MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .vii
MỞ ĐẦU .1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Mục đích nghiên cứu . 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu . 3
4.1. Khách thể nghiên cứu .3
4.2. Đối tượng nghiên cứu .3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu. 3
5. Câu hỏi nghiên cứu . 3
6. Giả thuyết khoa học . 4
7. Phạm vi nghiên cứu . 4
8. Phương pháp nghiên cứu . 4
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 5
10. Cấu trúc luận văn . 5
CHưƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.7
1.2. Một số khái niệm cơ bản . 9
1.2.1. Quản lý nhà trường .9
1.2.2. Giáo dục đạo đức .10
1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức .12
1.3. Đặc điểm học sinh trung học phổ thông . 13
1.4. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông. 16
1.4.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức.16
1.4.2. Nội dung giáo dục đạo đức .18
1.4.3. Phương pháp giáo dục đạo đức.18
1.4.4. Hình thức giáo dục đạo đức .19
1.4.5. Đánh giá kết quả giáo dục đạo đức.20
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường THPT trong bối cảnh
hiện nay. 20
1.5.1. Vai trò của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông trong vấn đề quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh .20iv
1.5.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường THPT.21
1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục đạo đức học sinh THPT . 27
1.6.1. Yếu tố khách quan .27
1.6.2. Yếu tố chủ quan .28
Tiểu kết chương 1 . 30
CHưƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TẠI CÁC TRưỜNG THPT HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM HIỆN NAY.32
2.1. Vài nét về tình hình kinh kế- xã hội, giáo dục THPT của huyện Thanh Liêm. 32
2.1.1. Vài nét về vị trí địa lý và sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thanh Liêm.32
2.1.2. Vài nét về giáo dục THPT của huyện Thanh Liêm.33
trong ba năm học gần đây .34
2.2. Thực trạng về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ
thông huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. 36
2.2.1 Thực trạng đạo đức của học sinh trung học phổ thông huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam37
2.2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.46
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung
học phổ thông huyện huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. 53
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức.53
2.3.2. Thực trạng về sự tác động của các lực lượng giáo dục đối với giáo dục đạo đức cho
học sinh.53
2.3.3. Thực trạng phối hợp của nhà trường với các lực lượng giáo dục .55
2.3.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.56
2.3.5. Thực trạng về công tác tổ chức giáo dục đạo đức.57
2.3.6. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh.58
2.3.7. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức.59
2.3.8. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của
các trường trung học phổ thông huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. .60
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở các
trường THPT huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam. 61
2.4.1. Đánh giá thực trạng.61
2.4.2. Nguyên nhân của thực trạng .62
2.4.3. Điểm mạnh.64
2.4.4. Điểm yếu.65
2.4.5. Thời cơ.66
2.4.5. Thách thức .67
2.4.6. Bối cảnh hiện nay .67v
Tiểu kết chương 2 . 69
CHưƠNG 3.BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRưỜNG THPT HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM TRONG BỐI CẢNH
HIỆN NAY .70
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp QL hoạt động GDĐĐ cho HS . 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống .70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi, hiệu quả .70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT .71
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. . 71
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục đạo đức cho cán bộ, giáo
viên, học sinh và phụ huynh học sinh trong bối cảnh hiện nay. .71
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh. .74
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng tập thể sư phạm mẫu mực nhằm thực hiện tốt công tác quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh.77
3.2.4. Biện pháp 4: Đa dạng hóa các hình thức giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp. .80
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo
đức.84
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức phối hợp hiệu quả giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhằm giáo
dục đạo đức cho học sinh.86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. 91
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất . 93
3.4.1. Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm .93
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm .93
Tiểu kết chương 3 . 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.97
1. Kết luận. 97
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục đạo đức cho cán bộ, giáo viên, học
sinh và phụ huynh học sinh trong bối cảnh hiện nay. .97
Biện pháp 2: Đổi mới việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh. .97
Biện pháp 3: Xây dựng tập thể sư phạm mẫu mực nhằm thực hiện tốt công tác quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh.97
Biện pháp 4: Đa dạng hóa các hình thức giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp. .97
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo
đức.97vi
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức phối hợp hiệu quả giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhằm giáo
dục đạo đức cho học sinh.97
2. Khuyến nghị. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .100
PHỤ LỤC .103
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh tại các trường trung học phổ thông huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viên phổ thông và sinh viên các trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm và Đại học Sƣ phạm”
[37] nhằm cung cấp những kỹ năng sƣ phạm cần thiết cho sinh viên sƣ phạm và đội
ngũ giáo viên để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức trong các nhà trƣờng phổ
thông.
