LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNGVÀ ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG. 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài . 10
1.2. Quản lý nhà nước đối với Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có
công . 19
1.3. Kinh nghiệm quản lý của một số địa phương và bài học kinh nghiệm31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1. 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁCTRUNG
TÂM NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG THÀNH PHỐ
HÀ NỘI . 37
2.1. Khái quát về các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công
thành phố Hà Nội . 37
2.2. Phân tích thực hiện quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi
dưỡng và điều dưỡng người có công thành phố Hà Nội. 45
2.3. Một số vấn đề rút ra từ thực trạng quản lý nhà nước đối với các Trung
tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công thành phố Hà Nội. 70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2. 74
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCĐỐI VỚI CÁC
TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG, ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG THÀNH
PHỐ HÀ NỘI. 75
3.1. Quan điểm và định hướng quản lý nhà nước về ưu đãi, nuôi dưỡng,
điều dưỡng người có công . 75
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với và các Trung tâm nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công của thành phố Hà Nội. 79
3.3. Một số kiến nghị. 99
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3. 101
KẾT LUẬN. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 104
115 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với các trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tâm điều dưỡng người có
công số III
2.256 81 2.337
Cộng 11.772 328 12.100
II. Điều dưỡng tại gia đình
1 30 quận, huyện, thị xã 23.390 7.889 31.279
Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Hà Nội
45
2.2.Phân tích thực hiện quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi
dưỡng và điềudưỡng người có công thành phố Hà Nội
2.2.1. Quy định pháp lý quản lý nhà nước đối với người có công và các
Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công
Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt
sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp
đỡ cách mạng đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày
29/8/1994. Từ đó đến nay, Pháp lệnh này đã có 6 lần sửa đổi qua các năm
1998, 2000, 2002, 2005, 2007, 2012 và được đổi tên thành Pháp lệnh Ưu đãi
NCC. Pháp lệnh là văn bản pháp lý quan trọng thể chế hóa chủ trương, đường
lối chỉ đạo của Đảng về công tác NCC, là nền tảng pháp lý cho các cấp chính
quyền tổ chức triển khai chăm lo đời sống vật chất, tinh thần người có công
và thân nhân NCC.
Chính sách ưu đãi đối với NCC là một bộ phận của chính sách xã hội
đặc thù của Đảng và Nhà nước, nhằm đãi ngộ, tôn vinh đối với những người
có nhiều công lao đối với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Từ năm 1986 đến nay, trong công cuộc đổi mới đất nước, hệ thống
pháp luật nước ta đã có những thay đổi quan trọng để phù hợp với tình hình
kinh tế - xã hội của thời kỳ đổi mới. Nhà nước đã đề ra nhiều văn bản luật ưu
đãi xã hội đối với NCC, cụ thể:
- Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ,
thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ
cách mạng (1994).
- Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam
anh hùng” (1994).
46
Đây là hai văn bản pháp luật nhằm thể chế hóa Hiến pháp năm 1992,
đánh dấu sự tiến bộ trong hệ thống chính sách ưu đãi xã hội đối với NCC,
cùng với các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành hai pháp lệnh này tạo
thành hệ thống pháp luật ưu đãi NCC.
Năm 2005 và năm 2007, Ủy ban Thường vụ quốc hội đã thông qua
pháp lệnh ưu đãi NCCVCM thay thế Pháp lệnh ưu đãi năm 1994 vì không
còn phù hợp, chưa thực sự công bằng:
- Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày
29/6/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
NCCVCM.
Năm 2012, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành 02 pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung:
- Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi NCC;
- Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định
Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
Trên cơ sở đó, Chính phủ ban hành các Nghị định hướng dẫn về điều
kiện, tiêu chuẩn xác nhận NCC và điều chỉnh trợ cấp ưu đãi NCC; các Bộ và
liên Bộ đã ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện:
- Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà
nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
47
- Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ LĐ-
TB&XH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu
đãi NCCVCM và thân nhân;
- Thông tư số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của
Bộ LĐ-TB&XH – Bộ Quốc phòng hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh,
bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không
còn giấy tờ;
- Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
03/6/2014 của liên tịch Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ
chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân, quản lý các
công trình ghi công liệt sĩ;
- Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30/7/2014 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung xác nhận và thực
hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;
- Thông tư liên tịch 45/2014/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 25/11/2014
của liên Bộ Y tế - Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn giám định thương tật đối với
thương binh và người hưởng chính sách như thương binh.
- Nghị định số 20/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định
mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
- Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTBXH ngày 28/9/2015 của Bộ trưởng
Bộ LĐ-TB&XH về việc hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu
đãi trong giáo dục đào tạo đối với NCC với cách mạng và con của họ.
Nhằm điều chỉnh những bất cập của Nghị định số 20/2015/NĐ-CP,
ngày 06/6/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 70/2017/NĐ-CP quy định
trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với NCCVCM. Nghị định quy định cụ thể về mức
48
chuẩn để xác định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với NCCVCM và mức trợ
cấp, ưu đãi.
