Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở các trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình

MỤC LỤC

Lời cảm ơn . i

Danh mục chữ viết tắt . ii

Mục lục.iii

Danh mục sơ đồ, biểu đồ. vii

MỞ ĐẦU . 1

CHưƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO

TẠOTHEO PHưƠNG THỨC LIÊN KẾTỞ TRUNG TÂM GIÁO DỤC

THưỜNG XUYÊN. 7

1.1. Sơ lược tổng quan vấn đề nghiên cứu. 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 11

1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục. 11

1.2.2. Quản lý Trung tâm GDTX. . 15

1.2.3. Đào tạo, liên kết đào tạo. 17

1.3. Quản lý quá trình đào tạo. 20

1.4. Xu thế phát triển GDTX ở một số quốc gia và ở Việt Nam . 21

1.4.1. Xu thế phát triển GDTX ở một số quốc gia trên thế giới . 21

1.4.2. Xu thế phát triển GDTX ở Việt Nam. 24

1.5. Chứ c năng, nhiêṃ vu ̣và quyền hạn của trung tâm GDTX trong quản lý

hoạt động liên kết đào tạo . 28

1.5.1. Đặc trưng của liên kết đào taọ ở trung tâm Giáo dục thường xuyên. 28

1.5.2. Chứ c năng của trung tâm GDTX trong quản lý hoaṭ đôṇ g liên kết đàotạo . 29

1.5.3. Nhiêṃ vu,̣ quyền hạn của Trung tâm GDTX trong phối hơp̣ quản lý

hoạt động liên kết đào tạo . 31

1.6. Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở

Trung tâm GDTX. 34

1.6.1. Thu thập nhu cầu đào tạo của xã hội để phối hợp tuyển sinh. 34iv

1.6.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo theo hình thức liên kết. 35

1.6.3. Quản lý tổ chức liên kết đào tạo . 36

1.6.4. Quản lý kiểm tra, nhận xét đánh giá kết quả học viên, học sinh và đánh

giá giáo viên, giảng viên . 37

1.6.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào tạo theo hình thức liên kết . 38

Tiểu kết chương 1. 40

CHưƠNG 2: THưC̣ TRAṆ G QUẢ N LÝ HOAṬ ĐÔṆ G ĐÀ O TAỌ

THEOPHưƠNG THỨC LIÊN KẾ T Ở TRUNG TÂM GIÁ O DUC̣

THưỜ NG XUYÊN CẤP HUYỆN, TỈNH THÁI BÌNH. 43

2.1. Tình hình kinh tế, xã hội và giáo duc̣ đào taọ của tỉnh Thái Bình. 43

2.1.1. Khái quát địa lý, kinh tế của tỉnh Thái Bình. 43

2.1.2. Khái quát chung tình hình giáo duc̣ và đào taọ của tỉnh Thái Bình. 43

2.1.3. Điṇ h hướ ng phát triển của trung tâm GDTX tỉnh và trung tâm GDTX

và Hướng nghiệp cấp huyện của tỉnh Thái Bình. 44

2.2.1. Thực trạng phát triển số lượng các hình thức học của Trung tâm GDTX

tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến 2015. . 46

2.2.2. Tình hình chung của Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải . 48

2.2.3. Thực trạng phát triển các hình thức đào tạo của Trung tâm GDTX và

Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình. . 49

2.2.4. Quy mô phát triển liên kết đào taọ của Trung tâm GDTX và Hướng

nghiệp Tiền Hải. 52

2.2.5. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên nhân viên của Trung tâm 55

2.2.6. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDTX và Hướng nghiệp Tiền Hải. 56

2.2.7. Cơ cấu tổ chức, trình độ đội ngũ của Trung tâm . 57

2.2.8. Đánh giá về đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trung tâm . 58

