Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu và biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT VÀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN KHÔNG DÙNGTIỂN MẶT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 6
1.1. Tổng quan về thanh toán không dùng tiền mặt . 6
1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt. 6
1.1.2.Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt. 6
1.1.3.Nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt. 7
1.1.4.Các chủ thể tham gia trong thanh toán không dùng tiền mặt. 8
1.1.5.Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt. 9
1.1.6.Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt . 12
1.1.7.Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán không dùng tiền mặt . 22
1.2.Tổng quan về rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt. 26
1.2.1.Khái niệm rủi ro và quản trị rủi ro . 26
1.2.2. Những rủi ro phát sinh trong thanh toán không dùng tiền mặt . 27
1.2.3. Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt 30
1.3. Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt của
một số quốc gia và bài học cho Việt Nam . 31
1.3.1. Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt
của một số quốc gia. 31
1.3.2. Bài học cho Việt Nam . 33
105 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 520 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phòng ngừa rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới
khách hàng.
- Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư
vấn đầu tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận
lệnh trên toàn quốc.
- Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án,
trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước
như: Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển
đường cao tốc (BEDC), Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thừa Thiên Huế
là một trong 190 chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, với
5 phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
37
2.1.2. Cơ cấu hoạt động, tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế
Với phương châm hoạt động hiệu quả, Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam đã tổ chức bộ mày quản lý theo mô hình trực tuyến –
chức năng, để đảm bảo mọi hoạt động trong chi nhánh được thực hiện nhanh
chóng, kịp thời, bộ máy linh hoạt, gọn nhẹ, tiết kiệm tối đa chi phí hoạt động
để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trải qua hơn 60 năm phát triển, hiện nay,
chi nhánh đã có một đội ngũ nhân viên trình độ cao, năng động, nhiệt tình
khoảng 120 nhân sự được phân bổ vào các phòng ban. Trong đó có 8 phòng
ban làm việc tại trụ sở chính CN Thừa Thiên Huế, và tại các phòng giao dịch
(PGD) bao gồm: PGD Nguyễn Trãi, PGD Bến Ngự, PGD Thành Nội, PGD
An Cựu và PGD Sông Bồ. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh
được thể hiện ở sơ đồ sau:
38
Sơ đồ Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Thừa Thiên Huế
(Nguồn: BIDV Thừa Thiên Huế)
Chức năng các phòng ban:
- Giám đốc Chi nhánh: trực tiếp chỉ đạo, điều hành chung toàn bộ hoạt
động của chi nhánh, định ra phương hướng kinh doanh và chịu trách nhiệm
trực tiếp với BIDV và NHNN.
Phòng
giao
dịch
Thành
Nội
Phòng
giao
dịch
Sông
Bồ
Phòng
Quản
trị tín
dụng
Phòng
Quản
lý &
Dịch
vụ Kho
quỹ
Phòng
Giao
dịch
Khách
hàng
BAN GIÁM ĐỐC
Khối
quản lý
khách
hàng
Khối
quản lý
rủiro
Khối
tác
nghiệp
Khối
quản lý
nội bộ
Khối
trực
thuộc
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
quản lý
rủi ro
Phòng
khách
hàng
cá
nhân
Phòng
Tổ
chức
Hành
chính
Phòng
Kế
hoạch
Tài
chính
Phòng
giao
dịch
An
Cựu
Phòng
giao
dịch
Bến
Ngự
Phòng
giao
dịch
Nguyễ
n Trãi
39
- Các Phó giám đốc: giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo một số
phòng ban, một số bộ phận hay từng mặt công tác Giám đốc phân công.
