hoạt
động dạy học của thầy và trò, hoạt động của bộ máy quản lý trường học.
Thực hiện quản lý giáo dục trong tổ chức trường học là hoạt động quản
lý do chủ thể nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lý bên trong
nhà trường như: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy và
học, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính, tài sản
trong nhà trường, quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội, vv...
Hoạt động quản lý nhà trường chịu tác động của những chủ thể quản lý bên
trên nhà trường (các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên) nhằm hướng dẫn và
tạo điều kiện cho hoạt động của nhà trường và bên ngoài nhà trường, các thực
thể bên trong nhà trường, cộng đồng, nhằm xây dựng định hướng về sự phát
triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển.
Quản lý trường học là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Quản lý
trường học chính là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm vi xác định của
một đơn vị giáo dục mà nền tảng là nhà trường. Do đó, quản lý trường học
phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh
hoạt động của nhà trường theo mục tiêu giáo dục đặt ra.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [18].
Trong tác phẩm Cơ sở lý luận của khoa học QLGD, M.I.Kônđacốp đã
viết: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà
trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội-sư phạm chuyên biệt. Hệ
thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự
vận hành tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức - sư phạm của quá trình dạy
học và giáo dục thế hệ đang trưởng thành” [23].
15
Từ những quan niệm trên, chúng ta thấy:
+ Quản lý trường học là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi
xác định của một đơn vị giáo dục – nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ
giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
+ Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành
theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế
hoạch đào tạo của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo
dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống động, vừa có yếu tố vi mô
(nhân cách), vừa có yếu tố vĩ mô (nhà trường là một yếu tố của cộng đồng).
Trong tiến trình quản lý, nhà trường lãnh đạo quản lý những con người với sự
thay đổi nhất định về nhân cách. Cũng trong tiến trình quản lý này, người lãnh
đạo vừa đạt được sự cân đối nhất định trong trạng thái phát triển nhà trường
đáp ứng yêu cầu kinh tế- xã hội... thì lại xuất hiện sự mất cân đối khác vì yêu
cầu của sự thay đổi của kinh tế - xã hội tác động tới nhà trường.
+ Quản lý nhà trường là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của sự quản lý. Đồng thời có những nét đặc thù riêng. Nét đặc
thù của quản lý nhà trường làm cho nó được phân biệt với các loại quản lý xã
hội khác, được quy định trước hết bởi lao động sư phạm của người giáo viên,
bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó học sinh vừa là đối tượng
quản lý vừa là chủ thể tự quản lý hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm đào
tạo của nhà trường là nhân cách của người học được rèn luyện, phát triển theo
yêu cầu của xã hội. Do vậy, quản lý nhà trường xét cho cùng là sự hoàn thiện
nhân cách của thế hệ một cách khoa học và hiệu quả.
Bản chất của quản lý là phối hợp các nỗ lực của con người thông qua
các chức năng quản lý. Có thể nói một cách ngắn gọn, quản lý trường học là
tổ chức các hoạt động của mọi thành viên trong nhà trường làm sao đạt được
mục tiêu giáo dục đặt ra.
16
Với vai trò là người quản lý toàn diện một nhà trường, người Hiệu
trưởng cần rèn luyện nâng cao năng lực quản lý để làm tốt các chức năng cơ
bản nêu trên. Một người quản lý giỏi là người biết thiết kế môi trường để thực
hiện nhiệm vụ, biết kế hoạch hoá việc thực hiện mục tiêu cũng như biết triển
khai những kỹ thuật kiểm tra hữu hiệu. Nói cách khác, việc hoàn thành các
mục tiêu của quản lý một cách hiệu quả nhất là thước đo năng lực của người
quản lý. Người hiệu trưởng không chỉ cần “hiểu người” mà còn phải “hiểu
việc” và phải có kiến thức về nghiệp vụ quản lý nhà trường.
1.2.3. Cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý trường học
1.2.3.1. Cán bộ quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt, CBQL là: “Người làm công tác có chức vụ trong
một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ”.
