Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, bảng biểu
MỞ ĐẦU .1
Chương 1:.10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.10
TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP .10
1.1. Một số khái niệm cơ bản .10
1.1.1. Cơ sở giáo dục đại học công lập .10
1.1.2. Nhân lực, nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực .11
1.1.3. Giảng viên, nghiên cứu viên tại các trường đại học công lập.20
1.1.4. Phát triển nguồn nhân lực trong trường đại học công lập.26
1.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực.27
1.2.1. Phát triển về số lượng.28
1.2.2. Phát triển về chất lượng .28
1.2.3. Phát triển về cơ cấu .34
1.3. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực tại trường đại học công lập .35
1.4. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực.37
1.4.1. Yếu tố bên trong trường đại học .37
1.4.2. Yếu tố bên ngoài .39
1.5. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho chính sách phát triển nguồn
nhân lực tại các trường đại học công lập ở Việt Nam.42
1.5.1. Một số bài học kinh nghiệm.42
1.5.2. Kinh nghiệm rút ra cho Học viện Kỹ thuật Quân sự .44
1.6. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động của nó đến phát triển
nguồn nhân lực.46
1.6.1. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 .46
1.6.2. Những vấn đề đặt ra đối với các trường đại học công lập .48
1.6.3. Tác động của CMCN 4.0 đến công tác phát triển nguồn nhân lực tại Học
viện Kỹ thuật Quân sự và Quân đội.52
Kết luận chương 1 .57
Chương 2:.58
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC .58
TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ .58
2.1. Khái quát về Học viện Kỹ thuật Quân sự .58
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .58
147 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển nguồn nhân lực ở học viện kỹ thuật quân sự đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào tạo
và NCKH tạo ra nguồn lực chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu mới của
CMCN 4.0.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của KHCN, các cường quốc trên thế
giới đều tăng cường hiện đại hóa lực lượng vũ trang. Những cuộc chiến tranh
gần đây cho thấy, khi tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược hay cuộc chiến
chống khủng bố quốc tế, các cường quốc trên thế giới đều sử dụng vũ khí,
phương tiện công nghệ cao.
CMCN 4.0 đã có những tác động hết sức to lớn đến sự phát triển
KHCN quân sự, từ vũ khí trang bị kỹ thuật cho đến phương thức chỉ huy điều
hành tác chiến và tác chiến trực tiếp trên chiến trường, từ công tác huấn luyện
đào tạo cho đến việc thay đổi tổ chức biên chế của quân đội cho phù hợp với
hệ thống vũ khí khí tài và nghệ thuật tác chiến, cụ thể như:
Thứ nhất, thúc đẩy việc sản xuất và phát triển các loại vũ khí, đặc biệt
là vũ khí thông minh và vũ khí điều khiển từ xa, không người lái.
Thứ hai, thúc đẩy việc phát triển các hệ thống khí tài điện tử, tác chiến
điện tử, tác chiến không gian mạng.
55
Thứ ba, làm thay đổi cách thức chỉ huy điều hành tác chiến, tăng cường
vai trò các hệ thống tự động hóa cấp độ cao tích hợp với trí thông minh nhân
tạo giúp hỗ trợ ra quyết định và ra quyết định tác chiến thời gian thực.
Thứ tư, làm thay đổi phương thức tác chiến trực tiếp trên chiến trường
với việc xuất hiện các robot chiến đấu, các hệ thống robot tương tác phục vụ
chiến đấu, các phương tiện không người lái, các hệ thống thiết bị hỗ trợ trực
tiếp chiến đấu của người lính.
Thứ năm, làm thay đổi tổ chức, biên chế của quân đội, các vấn đề liên
quan đến đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ, chiến sĩ trong quân đội. Những
năm vừa qua, Bộ Quốc phòng đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới cơ chế
quản lý và cơ chế hoạt động KHCN; gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu và ứng
dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất quốc phòng; tạo ra một số sản phẩm
KHCN có tính đột phá. KHKT&CN quân sự đã tập trung nghiên cứu, từng
bước làm chủ thiết kế, chế tạo một số loại vũ khí thông thường; tiếp cận một
số lĩnh vực công nghệ mũi nhọn có trình độ cao; tăng cường chuyển giao tiến
bộ KHCN. Công nghiệp quốc phòng trong nước đã sản xuất được nhiều
VKTBKT đáp ứng nhu cầu trang bị của Quân đội như: Tàu chiến, ra-đa cảnh
giới và phát hiện mục tiêu, các loại vũ khí, đạn,...