- Phòng Kế hoạch – Tài chính: quản lý và thực hiện công tác hạch toán
kế toán chi tiết, kế toán tổng họp, thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt
động tài chính kế toán của chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài
chính, hướng dẫn thực hiện chế đội tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện
pháp quản lý tài sản, định mực và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ,
hợp lý và đúng chế độ, đề xuất phân cấp ủy quyền đối với các phòng giao
dịch có bất động sản riêng; thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông
tin về tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của địa phương, về đối tác, đối thủ
cạnh tranh có ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh; tham mưu, xây dựng
kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh, tổ chức triển khai và theo dõi
tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, giúp việc cho Giám đốc, đánh giá
tổng thể hoạt động kinh doanh của toàn bộ Chi nhánh.
- Phòng Thẩm định và Quản lý rủi ro: tham mưu, đề xuất chính sách
biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, quản lý, giám
sát và đánh giá rủi ro tiềm ẩn với danh mục tín dụng của Chi nhánh, tham
mưu Giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu, giám sát việc phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro, phối hợp các bộ phận liên quan đến đánh giá TSĐB, thực
hiện báo cáo công tác tín dụng.
- Phòng Dịch vụ khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch
với khách hàng, thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch
phát sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo, xử lý
các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ, thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế.
- Phòng Quan hệ khách hàng: tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch
phát triển quan hệ khách hàng, trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm, dịch vụ,
40
thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng, đề xuất hạn mức tín
dụng, theo dõi và quản lý tình hình hoạt động của khách hàng.
- Phòng Quản lý & Dịch vụ kho quỹ: trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về
quản lý kho và xuất/nhập quỹ; chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với Giám
đốc về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ;
phát triển các dịch vụ về kho quỹ, thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý
kho quỹ, chịu trách nhiệm về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ.
- Phòng Quản trị tín dụng: trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho
vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại xuất nhập khẩu, tính toán trích lập dự phòng
rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Phòng Quan hệ khách hàng theo đúng các
quy định của BIDV; gửi kết quả cho phòng Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát,
trình cấp có thẩm quyền quyết định; chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn
trong tác nghiệp của phòng; tuân thủ quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao
dịch được thực hiện. Giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp
đồng tín dụng.
- Phòng Tổ chức – Hành chính: thực hiện công tác tổ chức và phát triển
nguồn nhân lực tại chi nhánh, thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan
đến người lao động, thực hiện công tác hành chính, công tác hậu cần và chịu
trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, đảm bảo an ninh cho hoạt động của
chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động cho cán bộ nhân
viên, tài sản của chi nhánh và khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh.
- Các phòng giao dịch: Trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng:
mở tài khoản tiền gửi, nhận tiền gửi tiết kiệm, thu đổi ngoại tế, chi trả kiều
hối, các giao dịch điện tửCho vay, cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá; hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ vay vốn và bảo lãnh chuyển Hội sở chi nhánh thực hiện.
41
2.2. Tình hình kinh doanh các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.2.1 Tình hình kinh doanh chung về thanh toán không dùng tiền mặt
Tại BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2018, dịch vụ TTKDTM
đang được chú trọng đầu tư và phát triển để bắt kịp với sự thay đổi của nền
kinh tế. Có thể nói nhờ có sự quan tâm, cũng như các chính sách kịp thời,
đúng đắn của NHNN và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam mà
dịch vụ TTKDTM đang ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong
nền kinh tế.