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Trần Văn Tính - Vũ
Phƣơng Liên đã nghiên cứu giáo dục giá trị sống nhằm giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT, đồng thời các tác giả đã viết cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ
năng sống cho học sinh trung học phổ thông” [34], đây là tài liệu bổ ích cho đội
ngũ giáo viên THPT trong việc giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh hiện nay và
đã đƣợc rất nhiều trƣờng THPT sử dụng
Bên cạnh đó là một số luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục của trƣờng
Đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã chọn vấn đề quản lý đạo đức
để nghiên cứu và làm luận văn tốt nhiệp:
Tác giả Nguyễn Quang Vinh (2011) chọn đề tài “Biện pháp quản lý giáo dục
đạo đức học sinh của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Vũ Thư,
tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay.”
Tác giả Nguyễn Tuấn Anh (2012) với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông Gia
Lộc II, tỉnh Hải Dương”.
Tác giả Nguyễn Vân Yên (2015) chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Hùng Vương - quận 5, thành phố
Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã đƣa ra những
vấn đề lý luận, hƣớng nghiên cứu và những định hƣớng rất cơ bản, quan trọng cho
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên hiện nay chƣa có công trình nào
9
nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT đang học tập ở các trƣờng THPT thuộc huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam -
khu vực có địa bàn khá đặc biệt gồm các xã đồng bằng xen lẫn các xã miền núi với
đặc điểm phát triển kinh tế không đồng đều.
Kế thừa và phát triển các nội dung những tác giả đi trƣớc đã nghiên cứu, đề tài
“Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trƣờng THPT huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay” đƣợc tổ chức triển khai nghiên cứu với
mục đích sẽ góp phần tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở các trƣờng THPT huyện Thanh Liêm phù hợp với đối tƣợng, đúng mục
đích, hiệu quả và khả thi, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý nhà trường
Quản lý trƣờng học với tƣ cách là một tổ chức giáo dục ở cơ sở vừa mang
tính đặc thù của giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo giáo dục thế hệ trẻ,
là tế bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Do vậy,
trƣờng học chính là khách thể cơ bản của mọi cấp quản lý, Hiệu trƣởng và các hoạt
động của giáo viên là chủ thể quản lý trực tiếp vận hành hệ thống giáo dục. Xét cho
cùng, quản lý hệ thống giáo dục là tất cả các cấp quản lý giáo dục đều phải có
những biện pháp tác động tối ƣu nhằm đạt mục tiêu đã định, việc quản lý trƣờng
phổ thông thực chất là quản lý quá trình dạy học, tức là đƣa các hoạt động giáo dục
từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới mục tiêu giáo dục.
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh và cộng sự thì cho rằng: "Quản lý trƣờng
học là hoạt động của các cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp, tổ chức các hoạt
động của giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác, huy động tối đa các
nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng".
[40]
Công tác Quản lý trƣờng học bao gồm quản lý sự tác động qua lại giữa
trƣờng học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trƣờng. Quản lý quá trình giáo
dục – đào tạo trong nhà trƣờng đƣợc coi nhƣ một hệ thống bao gồm các thành tố:
- Thành tố tinh thần: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, biện pháp giáo dục.
- Thành tố con người: giáo viên – học sinh.
10
- Thành tố vật chất: Cơ sở vật chất, các phƣơng tiện, trang thiết bị phục vụ cho dạy
và học.
Công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trƣờng nói riêng, gồm có
quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trƣờng và các quan hệ giữa nhà
trƣờng với xã hội trên các nội dung sau:
+Quản lý hoạt động dạy và học
+Quản lý hoạt động GDĐĐ
+Quản lý hoạt động lao động sản xuất
+Quản lý hoạt động giáo dục thể chất và vệ sinh.
+Quản lý các hoạt động hƣớng nghiệp, dạy nghề
+Quản lý các hoạt động xã hội, đoàn thể.