2.2.9. Cơ sở vật chất, các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào tạo của trung tâm . 59

2.3. Thưc̣ traṇ g quản lý hoaṭ đôṇ g liên kết đào taọ ở Trung Tâm GDTX và

Hướng nghiệp Tiền Hải tỉnh Thái Bình. . 60v

2.3.1. Thu thập nhu cầu đào taọ của xã hội, khảo sát nguyện vọng của xã hội

để phối hợp tuyển sinh. . 60

2.3.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo theo phương thức liên kết để phối hơp̣

tuyển sinh . 62

2.3.3. Quản lý tổ chức liên kết đào tạo . 64

2.3.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả của học viên, học sinh và nhận

xét đánh giá giáo viên, giảng viên. 67

2.3.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào tạo theo hình thức liên kết . 68

2.4. Đánh giá chung: . 70

2.4.1. Măṭ maṇ h. 70

2.4.2. Măṭ yếu. 72

2.4.3. Cơ hội. 73

2.4.4. Thách thức. 74

Tiểu kết chương 2. 76

CHưƠNG 3 : BIÊṆ PHÁ P QUẢ N LÝ HOAṬ ĐÔṆ G ĐÀ O TAỌ THEO

PHưƠNG THỨC LIÊN KẾ T Ở TRUNG TÂM GDTX CẤP

HUYỆNTỈNH THÁI BÌNH. 80

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp. 80

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hê ̣thống cấu trúc. 80

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi . 80

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan và hiệu quả. 80

3.2. Đề xuất những biêṇ pháp quản lý cụ thể. 80

3.2.1. Trung tâm GDTX cần phải đổi mới cách thức điều tra nhu cầu học tập,

thu thập nguyện vọng của xã hội để lập kế hoạch tuyển sinh. 80

3.2.2. Trung tâm GDTX cần phải bổ sung quy chế phối hợp quản lý hoạt động

liên kết đào tạo . 83

3.2.3. Trung tâm GDTX cần phải thống nhất trong quản lý hoạt động giảng

dạy của giáo viên, giảng viên và hoạt động học của học sinh và học viên. 85vi

3.2.4. Trung tâm GDTX cần phải củng cố, các điều kiện hỗ trợ phục vụ đào

tạo theo hình thức liên kết ở trung tâm GDTX . 89

3.2.5. Trung tâm GDTX cần phải tăng cường vai trò chủ động của Trung tâm

trong việc tìm kiếm đối tác liên kết. 91

3.2.6. Trung tâm GDTX cần phải tăng cường việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát

công tác quản lý các lớp liên kết đào tạo . 95

3.2.7. Mối quan hê ̣giữa các biêṇ pháp . 97

3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 97

3.3.1 Mục đích khảo sát . 97

3.3.2. Nôị dung khảo sát. 97

3.3.3. Đối tượng khảo sát . 98

3.3.4. Thờ i gian khảo sát. 98

3.3.5. Kết quả khảo sát. 99

Tiểu kết chương 3. 105

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 106

1. Kết luận . 106

2. Khuyến nghị . 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 114

PHỤ LỤC. 11

pdf53 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 592 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo theo phương thức liên kết ở các trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng quản lý: Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Hầu hết các tác giả đều đề cập tới bốn chức năng chủ yếu đó là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thông tin vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức năng quản lý. - Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ chương, chương trình, dự án kế hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả tổ chức. - Chức năng tổ chức: Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng của một cơ thể thống nhất. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hoá kế hoạch thành hiện thực, tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng. - Chức năngchỉ đạo: Đây là quá trình tác động qua lại giũa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm giúp phần thực hiện hoá các 13 mục tiêu đề ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy những tiềm năng của con người trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt mối liên hệ giữa con người với con người và quá trình đó giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc. - Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức. Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định kế hoạch; thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn tiến hoạt động của tổ chức và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho người quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức. *Quản lý giáo dục: là một môn khoa học quản lý chuyên ngành, người ta nghiên cứu nó trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo tác giả Bush T: “Quản lý giáo dục, một cách khái quát là sự tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục tiêu đề ra”.[14.Tr17] Ở Việt Nam, quản lý giáo dục cũng là lĩnh vực được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (Hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý 14 giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”.[15] Theo Đặng Quốc Bảo trong tập bài giảng “Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục” có nêu: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân.[1] Những khái niệm trên về quản lý giáo dục tuy có những cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung lại có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu. Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở. Còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể có thể xem khái niệm quản lý giáo dục theo hai cấp độ: Quản lý hệ thống giáo dục và quản lý trường học Ở cấp độ quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. Ở cấp độ quản lý trường học: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, người học, cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục 15 trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định. 1.2.2. Quản lý Trung tâm GDTX. Luật giáo dục nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 đã chỉ rõ: “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên” [16]. Đối với hệ thống GDTX bao gồm các trung tâm giáo dục thường xuyên được tổ chức tại cấp tỉnh, cấp huyện; trung tâm học tập cộng đồng tổ chức tại xã phường, thị trấn. Trong xu hướng phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân nước ta hiện nay, thực hiện xã hội hóa giáo dục thu hút các lực lượng xã hội tham gia phát triển giáo dục trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình trường học. Ngoài trường quốc lập được phép mở các trường bán công, dân lập, tư thục với các chế độ học tập khác nhau: Tập trung, ngắn hạn, dài hạn, học từ xa, tại chức, bổ túc văn hóa Tổ chức phân luồng và phân hóa chuẩn bị cho một số lớp học sinh vào các trường nghề, đào tạo nhân lực có kỹ thuật cho nền kinh tế đất nước. Các nghiên cứu về tổ chức trường học đã khái quát những nhân tố cấu trúc cần quan tâm khi tổ chức nhà trường như dưới đây. Các yếu tố này có đặc trưng riêng khi triển khai ở trung tâm GDTX. Nhóm nhân tố thứ nhất: Mục tiêu đào tạo (M) chịu sự quy định của mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Nôị dung đào taọ (N) đươc̣ xác điṇh từ muc̣ tiêu đào taọ và thành quả của khoa học kỹ thuật, văn hóa. Phương pháp đào taọ (P) đươc̣ hình thành từ thành quả của khoa hoc̣ kỹ giáo dục và quy định bởi mục tiêu, nôị dung giáo duc̣. Nhóm nhân tố thứ hai: Lưc̣ lươṇg đào taọ (Người