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh các dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng doanh số 2.979.744 3.087.704 3.238.362 3.410.348
Doanh thu 53.495 87.596 117.920 137.825
Chi phí 32.402 57.491 78.362 85.413
Lợi nhuận 21.093 30.105 39.558 52.412
(Nguồn: Báo cáo tài chính BIDV Thừa Thiên Huế 2015-2018)
Qua bảng 2.1, có thể thấy rằng lợi nhuận từ dịch vụ TTKDTM của chi
nhánh tăng trưởng với tốc độ tương đối ổn định qua các năm. Năm 2015,
doanh thu từ TTKDTM là 53.495 triệu đồng, năm 2016 đạt mức 87.596 triệu
đồng tăng ứng với 63,74%, năm 2017 con số này đạt mức 117.920 triệu đồng,
tăng 34,62% so với năm 2016 và tới năm 2018 thì doanh thu mà dịch vụ này
thu được là 137.825 triệu đồng. Theo đánh giá, doanh số tăng dần và tăng
mạnh vào cuối năm, cụ thể: doanh số TTKDTM của chi nhánh năm 2015 là
42
137.093,80 triệu đồng vào dịp cuối năm, năm 2016 tăng tương ứng 38.534
triệu đồng đạt mức 175.627,80 triệu đồng, năm 2017 là 213.337,80 triệu đồng,
tăng 20,08%, vì vào thời điểm này, hoạt động thanh toán diễn ra rất khẩn
trương, khối lượng hàng hóa trên thị trường tăng mạnh để phục vụ dịp Tết.
Thêm vào đó, sự thuận tiện, nhanh chóng và an toàn của các dịch vụ
TTKDTM đã đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán ngày một nhiều của khách
hàng vào thời điểm bận rộn cuối năm. Đây cũng là thời điểm các doanh
nghiệp thanh toán công nợ kéo theo sự tăng trưởng doanh thu của dịch vụ
TTKDTM.
Doanh thu tăng kéo theo chi phí từ hoạt động TTKDTM cũng tăng qua
các năm.Nguồn chi phí này đến từ các hoạt động xúc tiến, quảng bá các dịch
vụ ngân hàng,chi phí bảo dưỡng bảo trì hệ thống máy móc, thiết bị phục vụ
thanh toán, các chi phí tra soát, hủy lệnhTuy nhiên nguồn chi phí này thấp
hơn rất nhiều so với doanh thu nên lợi nhuận từ hoạt động TTKDTM của chi
nhánh qua 4 năm đạt ở mức tương đối cao. Năm 2015, lợi nhuận từ các dịch
vụ TTKDTM là 21.093 triệu đồng, năm 2016 tăng 42,73% so với năm 2015
ứng với 9.012 triệu đồng, đạt mức 30.105 triệu đồng. Tới hết ngày
31/12/2017, lợi nhuận thuần từ các dịch vụ TTKDTM là 39.558 triệu đồng,
tăng 31,40% so với năm 2016. Lợi nhuận tới cuối năm 2018 theo thống kê sơ
bộ đạt được 52.412 triệu đồng, tăng so với năm 2017 là 12.854 triệu đồng,
tương ứng khoảng 32,49%. Để có được kết quả này, chi nhánh đã luôn đổi
mới phong cách phục vụ, triển khai nhiều dịch vụ mới cũng như hoạt động
thanh toán liên ngân hàng làm giảm thời gian thanh toán một cách đáng kể,
các dịch vụ thanh toán của ngân hàng hoạt động ổn định, nhanh chóng, an
toàn, hiệu quả khơi dậy được lòng tin từ phía khách hàng, thu hút được một
lượng khách hàng mới, luôn ưu tiên giảm thiểu các chi phí để thúc đẩy sự
phát triển của TTKDTM.
43
Hiện nay, tại BIDV Thừa Thiên Huế áp dụng các hình thức TTKDTM
nội địa sau: séc, UNT, UNC, thẻ Ngân hàng, Ngân hàng điện tử Mỗi hình
thức có ưu nhược điểm riêng, mức độ sử dụng của các hình thức này khác
nhau tùy thuộc vào sự lựa chọn của khách hàng.
Qua bảng 2.2 có thể thấy thanh toán bằng UNC là phương tiện thanh
toán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số các hình thức TTKDTM nội địa
mà ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán thay mặt khách hàng. Các
dịch vụ thanh toán còn lại, tuy số lượng và quy mô thấp hơn nhưng vẫn ổn
định và có sự biến động nhẹ giữa các năm. Tuy nhiên qua 4 năm, ta thấy tỷ
trọng từng loại hình không có sự biến đổi đột biến. Nguyên nhân doanh số
thanh toán bằng UNC chiếm phần lớn trong tổng số các phương tiện thanh
toán nội địa là do UNC được hầu hết các TCKT lựa chọn nhờ vào đặc điểm
nhanh chóng, thủ tục đơn giản, đồng thời dễ dàng tra cứu, kiểm tra trên lịch
sử giao dịch.