Ngƣời trực tiếp quản lý trƣờng học và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
của trƣờng học là hiệu trƣởng và các phó hiệu trƣởng giúp việc cho hiệu trƣởng.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Đạo đức
Đạo đức đƣợc xem là khái niệm luân thƣờng đạo lý của con ngƣời, nó thuộc về
vấn đề tốt - xấu, hơn nữa xem nhƣ là đúng - sai, đƣợc sử dụng trong ba phạm vi: lƣơng
tâm con ngƣời, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi lúc còn đƣợc gọi giá trị
đạo đức; nó gắn với nền văn hóa, tôn giáo, chủ nghĩa nhân văn, triết học và những luật
lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống này.
- Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội) thì “Đạo đức là những tiêu
chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con ngƣời đối với nhau và
đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời theo những tiêu
chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [36, tr. 211].
- Theo học thuyết Mác - Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có
nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy, tồn tại xã
hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và nhƣ vậy đạo đức xã
hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.” [12, tr. 13]
- Theo giáo trình Đạo đức học (NXB Lý luận chính trị Hà Nội, 2004): “Đạo
đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực
11
xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con ngƣời trong quan hệ với
nhau và quan hệ với xã hội, chúng đƣợc thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền
thống và sức mạnh của dƣ luận xã hội” [20, tr. 8].
- Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những
quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con ngƣời. Nhƣng bên trong điều
kiện hiện nay, chính quan hệ của con ngƣời cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm
những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con ngƣời với con ngƣời, với công
việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trƣờng sống”. Theo nghĩa rộng,
khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật đời sống.
Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của một
cá nhân đã đƣợc xã hội hoá. Đạo đức đƣợc biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành
mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn.
- Tác giả Phạm Khắc Chƣơng thì cho rằng "Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó con ngƣời tự
giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
ngƣời và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa cá
nhân và xã hội” [15, tr. 51].
Nhƣ vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên theo tác giả,
có thể tiếp cận khái niệm này dƣới hai góc độ: Về góc độ xã hội: ĐĐ là một hình
thái ý thức XH đặc biệt, phản ánh dƣới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực
điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con ngƣời trong các mối quan hệ giữa con
ngƣời với tự nhiên, giữa con ngƣời với xã hội và với chính bản thân mình.
Về góc độ cá nhân: ĐĐ chính là những phẩm chất, nhân cách của con ngƣời,
phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các
mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, với XH, giữa bản thân họ với ngƣời khác
và với chính bản thân mình.
2.2.2.2. Giáo dục đạo đức
Theo Makarenko: “Giáo dục đạo đức có nghĩa là rèn luyện những phẩm chất
tốt cho học sinh (tính trung thực, thật thà, thái độ tận tâm, tinh thần trách nhiệm, ý
thức kỷ luật, lòng yêu thích học tập, thái độ XHCN đối với ngƣời lao động, chủ
nghĩa yêu nƣớc) và trên cơ sở đó uốn nắn những sai sót của chúng” [41, tr.18]
12
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: "GDĐĐ là quá trình biến các
chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành
những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của
ngƣời đƣợc giáo dục" [42]
Còn theo tác giả Phạm Viết Vƣợng: “GDĐĐ là quá trình tác động tới ngƣời
học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức, đích cuối cùng và
quan trọng nhất là tạo lập đƣợc những thói quen hành vi đạo đức” [39].
Qua 3 khái niện trên ta có thể hiểu, GDĐĐ là sự tác động có hệ thống của
các nhà giáo dục lên ngƣời đƣợc giáo dục một cách có mục đích, có kế hoạch những
phẩm chất và tƣ tƣởng mà nhà giáo dục kỳ vọng, chuyển hoá những quan điểm, yêu
cầu và ý thức xã hội có liên quan thành phẩm chất đạo đức, tƣ tƣởng và hành vi đạo
đức của mỗi cá nhân.
Về bản chất, GDĐĐ là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức từ
những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong
của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của ngƣời đƣợc giáo dục. Mà mục
tiêu quan trọng nhất của GDĐĐ là hình thành thói quen hành vi đạo đức cho học
sinh. Đây cũng là một nhiệm vụ bao trùm, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của gia
đình, nhà trƣờng và xã hội. Trong đó giáo dục trong nhà trƣờng giữ vai trò chủ đạo
định hƣớng: “ GDĐĐ cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của
GD trong nhà trƣờng XHCN”.