daỵ - Th) trong mối quan với lao đôṇg xa ̃hôị của đất nước với xã hội. 16 Đối tượng đào tạo (Người hoc̣ -Tr) trong mối quan hê ̣với dân số hoc̣ đường (các đô ̣tuổi tương ứng với cấp đô,̣ bâc̣ hoc̣). Nhóm thứ ba: Hình thức đào tạo (H) Điều kiêṇ đào taọ (Đ) Môi trường đào tạo (môi trường tư ̣nhiên và môi trường xa ̃hôị) (Mô). Bô ̣máy đào taọ (Bô) Quy chế đào taọ (Qi) *Hệ thống giáo dục không chính quy cấp tỉnh hiện nay: Trên địa bàn tỉnh, thành, có các tổ chức giáo dục không chính quy sau đây: Trung tâm giáo dục thường xuyên. Trên địa bàn tỉnh, thành và huyện trung tâm GDTX thực hiện nhiều chức năng khác nhau, những chủ yếu là bổ túc văn hóa trung học, liên kết với trường cao đẳng hoặc đại học để đào tạo tại chức, dạy một số nghề. Ở Việt Nam, các loại hình học tập không chính quy được đưa vào khái niệm GDTX. Từ cách hiểu này, chúng ta sẽ thấy logic hình thức trong nhận thức về GDTX ở nước ta như sau: Giáo dục thường xuyên là một hệ thống gồm các loại hình học tập thuộc phạm vi giáo dục tiếp tục. Do vậy, GDTX không bao hàm các hình thức chính quy trong hệ giáo dục ban đầu. Nói đến GDTX, người ta hiểu rằng đó là giáo dục tiếp tục. Theo quy định của Luật giáo dục năm 2005, giáo dục tiếp tục bao gồm mọi loại hình giáo dục không chính quy. Do tính chất bắc cầu trong quan niệm nói trên nên nói đến GDTX là ai cũng hiểu rằng đó là giáo dục không chính quy. Trung tâm GDTX là đơn vị sự nghiệp có chức năng và nhiệm vụ đặc trưng nổi bật và khác với các đơn vị nhà trường vì không xây dựng môi trường học tập thường xuyên thì không còn gọi là trung tâm GDTX nữa. Đây cũng là trách nhiệm của các chủ thể trong trung tâm GDTX để tồn tại và phát triển. 17 Trung tâm GDTX là một cộng đồng học tập không chỉ đối với các học viên, học sinh mà còn đối với cả ban giám đốc và giáo viên do đó bản chất trung tâm GDTX thể hiện ở ba khía cạnh: một là tính sư phạm, hai là bản chất xã hội, ba là bản chất giai cấp. Có thể nói rằng: Quản lý trung tâm GDTX là hệ thống tác động có mục đích, có tổ chức của ban lãnh đạo trung tâm đến con người (giáo viên, cán bộ, nhân viên, và học viên) và các nguồn lực khác gồm (CSVC, tài chính, thông tin) hợp quy luật đó là (Quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật kinh tế, quy luật xã hội ) bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm sửdụng có hiệu quả nhất mọi nguồn lực, tiềm năng và cơ hội cũng như thách thức của trung tâm GDTX để đạt được mục tiêu đề ra. 1.2.3. Đào tạo, liên kết đào tạo 1.2.3.1. Khái niệm đào tạo Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người” [22] Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độđể hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách năng suất, hiệu quả” [11] Như vậy, có thể hiểu đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho học sinh và thanh niên để họ trở thành người công dân, người lao động có chuyên môn và nghề nghiệp nhất định. Nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, đáp ứng yêu cầu nhân lực của xã hội trong một gia đoạn lịch sử nhất định. Quá trình này diễn ra trong các cơ sở đào tạo như: Các trường Đại học, 18 Trung cấp chuyên nghiệp, các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm dạy nghề theo một kế hoạch, nội dung chương trình quy định cho từng ngành nghề cụ thể, nhằm giúp người học đạt được một trình độ nhất định trong lao động nghề nghiệp. Quá trình đào tạo là một chỉnh thống nhất, ngoài hai nhân tố cơ bản là giảng viên/giáo viên và sinh viên/ học sinh còn có nhiều nhân tố khác tham