Triển khai lộ trình hiện đại hóa Quân đội, các đơn vị trong toàn quân đã
tiếp nhận và đưa vào biên chế nhiều loại VKTBKT mới, hiện đại (tàu ngầm,
tàu hộ vệ tên lửa, máy bay chiến đấu, xe tăng, tên lửa, tổ hợp tên lửa, súng,
pháo,...). Bộ Quốc phòng chú trọng đầu tư phát triển và ứng dụng CNTT,
công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu, công nghệ sinh học, phục vụ kịp
thời, có hiệu quả cho công tác chỉ huy điều hành trong huấn luyện, diễn tập,
sẵn sàng chiến đấu, nâng cao khả năng bảo đảm kỹ thuật và thực hiện các
nhiệm vụ bảo quản, sửa chữa, cải tiến, thiết kế, chế tạo và sản xuất quốc
56
phòng,... Các công nghệ mũi nhọn đã từng bước hòa nhập với sự phát triển
của quốc gia, tạo tiềm lực KHCN phục vụ Quân đội ngày càng tốt hơn [6].
Tuy nhiên, nền công nghiệp quốc phòng trong nước vẫn còn nhiều hạn
chế; đội ngũ cán bộ có khả năng làm chủ thiết kế, chế tạo VKTBKT hiện đại
còn thiếu nhiều; các nhà máy, cơ sở sản xuất quốc phòng chưa làm chủ được
các công nghệ chế tạo tiên tiến; nhiều chủng loại vật tư, vật liệu còn phải
nhập khẩu; chất lượng sản phẩm còn thiếu ổn định, độ tin cậy chưa cao.
Là trường đại học trọng điểm quốc gia, trung tâm NCKH lớn của đất
nước và quân đội, Học viện Kỹ thuật Quân sự không thể đứng ngoài cuộc của
sự phát triển KHCN. Nguồn nhân lực được đào tạo tại Học viện phải có khả
năng thích nghi, tiến tới làm chủ các loại VKTBKT có ứng dụng các công
nghệ mới của CMCN 4.0. Vì vậy, ngoài việc chủ động nghiên cứu, tham
mưu, đề xuất các giải pháp với Bộ Quốc phòng; việc cung cấp thông tin, tư
liệu để các bộ môn, khoa, viện, trung tâm trong Học viện có sự điều chỉnh,
định hướng trong công tác đào tạo và NCKH phù hợp với sự phát triển của
CMCN 4.0 là rất quan trọng.
57
Kết luận chương 1
Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên đại học công lập có vai trò đặc
biệt quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo, uy tín và vị thế của cơ sở giáo
dục đào tạo. Họ trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Trong xu hướng hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, cùng với đó là sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì sự phát triển các trường đại
học đồng thời phải phát triển bền vững đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên
đại học công lập, mang tính tất yếu khách quan. Để đội ngũ này hoàn thành
tốt sứ mệnh lớn lao của mình, Nhà nước phải xây dựng và hoàn thiện chính
sách phát triển đội ngũ, tạo môi trường pháp lý, điều kiện thuận lợi nhất để họ
phát triển về số lượng, chất lượng và tỷ lệ, cơ cấu đồng bộ, hợp lý.
Giảng viên, nghiên cứu viên tại Học viện Kỹ thuật Quân sự cũng đồng
thời là những người sĩ quan trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, đảm nhiệm
công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học, được tuyển chọn, sắp xếp, sử
dụng theo đúng các quy định của Bộ GD&ĐT, Bộ Quốc phòng, là lực lượng
nòng cốt, trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa
học của Học viện. Phát triển nguồn nhân lực giảng viên, nghiên cứu viên đủ
về số lượng, bảo đảm về chất lượng và tính hợp lý về cơ cấu, trên cơ sở đó,
đội ngũ này bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu của chương trình đào tạo cũng
như các yêu cầu của nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu
khoa học của nhà trường.
Phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động tổng hợp của nhiều quá
trình, nhiều phương diện trong hoạt động đa dạng của Học viện. Nội dung
phát triển nguồn nhân lực tại Học viện Kỹ thuật Quân sự tập trung vào nội
dung: Quy hoạch; thu hút, tuyển dụng; sử dụng, đánh giá; đào tạo, bồi dưỡng;
chính sách đãi ngộ, tôn vinh.
58
Chương 2:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
2.1. Khái quát về Học viện Kỹ thuật Quân sự
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Học viện Kỹ thuật Quân sự được thành lập theo Quyết định số 146/CP
ngày 08/8/1966 của Hội đồng Chính phủ với tên gọi ban đầu là “Phân hiệu II
Đại học Bách khoa”. Ngày 28/10/1966, Bộ Đại học và Trung học chuyên
nghiệp (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Bộ Quốc phòng thành lập Phân
hiệu II Đại học Bách khoa, đồng thời khai giảng khoá đào tạo đầu tiên. Từ đó,
ngày 28/10/1966 được chọn là Ngày truyền thống của Học viện Kỹ thuật
Quân sự. Ngày 13/6/1968, Thủ tướng Chính phủ quyết định đổi tên “Phân
hiệu II Đại học Bách khoa” thành trường Đại học Kỹ thuật Quân sự và ngày
15/12/1981, Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Học viện Kỹ thuật Quân sự
trên cơ sở trường Đại học Kỹ thuật Quân sự. Ngày 06/6/1991, Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng quyết định cho phép Học viện Kỹ thuật Quân sự mang thêm
tên gọi Đại học kỹ thuật Lê Quý Đôn. Ngày 31/01/2008, Học viện Kỹ thuật
Quân sự được Chính phủ quyết định bổ sung vào danh sách các trường đại
học trọng điểm quốc gia.
2.1.2. Sứ mạng của trường
Sứ mạng của Học viện Kỹ thuật Quân sự là đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, nghiên cứu phát triển, sản xuất chế thử, chuyển giao công
nghệ tiên tiến và hội nhập quốc tế, góp phần đắc lực vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, phát triển ngành khoa học công nghệ
quân sự Việt Nam.
2.1.3. Chức năng của trường
Học viện xác định có 3 nhóm chức năng cơ bản: (1) Đào tạo, bồi dưỡng
59
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ chỉ huy tham mưu, quản lý kỹ thuật
bậc ĐH và SĐH cho Quân đội; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục
vụ đất nước và sự nghiệp xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại; đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật cho nước ngoài;
(2) Nghiên cứu phát triển kỹ thuật, công nghệ nền và các sản phẩm, sản xuất
chế thử và chuyển giao công nghệ tiên tiến phục vụ xây dựng tiềm lực cho
nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của Quân đội; (3) Tham mưu cho
Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng trong xây dựng và thực hiện các chiến
lược về đào tạo cán bộ kỹ thuật quân sự, phát triển KHCN quân sự, hợp tác
quốc tế, đảm bảo vũ khí trang bị, hiện đại hóa Quản lý quốc phòng, chỉ huy
tham mưu kỹ thuật và công tác đảm bảo kỹ thuật.
2.1.4. Nhiệm vụ của trường
Học viện Kỹ thuật Quân sự được giao nhiệm vụ: (1) Đào tạo cán bộ kỹ
thuật trình độ ĐH, SĐH và cán bộ chỉ huy tham mưu kỹ thuật cấp chiến thuật,
chiến dịch cho các cơ quan, đơn vị trong toàn quân và cho công nghiệp quốc
phòng; (2) Đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước; (3)
Đào tạo nguồn nhân lực cán bộ kỹ thuật và chỉ huy tham mưu kỹ thuật cho
quân đội Lào và Campuchia.
Khái quát về nhiệm vụ giáo dục - đào tạo đã được Học viện triển khai,
thực hiện như sau:
Một là, xác định mục tiêu và xây dựng chương trình đào tạo cho từng
đối tượng, loại hình đào tạo; lập kế hoạch đào tạo theo quy định của Bộ Giáo
dục và đào tạo, Bộ Quốc phòng.