Vì thế, GDĐĐ cho học sinh là giáo dục đạo đức XHCN, nâng cao chất lƣợng
giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh có tinh thần yêu nƣớc, thấm
nhuần lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật,
kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật. Điều này đã
đƣợc ghi trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020 của Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam tại Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng nhấn
mạnh: “Tập trung nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, coi trọng GDĐĐ, lối
sống” [43, tr.131]
1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức
Về bản chất, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là quá trình tác động có
định hƣớng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động
13
giáo dục đạo đức nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức. Cụ thể đó
là nhằm hình thành niềm tin, lý tƣởng, động cơ thái độ, tình cảm, hành vi, và thói
quen, những nét tính cách của nhân cách, ứng xử đúng đắn trong xã hội.
Quản lý công tác giáo dục đạo đức là phải hƣớng tới việc làm cho mọi lực
lƣợng giáo dục nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo
đức, tích cực tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức. Quản lý công tác giáo dục
đạo đức là quản lý cả mục tiêu, nội dung, hình thức, phƣơng pháp và kiểm tra đánh
giá giáo dục đạo đức, huy động đồng bộ lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà
trƣờng thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức, phát huy năng lực tự giáo dục của
học sinh.
Nhƣ vậy, có thể hiểu: Quản lý giáo dục đạo đức là quá trình tác động có
định hướng của chủ thể quản lý tới các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động
giáo dục đạo đức nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức.
1.3. Đặc điểm học sinh trung học phổ thông
Học sinh THPT có độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi ở giai đoạn đầu tuổi thanh niên
(thanh niên mới lớn, thanh niên học sinh). Đây là thời kỳ đạt đƣợc sự trƣởng thành
về mặt cơ thể, nhƣng sự phát triển thể lực của các em còn kém so với ngƣời lớn, các
em đến trƣờng học tập dƣới sự lãnh đạo của ngƣời lớn, phụ thuộc vào ngƣời lớn.
1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập
Hoạt động học tập của học sinh THPT đòi hỏi tính năng động và tính độc lập
hơn học sinh THCS, đòi hỏi trình độ tƣ duy lý luận phát triển. Hứng thú học tập của
các em có những thay đổi rõ rệt, có tính bền vững và gắn liền với khuynh hƣớng
nghề nghiệp. Đối với các lĩnh vực khoa học, các em đã có thái độ lựa chọn khá rõ
ràng: có em thích học các môn khoa học xã hội, có em lại thích học các môn khoa
học tự nhiên, thái độ học tập của thanh niên học sinh gắn liền với động cơ thực tiễn,
động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa của môn học. Ở nhiều em xuất hiện thái độ
học lệch, tích cực học những môn đƣợc coi là quan trọng đối với nghề mình chọn,
còn sao nhãng hầu hết các môn học còn lại.
1.3.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Ở thanh niên mới lớn, tính chủ định phát triển mạnh ở tất cả các quá trình
nhận thức. Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao. Quá trình quan sát đã chịu
14
sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi tƣ duy
ngôn ngữ. Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng
thời vai trò của ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ. Đặc biệt các em đã
tạo đƣợc tâm thế phân hóa trong ghi nhớ.
Hoạt động tƣ duy của học sinh THPT có sự thay đổi quan trọng, các em có
khả năng tƣ duy lý luận, tƣ duy trừu tƣợng một cách độc lập sáng tạo. Tƣ duy của
các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn, đồng thời tính phê phán của tƣ
duy cũng phát triển.
Tuy vậy, hiện nay số học sinh THPT đạt tới mức tƣ duy đặc trƣng cho lứa
tuổi nhƣ trên còn chƣa nhiều. Khiếm khuyết cơ bản trong hoạt động tƣ duy của
nhiều em là thiếu tính độc lập. Nhiều khi các em chƣa chú ý phát huy hết năng lực
độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính hoặc thiên về tái
hiện tƣ tƣởng của ngƣời khác. Vì thế nhà trƣờng cần đổi mới phƣơng pháp dạy học
theo hƣớng phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của ngƣời học.
1.3.3. Sự phát triển ý thức
Sự phát triển ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách
của HS THPT với những đặc điểm cơ bản sau:
+ Các em tiếp tục chú ý đến hình dáng bên ngoài của mình, hình ảnh về thân
thể là một thành tố quan trọng của sự tự ý thức của thanh niên mới lớn.