Bảng 2.2. Doanh số các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2018
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
I. Tổng doanh số các dịch
vụ TTKDTM mà NH là
trung gian thanh toán
2.955.249,40 3.063.072,90 3.010.403,80 3.101.855,50
1. Thẻ ngân hàng 33.547,60 40.214,70 62.358,50 76.235,20
2. UNC 1.244.365,20 1.302.698,20 1.356.033,40 1.397.256,10
3. Chuyển tiền nội địa 422.675,20 452.365,10 440.365,80 461.256,30
4. UNT 259.456,30 250.558,20 170.253,60 100.236,50
5. Séc 536.512,00 563.578,50 579.256,30 602.347,20
6. Thu hộ, chi hộ 458.693,10 453.658,20 402.136,20 464.524,20
II. Thanh toán trực tuyến 1.070.980,70 1.310.830,20 1.473.718,60 1.590.738,90
Tổng doanh số 4.026.230,10 4.373.903,10 4.484.122,40 4.692.594,40
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán 2015-2018)
44
Bảng 2.3 Số lượng máy ATM, POS trên địa bàn hoạt động của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2015- 2018
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
ATM (cây) 19 19 19 19
POS (chiếc) 54 72 86 125
Doanh số trung bình của
các máy ATM (triệu đồng)
678,06 752,47 700 702,52
Doanh số trung bình của
các máy POS (triệu đồng)
620 664,14 764,63 871,03
Chi phí trung bình một
máy ATM (triệu đồng)
85,00 72,00 110,00 131,00
Chi phí trung bình một
máy POS (triệu đồng)
50,00 68,00 75,00 86,00
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán của BIDV Thừa Thiên Huế 2015-2018)
Đến cuối năm 2018, số lượng máy ATM trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế được chi nhánh đầu tư lắp đặt là 19 máy. Hệ thống POS cũng được mở
rộng đạt mức 125 máy vào năm 2018 tăng 45,34% so với năm 2017, tương
ứng với 39 máy. Các ATM đều được lắp đặt tại chi nhánh, các điểm giao dịch
trực thuộc, các trung tâm thương mại, các siêu thị cũng như những địa điểm
thuận tiện cho việc giao dịch và rút tiền mặt của khách hàng. Điểm nhấn đáng
kể của công tác mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ trong giai đoạn 2015-2018
chính là mở rộng hoạt động hợp tác kết nối mạng lưới ATM, POS. Phát triển
thanh toán thẻ đi đôi với việc chi nhánh cũng mở rộng mạng lưới POS ở các
đơn vị chấp nhận thẻ giúp cho khách hàng có thể thực hiện quá trình thanh
toán an toàn, nhanh chóng và hiệu quả hơn mà không phải sử dụng tiền mặt.