gia. Các nhân tố đó bao gồm: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức đào tạo cùng với môi trường văn hóa, chính trị, xã hội, kinh tế, khoa học, kỹ thuật của của đất nước trong trào lưu phát triển của thời đại. Quá trình đào tạo bắt đầu từ việc xây dựng mục tiêu đào tạo. Từ đó xác định các nhiệm vụ cụ thể. Mục tiêu được xác định đúng và mọi người đều được thấm nhuần, đều ý thức được nó thì mới đạt đến chất lượng và hiệu quả. Ngoài các yếu tố khác như nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện, thiết bị thì đạo tạo cần có một môi trường thuận lợi ở cả hai phương diện vi mô và vĩ mô. Sự vận động và phát triển của quá trình đào tạo là kết quả của quá trình tác động biện chứng giữa các nhân tố trên. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo phải nâng cao chất lượng của từng thành tố và đồng thời nâng cao chất lượng tổng hợp của toàn hệ thống. Trong đào tạo, LKĐT là hình thức phối hợp, hỗ trợ tạo sự gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các cơ sở đào tạo với các đối tác khác nhau nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cơ sở đào tạo. 1.2.3.2. Khái niệm liên kết Liên kết là “kết, buộc lại với nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau” (từ điển Từ và Ngữ Hán Việt). Theo Đại từ điển Tiếng Việt - NXB Văn hóa - Thông tin 2005 (Nguyễn Như Ý chủ biên) thuật ngữ “Liên kết” cũng được định nghĩa là: “Kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tố chức riêng rẽ nhằm mục đích nào đó” [24]. Khái niệm liên kết phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ, rằng buộc lẫn nhau 19 giữa các thành phần trong một tổ chức hoặc giữa các tổ chức với nhau nhằm hướng đến một mục đích chung nào đó. Sự liên kết giữa các tổ chức theo một mục đích nào đó (lợi ích chung, giải quyết một vấn đề chung) tạo nên một sức mạnh mới, khả năng mới mà từng thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ không thể có. Nói đến liên kết là nói đến các nội dung sau: - Mục đích của liên kết: Phản ánh lợi ích, mong muốn chung và cụ thể của từng tổ chức, thành phần tham gia liên kết như lợi ích kinh tế, lợi ích môi trường - Các thành phần, tổ chức liên kết: Bao gồm các thành phần tổ chức độc lập, có tư cách pháp nhân thuộc nhiều loại hình, tổ chức kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, cơ quan quản lý nhà nướctham gia với những vai trò, vị trí nhất định trong liên kết. - Các hình thức liên kết: Tùy theo mục đích và tính chất liên kết mà có thể có theo hình thức tổ chức đào tạo các khóa đào tạo liên kết, thỏa thuận phối hợp thực hiện các dự án nghiên cứu hay phát triển các sản phẩm dịch vụ, các hợp đồng kinh tế trong hợp tác nghiên cứu, đào tạo và bồi dưỡng nhân lực, nghiên cứu và sản xuất sản phẩm mới, - Các nội dung liên kết: Tùy thuộc vào mục đích đối tượng và hình thức liên kết mà có các nội dung liên kết sẽ khác nhau bao gồm: Đầu tư, hỗ trợ tài chính, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu khoa học và công nghệ đến các hoạt động sản xuất kinh doanh với vai trò, vị trí, trách nhiệm tham gia theo thỏa thuận của các bên tham gia liên kết. - Cơ chế liên kết: Là cách thức tổ chức, quản lý và các nguyên tắc vận hành các mối liên kết bảo đảm đạt được mục tiêu mong muốn và trách nhiệm, quyền lợi, lợi ích của các bên tham gia liên kết. Trên thực tế có thể phối hợp nhiều cơ chế khác nhau như cơ chế thị trường (theo quy luật cung cầu, giá trị, giá cả), cơ chế hợp tác, liên kết mở, liên kết toàn diện 20 - Sản phẩm liên kết: Là các sản