Hai là, thực hiện Luật Giáo dục, các quy chế, quy định về giáo dục đào
tạo, quy trình kiểm định, đánh giá chất lượng đào tạo của Nhà nước, Bộ
GD&ĐT, Bộ Quốc phòng. Thực hiện đào tạo cán bộ kỹ thuật trình độ ĐH,
SĐH các ngành kỹ thuật, chỉ huy kỹ thuật, chỉ huy tham mưu kỹ thuật, quản
60
lý khoa học công nghệ cho Quân đội và đất nước. Quản lý kết quả học tập,
rèn luyện của học viên, cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ theo quy định.
Ba là, liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước đào
tạo cán bộ kỹ thuật các chuyên ngành theo yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện
nhiệm vụ đào tạo theo yêu cầu hợp tác quốc tế.
Bốn là, mở rộng các chuyên ngành đào tạo chuyên sâu về khai thác,
thiết kế, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu khai thác, làm chủ vũ khí trang bị kỹ thuật có ứng dụng
công nghệ cao.
Năm là, nghiên cứu, mở mới các ngành, chuyên ngành, đề xuất đổi mới
quy trình đào tạo cán bộ kỹ thuật quân sự, đổi mới nội dung, chương trình và
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu CMCN 4.0.
Về ngành nghề đào tạo, cùng với sự phát triển chung của ngành giáo
dục, nhiệm vụ đào tạo của nhà trường cũng không ngừng được mở rộng. Từ
nhiệm vụ ban đầu là đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc, xây dựng quân đội, đến nay nhà trường đã có thêm nhiệm vụ đào tạo
nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đào
tạo cán bộ cho Quân đội các nước bạn Lào, Campuchia. Do đó, ngành nghề
đào tạo cũng không ngừng được mở rộng. Hiện nay, Học viện Kỹ thuật Quân
sự đã có 39 chuyên ngành đào tạo hệ quân sự, 10 chuyên ngành đào tạo hệ
dân sự, 17 mã ngành đào tạo cao học và 17 mã ngành tiến sĩ.
(Có phụ lục I kèm theo)
Về loại hình, lưu lượng đào tạo, ngoài các loại hình đào tạo truyền
thống (chính quy, tại chức, theo địa chỉ), hiện nay Học viện đã mở rộng, phát
triển các loại hình đào tạo mới: Đào tạo từ xa theo hệ thống cầu truyền hình
cho hệ sau đại học (E-Learning).
61
Cùng với sự phát triển, mở rộng quy mô đào tạo, lưu lượng đào tạo
cũng không ngừng được mở rộng. Chỉ tính riêng hệ kỹ sư quân sự, lưu lượng
đào tạo khoảng 2500 học viên (trung bình hơn 500 học viên/khóa).
(Có phụ lục II kèm theo)
Về chất lượng đào tạo, hợp tác quốc tế về đào tạo, chất lượng đào tạo
là yếu tố cơ bản, quyết định để đánh giá về một cơ sở đào tạo. Do vậy, nâng
cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, xuyên suốt của
nhà trường. Chất lượng đào tạo không chỉ được thể hiện qua điểm số, qua tỷ
lệ xếp loại khi tốt nghiệp mà còn phải thể hiện qua khả năng áp dụng kiến
thức, kỹ năng, khả năng làm việc trong quá trình công tác của học viên, sinh
viên và sự hài lòng của các đơn vị sử dụng lao động. Chất lượng đào tạo của
các nhà trường trong thời gian qua đã được khẳng định, không ngừng được
củng cố, nâng cao.
Kết quả phân loại tốt nghiệp của Học viện Kỹ thuật Quân sự qua các năm:
Bảng 2.1: Tỷ lệ phân loại tốt nghiệp
Năm học
Phân loại (%)
2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019
Giỏi - Xuất sắc 14,06 18,73 15,38 44,57
Khá 70,68 72,91 81,54 54,29
TBK - TB 15,26 8,37 3,08 1,14
Như vậy, tỷ lệ tốt nghiệp khá, giỏi, xuất sắc liên tục được củng cố và
tăng lên, tỷ lệ trung bình liên tục giảm qua các năm.