Số lượng đơn vị chấp nhận thẻ trên địa bàn tính tới cuối năm 2018 đã gần đạt
tới con số 125 đơn vị. Mạng lưới ATM và POS ngày càng được mở rộng và
phát triển kéo theo doanh số trung bình của các máy ATM và POS cũng tăng
trưởng ổn định trong giai đoạn 2015-2018. Năm 2015, doanh số thanh toán
trung bình của các máy ATM là 678,06 triệu đồng, của các máy POS là 620
45
triệu đồng; năm 2016 là 752,47 triệu đồng và 664,14 triệu đồng, tăng tương
ứng 10,97% và 7,12% so với cuối năm 2015. Tính đến cuối năm 2017, theo
báo cáo thanh toán của BIDV Thừa Thiên Huế, doanh số thanh toán trung
bình của các máy ATM giảm 52,47 triệu đồng so với năm 2016 còn 700 triệu
đồng, trong khi đó, doanh số thanh toán trung bình của các máy POS tăng
100.49 triệu đồng, đạt mức 764,63 triệu đồng. Sự tăng trưởng doanh số trung
bình của các máy ATM và POS cho thấy sự hiệu quả của chính sách mở
rộngmạng lưới các điểm chấp nhận thanh toán thẻ của chi nhánh. Riêng giai
đoạn 2016- 2018, doanh số trung bình của các máy ATM có dấu hiệu giảm
trong khi doanh số trung bình của các máy POS tăng đột biến (tăng 100,49
triệu đồng) là do khách hàng đã bắt đầu có thói quen sử dụng thẻ của mình để
thanh toán tại những nơi có đăng ký lắp đặt và sử dụng hệ thống POS như
siêu thị, nhà hàng, các trung tâm thương mại thay cho việc thanh toán qua
ATM hay rút tiền từ máy ATM để sử dụng. Đây cũng là một sự nỗ lực của
BIDV Thừa Thiên Huế trong việc triển khai các kế hoạch phát triển dịch vụ
TTKDTM. Thêm vào đó, việc đầu tư vào thẻ ngân hàng là mục tiêu phát triển
của các ngân hàng TMCP bởi dịch vụ thẻ phát triển, ngân hàng có thêm một
kênh huy động vốn đầu tư để cho vay và phát triển thêm các dịch vụ giá trị
gia tăng với nhiều lợi ích khác nhau phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, doanh số
trung bình của các máy ATM, POS tăng kéo theo chi phí trung bình của các
máy ATM và POS cũng tăng lên theo các năm. Cụ thể, năm 2015, chi phí
trung bình của các máy ATM là 85 triệu đồng, của các máy POS là 50 triệu
đồng. Sang năm 2016, chi phí trung bình của các máy ATM giảm 13 triệu
đồng còn 72 triệu đồng, giảm tương ứng 15,29%, trong khi đó, chi phí trung
bình của các máy POS tăng 36,00% đạt mức 68 triệu đồng. Nguyên nhân là
do năm 2016, chi nhánh đã tiếp nhận thêm rất nhiều đơn đăng ký xin mở và
sử dụng máy POS của rất nhiều các cửa hàng, các đại lý kinh doanh lớn trên
46
địa bàn hoạt động của chi nhánh, ngay sau đó chi nhánh đã khẩn trương hoàn
tất hợp đồng với khách hàng và tiến hành lắp đặt, đưa vào sử dụng một số
lượng tương đối lớn các máy POS nên chi phí trung bình của các máy POS
tăng trưởng hơn trong giai đoạn này. Ngược lại, chi phí trung bình của các
máy ATM giảm là do năm 2016, BIDV Thừa Thiên Huế giảm thiểu được chi
phí sửa chữa và nâng cấp các máy ATM do các máy hỏng hóc, trục trặc đã
được tiến hành sửa chữa, khắc phục từ năm 2015. Cuối năm 2018, chi phí
trung bình của các máy ATM là 131triệu đồng và chi phí trung bình của các
máy POS là 86triệu đồng, tăng tương ứng 19,09% và 14,67% so với năm 2017.