phẩm được tạo ra của quá trình liên kết như các sản phẩm hàng hóa - dịch vụ; Sản phẩm đào tạo (nhân lực KH&CN); sản phẩm nghiên cứu khoa học - công nghệ (vật liệu mới, thiết bị, quy trình, công nghệ mới). - Môi trường và các điều kiện liên kết: Là tập hợp các nhân tố bên ngoài (môi trường chính trị - xã hội, kinh tế văn hóa, các tổ chức khác,) và môi trường bên trong của mối liên kết giữa các đối tác (các quan hệ nội bộ, các điều kiện, đặc tính bên trong của từng đối tác) 1.3. Quản lý quá trình đào tạo Trong quản lý giáo dục dạy học và quản lý quá trình đào tạo. Một cách tổng quát ta có thể hiểu quản lý giáo dục và đào tạo là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo các thế hệ công dân theo yêu cầu phát triển của xã hội. Cũng như hoạt động kinh tế - xã hội, quản lý đào tạo có hai chức năng tổng quát: Thứ nhất, đó là chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế - xã hội trong giai đoạn trước mắt. Thứ hai là chức năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu sự tiến bộ kinh tế - xã hội. Từ hai chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục và đào tạo phải quán triệt, gắn bó với bốn chức năng: - Lập kế hoạch đào tạo: Đưa mọi hoạt động giáo dục và đào tạo vào kế hoạch với mục tiêu, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể, ấn định tường minh các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu. - Tổ chức đào tạo: Hình thành và phát triển quá trình đào tạo tương ứng với mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. - Chỉ huy, điều hành quá trình đào tạo: Chức năng này mang tính tác nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch, lưu ý lấy ý kiến một cách dân chủ của cơ sở và điều hành, chỉ huy một cách tập chung và thống nhất. 21 - Kiểm tra: Việc này gắn với đánh giá kết quả đào tạo, tổng kết kinh nghiệm,liên kết đào tạo, điều chỉnh mục tiêu. Tóm lại quản lý đào tạo là các yếu tố sau: + Mục tiêu đào tạo + Nội dung đào tạo + Phương pháp đào tạo + Lực lượng đào tạo (giảng viên/ giáo viên) + Đối tượng đào tạo (sinh viên/học sinh) + Hình thức tổ chức đào tạo + Điều kiện đào tạo + Môi trường đào tạo + Quy chế đào tạo + Bộ máy tổ chức đào tạo 1.4. Xu thế phát triển GDTX ở một số quốc gia và ở Việt Nam 1.4.1. Xu thế phát triển GDTX ở một sốquốc gia trên thế giới Hội nghị thế giới về Giáo dục cho mọi người được tổ chức tại Đaka, Senegal, tháng 4 năm 2000 đã khẳng định tầm quan trọng của GDTX trước ngưỡng cửa thế kỷ 21, trong việc tạo cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người để có thể chống chọi được với những thách thức của thế kỷ 21. Trong 21 điểm chiến lược phát triển giáo dục thế kỷ 21 của UNESCO đã có tới 6 điểm nói về GDTX, trong đó điểm thứ nhất đã chỉ rõ chủ chương phát triển GDTX trong những năm tới của các nước “GDTX phải là nét chủ đạo của mọi chính sách giáo dục trong những năm tới tại các nước công nghiệp phát triển, cũng như các nước đang phát triển”. Điểm thứ hai trong chiến lược này đã chỉ rõ “GDTX cho mọi lứa tuổi trong suốt cuộc đời, không chỉ bó hẹp trong 4 bức tường nhà trường, có nghĩa là phải cải tổ toàn diện nền giáo dục”. Và điểm thứ mười hai trong chiến lược này đã khẳng định “Phát triển nhanh chóng giáo dục người lớn, cả trongnhà trường lẫn ngoài nhà trường, phải là một mục tiêu ưu tiên của các chiến lược trong những năm 22 tới”.