+ Ở tuổi thanh niên, quá trình phát triển tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi
và có tính chất đặc thù riêng. Thanh niên tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm
lý của mình theo quan điểm về mục đích và hoài bão của mình
+ Sự tự ý thức của họ xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động:
Địa vị mới trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh. Các em hay
ghi nhật ký, so sánh mình với nhân vật mà họ coi là tấm gƣơng, là thần tƣợng.
+ Nội dung của tự ý thức cũng khá phức tạp, các em không chỉ nhận thức về
cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức vị trí của mình trong xã hội, hiện
tại và tƣơng lai.
+ Thanh niên còn có thể hiểu rõ những phẩm chất phức tạp, biểu hiện
những quan hệ nhiều mặt của nhân cách và biết cách đánh giá nhân cách của mình
trong toàn bộ những thuộc tính nhân cách.
15
+ Các em có khả năng đánh giá sâu sắc những phẩm chất, mặt mạnh, mặt
yếu của những ngƣời cùng sống và chính mình. Đồng thời các em cũng có khuynh
hƣớng độc lập trong việc phân tích, đánh giá bản thân. Song việc tự đánh giá bản
thân nhiều khi chƣa khách quan, có thể sai lầm, cần giúp đỡ khéo léo để các em
hình thành một biểu tƣợng khách quan về nhân cách của mình.
+ Trên cơ sở tự ý thức phát triển mạnh mẽ, nhu cầu tự giáo dục ở HS THPT
cũng đƣợc phát triển. Tuy các em chƣa thật có lòng tin và tự giáo dục hoặc chƣa
thành công trong tự giáo dục, nhƣng vấn đề tự giáo dục của HS THPT thật sự là cần
cho sự phát triển của chính các em: Vừa là đối tƣợng, vừa là chủ thể của giáo dục,
các em là những nhân cách đang vƣơn lên để trở thành ngƣời công dân Các em
vừa là đối tƣợng mang tính đặc thù của lứa tuổi, vừa là chủ thể của giáo dục đạo
đức. Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, học sinh trung học phổ
thông đã có đầy đủ các điều kiện cơ bản về nhận thức, ý chí hoạt động để biến
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, quyết định kết quả phát triển tài đức
của cá nhân. Tuy nhiên, với kinh nghiệm, vốn sống của cá nhân chƣa nhiều, học
sinh trung học phổ thông dễ chao đảo trong hành vi hoạt động của mình.
1.3.4. Sự hình thành thế giới quan
Học sinh THPT – tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi quyết định sự hình
thành của thế giới quan. Đây là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của tuổi thanh
niên HS. Chỉ số đầu tiên của sự hình thành thế giới quan là sự phát triển của hứng
thú nhận thức với các vấn đề tự nhiên, XH thông qua các môn học ở bậc THPT, ở
lứa tuổi mới lớn quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề liên quan đến con ngƣời. Vai
trò của con ngƣời trong lịch sử, quan hệ giữa con ngƣời và XH, giữa quyền lợi và
nghĩa vụ, giữa tình cảm và trách nhiệm. Nói chung các em có khuynh hƣớng sống
một cuộc sống tích cực vì XH.
Trong điều kiện hiện nay, cần đặc biệt giúp các em phân tích, đánh giá các
hiện tƣợng XH, các thang giá trị đang có những diễn biến không đơn giản, biết ủng
hộ, bảo vệ cái đúng, phản đối ngăn chặn cái sai, biết chống lại sự xâm nhập của thế
giới quan của giai cấp bóc lột, biết chống mê tín dị đoan và các tƣ tƣởng duy tâm
khác.
1.3.5. Đời sống tình cảm
16
Ở tuổi HS THPT, quan hệ bạn bè chiếm vị trí hơn hẳn so với những lứa tuổi
khác, do khao khát muốn có một vị trí bình đẳng trong cuộc sống, các em muốn
sinh hoạt với các bạn cùng tuổi, cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín, có vị trí
nhất định trong nhóm. Các em thích giao lƣu với bạn bè cùng lứa tuổi, cùng lớp,
cùng trƣờng, hoặc ngoài trƣờng. Trong công tác GDĐĐ cho HS THPT cần chú ý tới
ảnh hƣởng của nhóm – hội tự phát ngoài nhà trƣờng và có thể tránh đƣợc hậu quả
xấu của nhóm tự phát bằng cách tổ chức các hoạt động tập thể có tổ chức, đoàn thể
để phát huy đƣợc tính tích cực của thanh niên.