2.2.2. Đối với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mà
Ngân hàng là trung gian thanh toán, thực hiện thay mặt khách hàng
2.2.2.1 Dịch vụ thẻ ngân hàng
Loại thẻ được phát hành chủ yếu tại BIDV Thừa Thiên Huếlà thẻ ghi
nợ nội địa (thẻ Etrans, thẻ Harmony, thẻ Moving) và thẻ tín dụng (thẻ
MasterCardReady, thẻ MasterCardYoung Plus). Qua bảng 2.4 có thể thấy
trong giai đoạn 2015- 2018, tổng số lượng thẻ phát hành liên tục tăng qua các
năm trong đó năm 2017, số lượng thẻ phát hành đạt mức cao nhất. Năm 2015,
tổng số thẻ ghi nợ nội địa là 14.379 chiếc trong đó thẻ Etrans là 9.758 chiếc
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thẻ ghi nợ nội địa, số lượng thẻ Moving
là 4.025 chiếc và thẻ Harmony là 596 chiếc. Năm 2016, tổng số lượng thẻ ghi
nợ nội địa tại chi nhánh là 25.259 chiếc trong đó số lượng thẻ Etrans tăng
81,21%% đạt mức 17.682 chiếc, thẻ Moving tăng 2.487 chiếc và thẻ
Harmony tăng 469 chiếc tương ứng 78,69% so với cuối năm 2015. Tính đến
hết 31/12/2017, số lượng thẻ ghi nợ nội địa tăng mạnh đạt mức 36.746 thẻ,
tăng tương ứng 43,46%, 26,93% và 192,39% so với năm 2016. Nguyên nhân
của sự tăng trưởng này thứ nhất đến từ chính những ưu điểm thuận lợi mà thẻ
ghi nợ nội địa của BIDV mang lại.Bên cạnh đó, BIDV Huế đã tích cực liên
47
kết với nhiều doanh nghiệp triển khai phát hành thẻ đổ lương cho cán bộ nhân
viên. Khi đăng ký mở thẻ ghi nợ nội địa, khách hàng sẽ được hưởng rất nhiều
ưu đãi như: miễn phí phát hành thẻ, miễn phí thường niên năm đầu tiên, rút
tiền mặt thuận tiện và nhanh chóng, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại hàng
chục nghìn điểm chấp nhận thanh toán thẻ của BIDV (POS) và các ngân
hàng khác trên toàn quốc, tiền gửi trong tài khoản thẻ được hưởng lãi suất
không kỳ hạn Ngoài ra, về phía khách hàng, đối với loại thẻ này, khách
hàng có thể phát hành thẻ mà không cần phải thế chấp tài sản cầm cố, trong
thời gian sử dụng có thể quản lý được chi tiêu của mình, yên tâm tiêu tiền của
chính mình mà không lo chi tiêu vượt quá mà không trả được, chi tiêu trong
phạm vi tiền gửi nên khách hàng hoàn toàn chủ động được về nguồn vốn.
Thêm vào đó, riêng đối với thẻ Harmony, khách hàng có thể tùy chọn thiết kế
thẻ Ngũ hành phù hợp với phong thủy của chính khách hàng.
Bảng 2.4 Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh doanh theo từng loại thẻ tại
BIDV Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015–2018
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018
Tổng số lượng thẻ 15.637 26.782 40.304 52.367
Thẻ Etrans 9.758 17.682 25.366 32.468
Thẻ Moving 4.025 6.512 8.266 9.221
Thẻ Harmony 596 1.065 3.114 4.765
Thẻ MasterCard 1.258 1.523 3.558 5.913
Tổng doanh số thanh toán thẻ (triệu đồng) 64.524 75.268 80.266 94.257
Thẻ Etrans 35.643 40.365 46.523 56.324
Thẻ Moving 12.563 15.236 11.569 13.524
Thẻ Harmony 3.657 5.698 6.635 9.766
Thẻ MasterCard 12.661 13.969 15.539 14.643
Doanh số trung bình của thẻ ghi nợ nội
địa (triệu đồng)
3,61 2,43 1,76 1,71
Doanh số trung bình của thẻ ghi nợ
quốc tế (triệu đồng)
10,06 9,17 4,37 2,48
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ của BIDV Thừa Thiên Huế2015-2018)
48
2.2.2.2. Dịch vụ ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm chi
Thanh toán bằng UNC luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số các
dịch vụ TTKDTM.Điều đó là không ngoại lệ tại BIDV Thừa Thiên Huế,
doanh số thanh toán bằng UNC chiếm tỉ trọng xấp xỉ 30%.Doanh số thanh
toán bằng UNC tăng trưởng ổn định giai đoạn 2015-2018. Theo bảng 2.2,
năm 2015, doanh số thanh toán bằng UNC tại chi nhánh chiếm tỷ trọng
30,91%, tương ứng với 1.244.365 triệu đồng, năm 2016 tăng lên là 58.333
triệu đồng, ứng với 4,68%, tới năm 2018, doanh số thanh toán UNC là
1.397.256 triệu đồng, tương ứng với tỷ trọng là 29,78%.