Đây chính là những định hướng lớn cho phát triển GDTX trong những thập kỉ đầu của thế kỷ 21 trên phạm vi toàn cầu. Dưới đây là xu thế phát triển hệ thống GDTX (GDKCQ) ở một số nước trên thế giới: 1. Giáo dục không chính quy ở Nhật Bản Từ trước Đại chiến thế giới II, tại Nhật Bản , nền giáo dục có hai bộ phận: Giáo dục nhà trường (School Education) cho thanh thiếu niên; Giáo dục xã hội (Social Education) cho người lớn. Sau chiến tranh, cả hai hệ thống này phát triển rất mạnh. Trước ngưỡng cửa của thế kỷ 21, Nhật Bản đã tạo ra một môi trường sống động, phong phú, trong đó, người dân được hưởng thụ nền giáo dục tiến bộ, dân chủ, bình đẳng về cơ hội học tập cho mọi người. Nền giáo dục đó được định hướng tới một tổ chức giáo dục suốt đời trên toàn Nhật Bản, cho phép mọi người được tự do lựa chọn nội dung học, hình thức học theo nhu cầu và hoàn cảnh của mình. Năm 1988, chính phủ Nhật Bản đã lập phòng “Giáo dục suốt đời” và đến năm 1990 chuyển thành Ủy ban Quốc gia về giáo dục suốt đời. Nhật Bản đã chuyển mạnh nền giáo dục định hướng bằng cấp sang nền giáo dục đề cao giá trị học hỏi ở mọi lúc, mọi nơi, mọi phương tiện, cấp bằng hay không cấp bằng giúp người dân tiếp cận ngày càng nhiều với việc học không chính quy. 2. Giáo dục không chính quy trong hệ thống giáo dục suốt đời ở Hàn Quốc Hàn Quốc là một quốc gia có nền giáo dục phát triển. Nhiều chuyên gia giáo dục trên thế giới đánh giá rằng, ngay ở bậc trung học ở Anh Quốc, tỉ lệ học sinh theo học cũng không vượt quá Hàn Quốc. Với một hệ thống giáo dục thuộc loại bậc nhất trên thế giới về quy mô, Hàn Quốc hướng đến một xã hội học tập suốt đời ở thế kỷ 21, và do đó, họ đã tiến hành cải cách mạnh mẽ và toàn diện để phù hợp với kỷ nguyên thông tin và toàn cầu hóa. Tại Hàn Quốc, những chính sách giáo dục người lớn có thể kể đến là: Các lớp học (đại học) buổi tối hay theo mùa; Trường học từ xa có cấp bằng; 23 Thiết lập các trường đại học mở; Xây dựng các trường đại học ở địa phương; Cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ cho người lao động qua các trường sau đại học buổi tối hoặc theo mùa. Chính sách giáo dục đại học cho người lớn ở Hàn Quốc hiện nay là một điển hình về một nền giáo dục hiện đại, trong đó, người lớn là một đối tượng được chú ý. Đó là một trong những nguyên nhân thành công trong những nỗ lực phát triển kinh tế - xã hội ở Hàn Quốc. 3. Vương quốc Anh và việc xây dựng hệ thống giáo dục không chính quy Tại Anh Bộ Giáo dục và Lao động đề ra mục tiêu làm cho mọi người có những cơ hội tốt nhất để được giáo dục, đào tạo và lao động, có vị trí trong xã hội và có quyền đóng góp vào sự cạnh tranh của Anh quốc trong thế kỷ 21. Những mục tiêu cơ bản của nền giáo dục nước Anh là: Bảo đảm cho tất cả trẻ em đến 16 tuổi đạt được các tiêu chuẩn cao nhất về kiến thức và kỹ năng cơ bản; Khuyến khích người dân không ngừng nâng cao kiến thức và các kĩ năng trong suốt cuộc đời; Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào việc đào tạo, đào tạo lại và giáo dục đối với người lao động; Thúc đẩy phát triển một thị trường lao động công bằng và linh hoạt; Thực hiện sự bình đẳng về cơ hội học tập, sự công bằng về giáo dục, đào tạo và nơi làm việc, xóa bỏ sự ngăn cấm và sự tước đoạt cơ hội giáo dục và đào tạo trong xã hội. Ở nước Anh có 4 hệ thống cung ứng dịch vụ học tập cho người lớn: Trường đại học; Các cơ sở giáo dục người lớn; Các tổ chức tình nguyện; Viện giáo dục người lớn quốc gia. 24 4. Giáo dục không chính quy và chủ trương phổ cập giáo dục đại học đầu thế kỷ 21 ở Hoa Kỳ. Ở Hoa Kỳ số năm học bình quân của người dân là 14 năm, điều đó cho thấy đất nước này đã “Đại chúng hóa đại học”, và đứng trước thế kỷ 21, vấn đề đặt ra là phải