CBQL có thể là cấp trưởng hoặc phó trưởng của một tổ chức được cơ
quan cấp trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính Nhà nước, cấp phó giúp
việc cho cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về công việc được phân công.
Cán bộ quản lý giáo dục trước hết phải là những người đã có nhiều
kinh nghiệm thực tiễn hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị, được phân công một hay nhiều lĩnh
vực trong công tác giáo dục của một tổ chức trong hệ thống giáo dục, cơ sở
giáo dục, tổ chức điều hành hoạt động giáo dục của đơn vị. Cán bộ quản lý giáo
dục phải là một nhà giáo đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn hoặc được bồi
dưỡng nghiệp vụ trong các trường quản lý giáo dục của ngành.
1.2.3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường học
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người, cùng
chức năng nghề nghiệp thành một lực lượng”.
Từ khái niệm trên có thể hiểu đội ngũ là một tập thể người như đội ngũ
cán bộ công chức, đội ngũ nhà giáo, đội ngũ tri thức, đội ngũ thầy thuốc, đội
ngũ văn nghệ sỹ... được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng, cùng chung
lý tưởng, mục đích, làm việc theo kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi cả
vật chất lẫn tinh thần.
17
Đối với đội ngũ CBQL trường học sẽ bao gồm: Hiệu trưởng và phó
hiệu trưởng.
Trong luật giáo dục, tại điều 54 quy định: “1. Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bổ nhiệm, công nhận; 2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học” [27, tr.46].
Theo Điều lệ trường trung học: “1. Trường trung học có một hiệu
trưởng và từ 1 đến 3 phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm
nhiệm những chức vụ này là không quá hai nhiệm kỳ ở một trường trung học;
2. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy
định, đã dạy ít nhất 5 năm ở cấp trung học hoặc ở cấp học cao hơn. Có phẩm
chất chính trị và đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; có năng lực
quản lý được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khoẻ,
được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm” [7, tr.12].
Đội ngũ cán bộ quản lý trường học có vị trí quyết định đến sự thành bại
của quá trình giáo dục, đào tạo. Vì vậy đội ngũ CBQL luôn được Đảng ta
quan tâm xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng về mọi mặt nhằm thực hiện mục tiêu
chung là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo
đức, lối sống lành mạnh, có tư duy đổi mới, sáng tạo; có kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước,
có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức, kỷ luật cao và phong cách làm
việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ CBQL phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát
triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý.
1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.4.1. Phát triển
Phát triển là một khái niệm rất rộng, nói đến phát triển là nghĩ ngay
đến sự tăng tiến về số lượng, chất lượng của sự vật, hiện tượng, con người, xã
hội dưới tác động của bản thân tự biến đổi hoặc do bên ngoài.
Phát triển đội ngũ chính là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để đội
18
ngũ đó được thay đổi, hoàn thiện theo một chiều hướng tích cực. Phát triển
đội ngũ CBQL tức là nhằm vào hoàn thiện kết quả lao động tổng thể của
người quản lý trong cương vị công tác hiện tại của họ và chuẩn bị cho họ đảm
nhận những trách nhiệm cao hơn, nặng nề hơn và phức tạp hơn.
Phát triển đội ngũ CBQL là một bộ phận của phát triển nguồn nhân lực.
Vì vậy, nội dung phát triển đội ngũ CBQL cũng tuân theo lý thuyết phát triển
nguồn nhân lực.
1.2.4.2. Phát triển nguồn nhân lực trong một tổ chức (hệ thống)
“Phát triển nguồn nhân lực, xét từ góc độ một đất nước là quá trình tạo
dựng lực lượng lao động năng động có kỹ năng và sử dụng chúng có hiệu
quả, xét từ góc độ cá nhân là việc nâng cao kỹ năng và sử dụng chúng có hiệu
quả, xét từ góc độ cá nhân là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và
chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao động và thu nhập. Phát
triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm nâng cao và khuyến khích đóng
góp tốt hơn kiến thức và thể lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn cho nhu
cầu sản xuất. Kiến thức có được nhờ quá trình đào tạo và tiếp thu kinh
nghiệm, trong khi đó thể lực có được nhờ chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân
thể và chăm sóc y tế”.
Phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục được thể hiện trong các mặt:
Một là, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là gây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý làm cho đội ngũ đó được biến đổi theo chiều hướng đi lên, xây dựng
đội ngũ đủ về số lượng, từng bước nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Hai là, thực hiện tốt tất cả các khâu từ việc quy hoạch, tuyển chọn, bổ
nhiệm sử dụng hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc đội ngũ cán bộ
quản lý. Đó là quá trình làm cho đội ngũ nâng cao trình độ chuyên môn, trình
độ chính trị, năng lực quản lý, có phẩm chất tốt, có trí tuệ và tay nghề thành
thạo, nhằm giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của người quản lý.
Ba là, con người với tư cách là tiềm lực của sự phát triển giáo dục, phát
triển xã hội, cải tạo xã hội, làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng cao hơn.
Như vậy, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là phát triển sao cho đảm
19
bảo số lượng (đảm bảo định mức lao động), nâng cao chất lượng đội ngũ
nhằm giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của người quản lý. Chất lượng
của đội ngũ quản lý được hiểu trên bình diện gồm có chất lượng và số lượng.
Số lượng luôn gắn chặt với chất lượng, chất lượng bao hàm số lượng. Khi
xem xét đến chất lượng đội cán bộ quản lý cần phải xét các mặt:
Số lượng đội ngũ: Cơ cấu phù hợp.
Chất lượng đội ngũ: gồm phẩm chất và năng lực.
Một đội ngũ được đánh giá là có chất lượng khi thực hiện tốt các mục
tiêu đội ngũ đó đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.
Sơ đồ 1.2. Mục tiêu phát triển đội ngũ CBQL
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là vấn đề cốt lõi của việc phát triển
nguồn lực con người, nguồn lực quý báu nhất có vai trò quyết định đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội. Nói cách khác, phát triển con người bền vững để
phát triển xã hội. “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [27, tr.1].
1.2.5. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL là cách làm, cách giải quyết về
nhân sự, về tổ chức của các cấp cán bộ quản lý để phát triển đội ngũ CBQL
đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị.
Số lượng
Phát triển
đội ngũ CBQL
Chất lượng
Cơ cấu Đồng thuận
20
Theo lý thuyết hệ thống trong quản lý, bất kỳ một sự thay đổi nào về
lượng cũng như về chất của một phân tử đều có thể làm ảnh hưởng đến các
phần tử khác của hệ thống và bản thân hệ thống đó. Ngược lại mọi sự thay đổi
nào về lượng cũng như về chất của hệ thống đều có thể làm ảnh hưởng đến
các phần tử của hệ thống.
Có thể nói, đội ngũ CBQL là một hệ thống, mỗi CBQL là một phần tử
trong hệ thống đó. Đội ngũ CBQL “mạnh” hay “yếu” khi từng cán bộ “mạnh”
hay “yếu” và ngược lại. Đội ngũ CBQL khi được bổ sung theo định biên,
nâng cao về mặt chất lượng sẽ trở nên “mạnh” đồng bộ và vững vàng trong
hoạt động quản lý phát triển đội ngũ CBQL bao gồm phát triển cho từng cá
nhân cán bộ quản lý và phát triển cả đội ngũ.
Theo quan điểm về mặt chất lượng và theo quy trình lựa chọn bổ nhiệm
cán bộ quản lý hiện nay thì phát triển đội ngũ cán bộ quản lý gắn liền với việc
phát triển và xây dựng đội ngũ nhà giáo. Bởi vì cán bộ quản lý thường được
lựa chọn từ những nhà giáo tiêu biểu có đủ điều kiện và tiêu chuẩn làm quản
lý giáo dục. Phát triển đội ngũ CBQL là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục đủ về số lượng hợp về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ giáo
dục, đặc biệt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002874_731_2002905.pdf