Một trong những biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường hiện nay là mở rộng hợp tác quốc tế về đào tạo. Việc hợp tác này có
thể là gửi cán bộ, giảng viên, học viên, sinh viên đi học tại các trường nước
ngoài, thực hiện liên kết đào tạo hoặc mời các chuyên gia giỏi của nước ngoài
62
về phổ biến, trao đổi kinh nghiệm về quá trình tổ chức đào tạo... Hiện nay, đối
với Học viện Kỹ thuật Quân sự đang thực hiện liên kết đào tạo với Nga
(trường Đại học Kỹ thuật quốc gia Moscow Bau-man, ĐH quốc gia Saint -
Petersburg), Cộng hòa Belarus (trường ĐH kỹ thuật quốc gia Belarus,
trường Hàng không nhà nước Minsk ), Trung Quốc (trường Đại học Nam
Kinh, Thanh Hoa), Nhật Bản (Học viện Phòng vệ Nhật Bản)... Đặc biệt với
Nga, Nhật Bản, Học viện thường xuyên mở các cuộc hội thảo trong nước,
mời các chuyên gia giỏi của bạn tham dự, cử các đoàn công tác sang Nga,
Nhật Bản để trao đổi kinh nghiệm, kiến thức về đào tạo. Ngoài ra, Học viện
còn gửi cán bộ, giảng viên đi thực tập sinh, nghiên cứu sinh ở các cơ sở đào
tạo nước ngoài như: AIT/Thái Lan, Brno/Cộng hòa Séc, Học viện Phòng vệ
Nhật Bản, Sidney/Úc...
2.1.5. Cơ cấu tổ chức
Hệ thống tổ chức, biên chế Học viện được xây dựng theo đúng quy
định, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng; cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ
huấn luyện, đào tạo, NCKH và sẵn sàng chiến đấu. Thường xuyên được bổ
sung, kiện toàn, sắp xếp theo chủ trương, định hướng của Bộ Quốc phòng
đảm bảo tinh, gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Hệ thống chỉ huy, điều hành Học viện Kỹ thuật Quân sự được tổ chức
như sau:
- Theo tổ chức, gồm 3 cấp:
+ Cấp Học viện;
+ Cấp đầu mối trực thuộc, gồm các Khoa, Viện, Trung tâm, Phòng, Hệ,
Tiểu đoàn quản lí học viên, với tổng số 45 đầu mối;
+ Cấp cơ sở (Cấp Bộ môn, ban, lớp,...).
- Theo khối chức năng, gồm 3 khối:
+ Khối giảng dạy, nghiên cứu, gồm 25 đơn vị: 14 Khoa; 03 Viện; 01
63
Trung tâm Huấn luyện thực hành; 07 Trung tâm nghiên cứu (tổng cộng có 60
bộ môn và 02 cơ sở thực hành trực thuộc Khoa, Viện).
+ Khối cơ quan, gồm 13 đơn vị: 11 phòng, ban chức năng trực thuộc;
01 Ban Quản lý dự án; 01 cơ quan Đại diện.
+ Khối quản lý học viên, gồm 07 đơn vị: 03 Hệ; 04 Tiểu đoàn.
64
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Học viện Kỹ thuật Quân sự
(nguồn:
BAN GIÁM ĐỐC
CƠ QUAN KHOA, VIỆN, TT ĐƠN VỊ QLHV
1. Phòng Chính trị
2. Phòng Đào tạo
3. Phòng Hậu cần
4. Văn phòng
5. Phòng Kỹ thuật
6. Phòng KHQS
7. Phòng SĐH
8. Phòng Thông tin
KHQS
9. Phòng HTQT và
Quản lý lưu học sinh
quân sự
10. Phòng Khảo thí và
ĐBCL GD-ĐT
11. Ban Tài chính
12. Đại diện phía Nam
13. Ban Quản lý dự án
xây dựng Học viện
1. Khoa HLKT
2. Khoa CNTT
3. Khoa Ngoại ngữ
4. Khoa Cơ khí
5. Khoa Vũ khí
6. Khoa Động lực
7. Khoa HKVT
8. Khoa VTĐT
9. Khoa KTĐK
10. Khoa Mác-Lê nin,
TTHCM
11. Khoa CTĐ-CTCT
12. Khoa Quân sự
13. Khoa CHTMKT
14. Khoa Quân sự biệt phái
1. Tiểu đoàn 1
2. Tiểu đoàn 2
3. Tiểu đoàn 3
4. Tiểu đoàn 4
5. Hệ III
6. Hệ IV
7. Hệ V
1. Viện Công nghệ mô phỏng
2. Viện Kỹ thuật công trình đặc biệt
3. Viện Tích hợp hệ thống
CÁC TRUNG TÂM TRỰC THUỘC KHOA, VIỆN
1. Trung tâm Hóa lý kỹ thuật/ Khoa HLKT
2. Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Kiểm định chất
lượng công trình/ Viện KTCTĐB
3. Trung tâm Tư vấn xây dựng/ Viện KTCTĐB
4. Trung tâm Nghiên cứu địa hình quân sự/Viện KTCT