phổ cập được trình độ đại học. Hoa Kỳ chủ trương mở rộng cửa đại học cho công chúng. Với Luật “Đầu tư vào lực lượng lao động”, các bang ở Mỹ đều có những trung tâm đào tạo lại người lao động, ngoài ra các trung tâm đó cùng các trường đại học còn có các chương trình đào tạo cho những người lớn có nhu cầu tìm kiếm việc làm. Những chương trình đào tạo lại cho những người bị sa thải cũng được chú ý. Doanh nghiệp gắn với đào tạo và đào tạo lại để người làm thích nghi kịp thời và năng động với công nghệ mới, với các loại hình tổ chức mới. Hơn nữa, giáo dục thế kỷ XXI phải đến với mọi người, mọi nhà, để mọi người dân được vươn lên trong cuộc sống, lao động và sáng tạo. Mặt khác, giáo dục phải tạo ra được những công dân có trách nhiệm và ý nghĩa đối với xã hội; người dân phải được quyền lựa chọn tối đa để đạt được tri thức và phương pháp hành động. Trong hệ thống giáo dục phải có nhiều điểm vào và điểm ra cho người học một cách linh hoạt (Tuyên bố chung của Hội nghị Giáo dục đại học thế giới do UNESCO tổ chức tại Pari tháng 10- 1998). Hội nghị lần thứ III khu vực Châu Á - Thái Bình Dương về GDTX do UNESCO tổ chức tại Kuala Lumpur - Malaysia năm 1996 đã thể hiện sự quan tâm của các nước về GDTX, thừa nhận sự đóng góp to lớn của GDTX đối với việc nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển KT - XH, đối với sự phát triển cá nhân, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường; khẳng định vai trò của GDTX là chìa khóa vàng bước vào thế kỷ 21. 1.4.2. Xu thế phát triển GDTX ở Việt Nam * Ý nghĩa của GDTX 25 GDTX thực hiện chức năng, nhiệm vụ tạo cơ hội cho mọi người ở mọi tầng lớp được học thường xuyên, học suốt đời, đáp ứng yêu cầu "cần gì học nấy"đã phản ánh tính nhân văn sâu sắc. GDTX càng có ý nghĩa đối với người không có điều kiện học tập theo con đường chính quy. GDTX giúp mọi người có thể học mọi lúc mọi nơi, tiết kiệm được thời gian, tiền của mà vẫn đạt được mong muốn. Ở Việt Nam GDTX nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là loại hình không thể thiếu trong GD&ĐT. GDTX góp phần lớn vào giáo dục toàn diện con người Việt Nam. Nó góp phần tích cực trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; phục vụ đắc lực công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. * Tầm quan trọng của Giáo dục thường xuyên Trước những năm 1960 ở nước ta chủ yếu phát triển giáo dục trong nhà trường chính quy tập trung. Bước vào cuối thập kỷ 60 của thế kỷ 20, trước sự phát triển của cuộc cách mạng KH – CN, nhiều nước thấy rằng hệ thống giáo dục chính quy với các quy định cứng nhắc của nó không thể đáp ứng một cách kịp thời, năng động nhu cầu giáo dục – đào tạo thời đại thay đổi nhanh của KT–CN và KT–XH. Vì vậy cần mở rộng hệ thống giáo dục bằng những loại hình không chính quy, tạo điều kiện cho mọi người học tập ở mọi nơi, mọi lúc trong suốt cuộc đời. UNESCO đã đề xướng 4 trụ cột của giáo dục: Học để biết, học để làm, học để làm người, học để chung sống. Các phương thức giáo dục không chính quy góp phần thực hiện tốt nhất khẩu hiệu học suốt đời với 4 trụ cột này. Có nhiều cách gọi loại hình Giáo dục không chính quy: Giáo dục phi chính quy, giáo dục tiếp tục, giáo dục người lớn, học tập suốt đời Các tổ chức quốc tế có nhiều khuyến nghị về phát triển loại hình giáo dục này: Đề xuất của giáo dục Châu Á – Thái Bình Dương về giáo dục cho mọi người năm 1985; 26 Tuyên bố của Hôi nghị Jomtien (Thái Lan) về giá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002827_0381_2003013.pdf
Tài liệu liên quan