Đời sống tình cảm của thanh niên mới lớn rất phong phú và đa dạng,đặc biệt
là tình bạn: các em có nhu cầu lớn về tình bạn, các em có nhu cầu cao hơn về tình
bạn (tính chân thật, tin tƣởng và giúp đỡ lẫn nhau ). Các em có khả năng đồng
cảm tình bạn. Tình bạn của các em mang tính xúc cảm cao.
Các em thƣờng lý tƣởng hóa tình bạn. Ở thanh niên mới lớn, quan hệ giữa
nam và nữ đƣợc tích cực hóa rõ rệt. Nhóm bạn ở THPT thƣờng có nam và nữ. Do
vậy, nhu cầu về tình bạn khác giới đƣợc tăng lên. Ở một số em, xuất hiện những sự
lôi cuốn đầu tiên mạnh mẽ: tình yêu. Tình yêu ở HS THPT thƣờng là trong trắng,
tƣơi sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc và khá chân thành. Nhà trƣờng phải giáo dục
cho HS một tình yêu chân chính dựa trên cơ sở thông cảm hiểu biết, tôn trọng và
cùng có một mục đích, lý tƣởng chung.
Để GDĐĐ cho HS THPT có hiệu quả, chúng ta cần chú ý xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp với các em, đó là mối quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Chúng
ta cần tin tƣởng các em, tạo điều kiện để các em phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo độc lập, giúp các em nâng cao tinh thần trách nhiệm của bản thân và tạo
điều kiện thuân lợi cho sự phát triển nhân cách HS.
1.4. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
1.4.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức
Mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục đạo đức là tạo lập đƣợc những nhói
quen về hành vi đạo đức đúng đắn cho học sinh, giúp học sinh biết hành động theo
lẽ phải, biết sống vì mọi ngƣời, trở thành một công dân tốt, làm chủ cuộc sống. Mục
tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng nằm
trong mục tiêu xây dựng con ngƣời Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới, điều
17
này đã đƣợc khẳng định trong luật giáo dục, trong đó nhấn mạnh mục tiêu giáo dục
phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam XHCN. Cụ thể là:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết về chính trị, tƣ tƣởng,
pháp luật, văn hóa, xã hội.
- Hình thành ở mỗi học sinh thái độ và hành vi đạo đức đúng đắn với bản
thân, với mọi ngƣời; dẫn dắt học sinh nắm đƣợc các chuẩn mực đạo đức mà xã hội
yêu cầu.
- Rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử văn hóa để thói quen tự giác
thực hiện các chuẩn mực đạo đức, thói quen sống, làm việc theo hiến pháp và pháp
luật trong mỗi học sinh.
- Phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân theo định hƣớng giá trị mang đặc thù
của dân tộc và thời đại. Giáo dục lòng yêu nƣớc, yêu CNXH, yêu lao động và ngƣời
lao động. Giáo dục lòng yêu khoa học và những tiến bộ của nhân loại, đồng thời
biết phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Quản lý công tác giáo dục đạo đức nhằm nâng cao chất lƣợng đạo đức, phát
triển nhân cách học sinh tức là thực hiện quan điểm giáo dục toàn diện ở các nhà
trƣờng phổ thông hiện nay. Mục tiêu quản lý công tác giáo dục đạo đức ở trƣờng
phổ thông hiện nay là:
- Về nhận thức: Tổ chức cho mọi ngƣời, nhất là giáo viên, học sinh, phụ
huynh, các cấp, các ngành có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác
giáo dục đạo đức; nắm vững yêu cầu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục đạo đức cho
học sinh.
Về thái độ: Làm cho mọi ngƣời có thái độ đúng đắn trƣớc hành vi của bản
thân, ủng hộ, bảo vệ lẽ phải, những việc làm đúng; đấu tranh, ngăn chặn với những
việc làm trái với truyền thống đạo đức dân tộc, trái với pháp luật Việt Nam.
Về hành vi: Từ nhận thức và thái độ đồng thuận, thu hút mọi lực lƣợng
cùng tham gia công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, tích cực hỗ trợ công tác quản
lý giáo dục đạo đức học sinh đạt kết quả cao nhất.