5. Trung tâm Nghiên cứu thiết kế hệ thống/ Viện THHT
1. Trung tâm HL 125 Vĩnh Phúc
2. Trung tâm Kỹ thuật vũ khí
3. Trung tâm Kỹ thuật viễn thông
4. Trung tâm Cơ khí động lực
5. Trung tâm Nghiên cứu phát triển
6. Trung tâm Công nghệ
7. Trung tâm CNTT
8. Trung tâm Ngoại ngữ
65
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực tại Học viện Kỹ thuật Quân sự
2.2.1. Phân tích thực trạng về số lượng nguồn nhân lực
Hơn 50 năm xây dựng và phát triển, đội ngũ cán bộ, nhân viên nói
chung và đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên nói riêng không ngừng tăng lên
cả về số lượng và chất lượng, có cơ cấu đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ
của Nhà nước và Quân đội. Hiện nay, toàn Học viện có hơn 1500 cán bộ,
giảng viên, nhân viên. Đội ngũ tham gia đào tạo và NCKH (bao gồm cán bộ
nghiên cứu, giảng viên khối Khoa, Viện, Trung tâm và các đồng chí TS thuộc
khối cơ quan) là 76,5%, với 393 TS, 02 TSKH, 10 GS và 79 PGS. Trình độ
ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, giảng viên giai đoạn gần đây được nâng lên rõ
rệt. Đến hết năm 2019, đội ngũ cán bộ, giảng viên Học viện có gần 500 đồng
chí đã học tập và tốt nghiệp ở nước ngoài (Nga, Séc, Belarus, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Đức, Pháp, Mỹ, Úc, Áo, Niu Di-lân,...); 237 đồng chí có
chứng chỉ Tiếng Anh do các tổ chức khảo thí quốc tế cấp (trình độ C2: 08
đồng chí; trình độ C1: 14 đồng chí; trình độ B2: 156 đồng chí và trình độ B1:
59 đồng chí).
Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ, giảng viên Học viện Kỹ thuật Quân sự
Khối công tác
GS PGS TS, TSKH ThS ĐH CĐ
% % % % % %
Khối Khoa, Viện,
Trung tâm
0,8 7,7 37,3 43,4 19,3 0
Khối cơ quan 1,4 4,7 19,2 39,4 40,4 0,9
Khối quản lý học viên 0 0 0 13 86,1 0,9
Toàn Học viện 0,8 6 30 36 27 0,2
66
Hình 2.2: Cơ cấu theo số lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên Học viện
Đánh giá chung, đội ngũ cán bộ, giảng viên cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu
nhiệm vụ đào tạo và NCKH, nhiều đồng chí đã chủ trì và hoàn thành xuất sắc
các đề tài, nhiệm vụ quan trọng cấp bộ, cấp quốc gia, đạt được các giải
thưởng uy tín của Quân đội, Nhà nước. Hầu hết họ đều là sĩ quan, đảng viên
có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị kiên định, vững vàng.
Tình hình nguồn nhân lực giảng viên, cán bộ nghiên cứu của Học viện
Kỹ thuật Quân sự tính đến hết năm 2019.
Bảng 2.3: Cơ cấu ngành của cán bộ khối giảng dạy, nghiên cứu
Khoa học
kỹ thuật
Khoa học xã hội và
nhân văn
Khoa học
quân sự
Ngoại ngữ
TL% TL% TL% TL%
87,2 5,0 3,6 4,1
67
Bảng 2.4: Cơ cấu độ tuổi và học hàm, học vị của giảng viên, cán bộ nghiên cứu
Độ tuổi
GS, PGS GS PGS TS, TSKH
TL% TL% TL% TL%
Dưới 35 tuổi 0 0 0 15,6
Từ 35 ÷ 50 tuổi 8,5 0,2 8,3 51,7
Từ 51 ÷ 57 tuổi 29,9 4,5 25,4 74,6
Trên 57 tuổi 60,0 13,3 46,7 86,7
Toàn Học viện 9,6 1,1 8,5 42,4
Từ bảng 2.3 và bảng 2.4 cho ta thấy đội ngũ giảng viên của Học viện đã
được xây dựng và phát triển đảm bảo tốt về số lượng cũng như trình độ
chuyên môn. Tuy nhiên, trong công tác xây dựng đội ngũ của Học viện vẫn
còn một số tồn tại như sau:
Một là, nguồn vào đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên chưa thực sự đa
dạng; đội ngũ có học hàm GS, PGS có xu hướng trẻ hóa nhưng độ tuổi trung
bình vẫn còn cao, chưa đồng đều ở các nhóm ngành.