Giai đoạn 2015-2018, doanh số thanh toán bằng UNC tăng cả về mặt
giá trịvà tỷ trọng trong tổng số các dịch vụ thanh toán nội địa do chi nhánh
cung ứng. Nguyên nhân của việc này là do thủ tục phát hành UNC khá đơn
giản, tiện lợi. Người mua chỉ cần viết UNC rồi gửi tới ngân hàng nơi mình
mở tài khoản, nếu tài khoản còn đủ số dư, ngân hàng sẽ trích trả vào tài khoản
của người thụ hưởng. Nếu không UNC sẽ được ngân hàng lưu vào theo dõi,
tới khi bên phía tài khoản của doanh nghiệp muađủ số dư sẽ thực hiện tiếp
quá trình thanh toán. Tại chi nhánh, doanh số thanh toán bằng UNC thường
tới từ các doanh nghiệp đăng ký mở tài khoản tại chi nhánh trên địa bàn, đã có
hợp đồng kí kết về dịch vụ thanh toán bằng UNC, chi trả tiền mua bán hàng
hóa trong nước, thanh toán các khoản phí dịch vụ mua ngoài phát sinh định
kỳ Các doanh nghiệp vừa đồng thời là người mua nguyên vật liệu, dịch vụ
đầu vào, thực hiện chuyển tiền cho người bán, vừa đồng thời là người bán,
được người mua thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ hoàn thành, cho nên, sử
dụng UNC vừa đơn giản, tiết kiệm thời gian, vừa dễ dàng trong công tác theo
dõi. Tuy nhiên, hình thức này không được khách hàng cá nhân ưa chuộng do
thị hiếu của khách hàng. Phần lớn khách hàng cá nhân muốn giao dịch chuyển
49
tiền thường không có tài khoản tại ngân hàng hoặc tài khoản không đủ số dư
nên thường thực hiện nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản người thụ hưởng.
Cho nên doanh số UNC đến từ khách hàng cá nhân là không đáng kể.
Trong thời gian tới, chi nhánh cần xây dựng những kế hoạch, thúc đẩy
doanh số thanh toán bằng UNC càng tăng, có thể bằng cách phổ biến rõ
những ưu điểm của UNC cho các khách hàng, hướng dẫn các doanh nghiệp
thanh toán bằng UNC và thực hiện tác nghiệp nhanh chóng, chính xác khi
nhận được UNC
Ủy nhiệm thu
Theo bảng 2.2, hình thức thanh toán bằng UNT chiếm tỷ trọng tương
đối nhỏ trong tổng số các dịch vụ TTKDTM nội địa được sử dụng và có xu
hướng giảm dần qua các năm. Năm 2015 tỷ trọng của UNT là 6,44%, năm
2016 giảm xuống còn 5,73%, tới năm 2017 là 3,80%, và chỉ còn 2,14% vào
năm 2018. Thực tế ở chi nhánh, hình thức UNT chỉ áp dụng đối với những
khoản thu có tính chất định kỳ thường xuyên như tiền điện thoại, tiền điện,
các khoản thuế Những khoản phát sinh này phát sinh đều đặn hàng tháng
nhưng giá trị nhỏ nên doanh số thanh toán bằng UNT vẫn chưa cao. Bên cạnh
đó, tại địa bàn, việc thu tiền hóa đơn điện, điện thoại, nướcđều có nhân viên
đến tận nhà thu tiền và giao hóa đơn nên lệnh UNT cũng ít được sử dụng.