18
1.4.2. Nội dung giáo dục đạo đức
Hiện nay, công cuộc đổi mới của đất nƣớc đang có nhiều thành tựu to lớn,
kèm theo đó là quá trình hội nhập đang diễn ra trên phạm vi toàn thế giới, cùng với
sự thay đổi mạnh mẽ về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật dẫn đến sự thay đổi
toàn diện về mặt xã hội. Sự thay đổi về hệ thống giá trị cơ bản của xã hội đã kéo
theo sự biến đổi về hệ thống định hƣớng giá trị trong mỗi con ngƣời, mỗi thành viên
của xã hội. Tóm lại, nội dung của giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng đƣợc đặt ra là
do các yêu cầu, đòi hỏi khách quan của sự tiến bộ xã hội, nó phải phù hợp với yêu
cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc, nhằm thực hiện ý nguyện tốt
đẹp và cao cả của Đảng và nhà nƣớc ta là: dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Nhƣ vậy, nội dung giáo dục đạo đức chính là hình thành cho học sinh THPT
những phẩm chất đạo đức quan trọng của thế hệ trẻ Việt Nam cần phải có nhƣ là:
lao động sáng tạo, yêu nƣớc và yêu chủ nghĩa xã hội, yêu hoà bình, có tinh thần
cộng đồng và quốc tế, có lòng nhân ái xã hội chủ nghĩa, tinh thần đoàn kết, hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau, có thái độ xây dựng và bảo vệ môi trƣờng, có thái độ đúng đắn
với các mối quan hệ xã hội và với chính bản thân mình.
1.4.3. Phương pháp giáo dục đạo đức
Phƣơng pháp giáo dục đạo đức là cách thức tác động của các nhà giáo dục
lên đối tƣợng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất cần thiết. Về cơ bản,
phƣơng pháp giáo dục đƣợc chia thành ba nhóm chính:
- Nhóm phƣơng pháp thuyết phục: Thuyết phục là nhóm các phƣơng pháp
tác động đến nhận thức, tình cảm của con ngƣời để hình thành cho họ ý thức, thái
độ tốt đẹp với cuộc sống. Nhóm phƣơng pháp này gồm:
+ Phƣơng pháp khuyên giải
+Phƣơng pháp trao đổi, đối thoại
+ Phƣơng pháp nêu gƣơng - làm gƣơng
- Nhóm phƣơng pháp tổ chức hoạt động: Là quá trình tổ chức đƣa học sinh
vào hoạt động để rèn luyện đạo đức tạo nên thói quen hành vi.
- Nhóm phƣơng pháp kích thích hành vi đạo đức: Đây là nhóm phƣơng pháp
tác động vào mặt tình cảm của đối tƣợng giáo dục nhằm tạo ra những phấn chấn,
19
thúc đẩy tính tích cực hoạt động đồng thời giúp ngƣời có khuyết điểm nhận ra và
khắc phục sai lầm đã mắc. Nhóm phƣơng pháp này gồm:
+Phƣơng pháp khen thƣởng
+Phƣơng pháp trách phạt
+Phƣơng pháp thi đua
Khi sử dụng các phƣơng pháp trên nhà giáo dục cần lƣu ý:
Đảm bảo nguyên tắc quá trình giáo dục.
Bảo đảm tính mục tiêu, nội dung của giáo dục.
Phối hợp các phƣơng pháp với nhau.
Hiểu hoàn cảnh và đặc điểm tâm lý đối tƣợng đƣợc giáo dục.
1.4.4. Hình thức giáo dục đạo đức
Thứ nhất: Giáo dục trong nhà trƣờng có vai trò chủ đạo trong việc hình
thành nhân cách. Giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng đƣợc thực hiện theo hai hình
thức cơ bản:
- Thông qua hoạt động dạy học, dạy chữ để dạy ngƣời. Các môn khoa học
xã hội và nhân văn có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục các giá trị, chuẩn mực
đạo đức và cách ứng xử hành vi đạo đức trong xã hội. Các môn khoa học tự nhiên
có tác dụng giúp ngƣời học hình thành thế giới quan duy vật biện chứng... Các môn
văn học, thể dục thể thao giúp ngƣời học phát triển những cảm xúc tâm hồn, năng
lực thẩm mỹ, rèn luyện sức khỏe và ý chí...
- Thông qua chƣơng trình hoạt động ngoài giờ lên lớp nhƣ: ngoại khóa,
hoạt động đoàn thể, hoạt động từ thiện nhân đạo... để giáo dục chính trị tƣ tƣở
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002904_2553_2002933.pdf