Hai là, một số giảng viên, nghiên cứu viên có học vị TS nhưng chuyên
ngành được đào tạo chưa thực sự sát với chuyên ngành giảng dạy và hướng
nghiên cứu chuyên sâu nên cơ cấu chuyên môn ở một số ít bộ môn chưa thực
sự phù hợp; số giảng viên, nghiên cứu viên mới được đào tạo ở nước ngoài
còn thiên nhiều về lý thuyết, kiến thức thực tế hạn chế; một số lĩnh vực còn
thiếu chuyên gia đầu ngành.
Ba là, tỉ lệ giảng viên, nghiên cứu viên có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế
vẫn còn thấp, khả năng giảng dạy bằng ngoại ngữ của giảng viên chưa đáp
ứng tốt yêu cầu hội nhập quốc tế.
68
Bốn là, cán bộ khối cơ quan và khối quản lý học viên hiện tại có số
lượng, cơ cấu đảm bảo nhưng cần nâng cao hơn nữa về chất lượng đội ngũ,
chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.
2.2.2. Phân tích thực trạng về cơ cấu nguồn nhân lực
2.2.2.1. Cơ cấu theo ngành
Với đặc thù là trường đại học kỹ thuật, đào tạo sĩ quan về lĩnh vực khoa
học kỹ thuật quân sự cho Quân đội và đất nước nên các nội dung, nhiệm vụ
đào tạo tập trung chủ yếu ở lĩnh vực khoa học kỹ thuật, các lĩnh vực khác
như: Khoa học xã hội và nhân văn, khoa học quân sự, ngoại ngữ... được phân
bổ hợp lý theo quy định của Bộ GD&ĐT, Bộ Quốc phòng. Do đó, chuyên
môn của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên Học viện chiếm đại đa số giảng
dạy về lĩnh vực khoa học kỹ thuật (chiếm 87%).
87%
5%
4%
4%
Cơ cấu theo ngành khối giảng dạy, nghiên cứu
Khoa học kỹ thuật Khoa học xã hội và nhân văn
Khoa học quân sự Ngoại ngữ
Hình 2.3: Cơ cấu theo ngành khối giảng dạy, nghiên cứu
69
2.2.2.2. Cơ cấu theo độ tuổi và học hàm, học vị
Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên của Học viện những năm qua
được trẻ hóa mạnh mẽ, có sự hài hòa, nối tiếp nhau giữa các thế hệ. Với một
số lượng lớn giảng viên, nghiên cứu viên có trình độ TS, TSKH, GS, PGS ở
độ tuổi dưới 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao; đa số ở trong độ tuổi từ 35÷50 tuổi. Từ
đó có thể thấy rằng, cơ cấu đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên Học viện có
thế mạnh là sự trẻ hóa đội ngũ, có trình độ cao. Do đó, đây chính là cơ hội tốt
để Học viện tạo nên nhiều bước đột phá để phát triển mạnh mẽ, thực chất về
chất lượng giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác khoa học kỹ
thuật quốc tế.
0
50
100
150
200
250
300
Dưới 35 tuổi Từ 35 ÷ 50 tuổi Từ 51 ÷ 57 tuổi Trên 57 tuổi
Cơ cấu độ tuổi theo học hàm, học vị
Giáo sư Phó Giáo sư TS, TSKH
Hình 2.4: Cơ cấu độ tuổi theo học hàm, học vị
Không chỉ riêng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên có học hàm, học
vị được phân bố ở nhóm tuổi trẻ hóa mà nhìn chung đội ngũ cán bộ, giảng
viên Học viện cũng được quy hoạch, phân bố một cách khá hợp lý. Đội ngũ
dưới 35 tuổi chiếm đến 35% quân số, đây là lực lượng quan trọng để đào tạo,
bồi dưỡng thành những giảng viên, cán bộ nghiên cứu giỏi, chủ chốt tại các
70
bộ môn, khoa, viện, trung tâm; tương lai sẽ là lực lượng nòng cốt trong công
cuộc xây dựng và phát triển đơn vị.