Trong giai đoạn 2015- 2018, chi nhánh đã tích cực áp dụng các biện pháp để
duy trì sự tăng trưởng của doanh số UNT như rút ngắn bớt thời gian ở các
khâu thủ tục, đơn giản hóa tối đa các giấy tờ liên quan, mức phí cạnh tranh ở
mức thấp nhất để khuyến khích khách hàng tham gia thanh toán bằng UNT.
Hình thức UNT, nếu sử dụng, chứng từ phải luân chuyển qua nhiều
khâu và chỉ được sử dụng đối với những doanh nghiệp thực sự tin cậy lẫn
nhau. Việc thanh toán phụ thuộc vào bên mua có đủ khả năng thanh toán hay
không nên dễ gây ra tình trạng ứ đọng vốn của người bán, ảnh hưởng tới các
50
kế hoạch tài chính trong tương lai của họ. Thêm vào đó, do hiện nay, ngân
hàng đã phát triển nhiều dịch vụ thanh toán các hóa đơn dịch vụ trực tuyến
qua mạng Internet, qua điện thoại, qua thẻ nhanh chóng, đơn giản, thuận
tiện và tiết kiệm thời gian, có thể thanh toán 24/24h bất kỳ lúc nào, bất kỳ nơi
đâu. Chính vì những nguyên nhân đó mà doanh số thanh toán bằng UNT có
xu hướng giảm trong tương lai.
2.2.2.3. Dịch vụ thanh toán bằng Séc
Séc là hình thức TTKDTM hữu hiệu và lâu đời nhất. Séc không những
làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông mà còn làm giảm các chi phí
phát sinh do việc phải kiểm đếm một khối lượng tiền mặt trong các giao dịch
mua bán. Mặc dù trên thế giới, séc được sử dụng khá rộng rãi và phổ biến
nhưng ở Việt Nam, dịch vụ thanh toán bằng séc trong tầng lớp dân cư vẫn còn
rất mới mẻ.
Theo bảng 2.2, tại chi nhánh Thừa Thiên Huế, hình thức thanh toán
bằng séc chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng số các dịch vụ TTKDTM. Mặc
dù quy định thanh toán bằng séc khá chặt chẽ và mất thời gian hơn UNC do
Ngân hàng phải tiến hành in séc, tuy nhiên, hình thức này vẫn chiếm một tỷ
trọng đáng kể qua các năm.Doanh số thanh toán bằng séc tăng đều qua các
năm, tuy nhiên tỷ trọng không thay đổi nhiều do sự tăng lên đồng thời ở các
hình thức TTKDTM khác.
2.2.2.4. Dịch vụ chuyển tiền nội địa
Qua biểu đổ 2.2 có thể thấy tổng doanh số của hoạt động chuyển tiền
trong nước qua các năm là tương đối lớn, năm 2015 là 422.675,20 triệu đồng,
năm 2016 đạt mức 452.365,10 triệu đồng, tăng 7,02%, năm 2017 tổng doanh
số hoạt động chuyển tiền nội địa là 440.365,80 triệu đồng,giảm tương ứng
2,65%.Trong giai đoạn nghiên cứu 2015-2018, tỷ trọng của hoạt động chuyển
tiền bằng VNĐ luôn cao hơn chuyển tiền bằng ngoại tệ. Năm 2015, doanh số
51
của hoạt động chuyển tiền bằng VNĐ là 356.248,60 triệu đồng, năm 2016
tăng thêm 26.398,70 triệu đồng đạt mức 382.647,30 triệu đồng, đến năm 2017,
doanh số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_phong_ngua_rui_ro_trong_thanh_toan_khong_dung_tien.pdf