Trước mắt, đội ngũ cán bộ, giảng viên đang ở “độ chín” cả về độ tuổi,
trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm công tác... đang chiếm đa số quân
số Học viện (52%). Đây là lực lượng giữ vai trò then chốt, đóng góp sản
phẩm trí tuệ của mình vào công cuộc giảng dạy, nghiên cứu của Học viện,
góp phần xây dựng, phát triển và đào tạo cho đất nước, quân đội nguồn nhân
lực kỹ thuật có trình độ cao, kỹ năng tốt.
Hình 2.5: Cơ cấu theo độ tuổi của đội ngũ cán bộ, giảng viên
2.2.2.3. Cơ cấu theo giới tính
Do đặc thù là trường quân đội, đào tạo về lĩnh vực khoa học kỹ thuật
quân sự đặc thù, đòi hỏi người học và người dạy phải có các điều kiện tiêu
chuẩn về sức khỏe, hình thể, năng lực... nên đa phần phù hợp với nam giới. Do
đó, lực lượng giảng viên, nghiên cứu viên của Học viện chủ yếu là nam giới,
chỉ có một phần nhỏ là nữ giới công tác tại một số khoa bộ môn đặc thù phù
hợp với nữ giới đó là: Ngoại ngữ, Công nghệ thông tin, Khoa học xã hội...
71
2.2.3. Phân tích thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực
Học viện Kỹ thuật Quân sự có đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên tâm
huyết; có trình độ chuyên môn cao; kinh nghiệm sư phạm phong phú. Họ
được đào tạo cơ bản; được chọn lọc kỹ lưỡng; được rèn luyện, thử thách qua
thực tiễn công tác một cách nghiêm túc. Đại đa số họ đều là đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam, có lý tưởng phục vụ cống hiến cao đẹp; có đạo đức cách
mạng, nhân cách nhà giáo quân đội trong sáng. Nhiều người trong số đó đã
trải qua chiến đấu và nay là chuyên gia đầu ngành của đất nước về nhiều lĩnh
vực chuyên môn và khoa học công nghệ hiện đại. Tâm nguyện của đội ngũ
nhà giáo quân đội luôn hướng vào sự nghiệp giáo dục đào tạo, mong muốn
cống hiến hết sức mình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Tổ quốc
và Quân đội.
Hình 2.6: Cơ cấu theo trình độ của đội ngũ cán bộ, giảng viên
Với trình độ chuyên môn và sư phạm được đào tạo cơ bản; với kinh
nghiệm sư phạm phong phú; tính kỷ luật và lý tưởng, đạo đức của người quân
nhân cách mạng, các nhà giáo quân đội luôn gắn bó, tâm huyết với học viên,
sinh viên của mình. Khi tiếp xúc với học viên, họ nhiệt tình truyền thụ hết
72
những kiến thức phong phú của mình, đồng thời bằng nhân cách của mình, họ
lan tỏa, ảnh hưởng mạnh mẽ tới lý tưởng phấn đấu, hình thành niềm tin vào
CNXH, đạo đức người cán bộ cách mạng cho lớp lớp thế hệ trẻ. Qua đó, đội
ngũ nhà giáo quân đội khi tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội đất nước, họ không chỉ tác động tới năng lực nghề nghiệp mà
còn góp phần giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên.
2.3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Học viện Kỹ thuật
Quân sự
2.3.1. Quy hoạch đội ngũ
Hằng năm, dựa trên số lượng nhân lực cần bổ sung, thay thế, số lượng
đến tuổi nghỉ hưu..., đồng thời dựa theo những yêu cầu nhiệm vụ mới, sự thay
đổi về cơ cấu tổ chức, biên chế, nhiệm vụ về đào tạo và khoa học công nghệ...
Các khoa, bộ môn, viện,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_phat_trien_nguon_nhan_luc_o_hoc_vien_ky_thuat_quan.pdf