Trên cơ sở hệ thống văn bản Pháp luật chính sách hiện hành về ưu đãi
NCC của Nhà nước, thành phố Hà Nội đã ban hành các văn bản cụ thể hóa
việc triển khai thực hiện ở Thành phố. Giao trách nhiệm cụ thể chức năng
tham mưu về lĩnh vực này cho Sở LĐ-TB&XH và việc tổ chức thực hiện cho
hệ thống cơ quan hành chính các cấp; Cụ thể hóa chế độ đối với NCC cho phù
hợp với điều kiện của Thành phố và đảm bảo ưu đãi NCC phải có cuộc sống
bằng hoặc cao hơn mức trung bình của người dân nơi sinh sống.
2.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong quản lý nhà nước đối với các
Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công
Trong hoạt động quản lý nhà nước thì xây dựng quy hoạch, kế hoạch là
rất quan trọng nhằm xác định mục tiêu; sắp xếp, đánh giá, điều phối các
nguồn lực; thời gian thực hiện; dự báo sự biến động của môi trường hoạt
động, xem xét các tình huống có thể xảy ra, và đưa ra những phương hướng
hành động, các giải pháp hiệu quả và phù hợp nhất mà tổ chức sẽ thực hiện để
đạt được mục tiêu.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong QLNN đối với các Trung tâm
nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC là một nội dung quan trọng nhằm xác định số
lượng, khả năng, nhu cầu,... làm cơ sở cho quá trình thành lập và tổ chức hoạt
động của các Trung tâm này. Đồng thời đưa phương hướng hoạt động trong
tương lai, làm giảm sự tác động của những thay đổi từ môi trường, tránh được
sự lãng phí và dư thừa nguồn lực, giúp công tác quản lý nhà nước của như
hoạt động của các Trung tâm đạt được các mục tiêu đề ra.Xây dựng quy
hoạch, kế hoạch hoạt động trong QLNN cũng giúp cơ quan QLNN chủ động
trong quá trình thực hiện và thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận lợi cho công
tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của các Trung tâm.
49
Quy hoạch có hệ thống các cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công thời kỳ 2021-2030 thực hiện theo các quy định tại Điều 25 Luật Quy
hoạch và Điều 23 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 7-5-2019 của Chính
phủ. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan tổ chức lập Quy hoạch
hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, có trách nhiệm bảo đảm việc
triển khai thực hiện các bước theo đúng quy định của pháp luật về quy hoạch
và pháp luật khác có liên quan. Các bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội trong quá trình lập quy hoạch theo đúng quy định của pháp
luật và phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Các quy hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về chính sách NCC tạo
môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân nâng
cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho
NCC, tạo sự đồng thuận cao, góp phần bảo đảm công bằng xã hội và tạo điều
kiện thuận lợi để họ xây dựng cuộc sống, tiếp tục khẳng định vai trò trong
cộng đồng xã hội. Hệ thống pháp luật về ưu đãi đối với NCC có vị trí đặc biệt
quan trọng trong hệ thống pháp luật nhà nước và liên tục được sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Để thực hiện quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công, Sở LĐ-TB&XH thành phố Hà Nội đã tiến hành xây
dựng quy hoạch, kế hoạch một cách bao quát, đầy đủ, cụ thể, rõ ràng và phải
đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của Đảng, Nhà
nước để tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và tổ chức
triển khai.
Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBNDthành phố Hà Nội luôn xác định
nhiệm vụ thực hiện chính sách đối với NCC là nhiệm vụ quan trọng nên đã
50
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính
trị - xã hội từ Thành phố đến quận, huyện, thị xã, xã phường, thị trấn triển
khai các nhiệm vụ cụ thể trong việc tổ chức thực hiện chính sách NCC.
Nhận thức sâu sắc vị trí, ý nghĩa của Pháp lệnh ưu đãi NCC, Thành ủy,
Hội đồng nhân dân, UBNDthành phố đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
quán triệt đến các sở, ban, ngành, đoàn thể, ủy ban nhân dân các cấp các văn
bản hướng dẫn của cấp trên; đồng thời, đã ban hành các kế hoạch triển khai tổ
chức thực thiện trên địa bàn Thành phố, cụ thể:
Ngày 20/6/2013, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành Kế
hoạch số 104/KH-UBND về thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCMC triển
khai thực hiện Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
NCCVCM. Ủy ban nhân dân Thành phố đã phân công nhiệm vụ cho các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp triển khai thực hiện Pháp lệnh
đảm bảo giải quyết chính sách kịp thời đến người dân.
- Nhằm đẩy mạnh thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCCVCM, ngày
07/6/2016 ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 109/KH-
UBND về tăng cường thực hiện chính sách ưu đại NCCVCM giai đoạn 2016-
2020 Thành phố Hà Nội [30].
- Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 14/7/2016 của UBND Thành phố
hành động quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa họa/dioxin giai đoạn
2016-2020 Thành phố Hà Nội.
- Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 09/3/2016 của Ủy ban nhân dân
Thành phố tổ chức các hoạt động kỷ niệm 69 năm ngày Thương binh – liệt sĩ
hướng tới kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh – liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2017).
- Kế hoạch số 190/KH-UBND ngày 07/10/2016 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở cho NCCVCM theo Quyết
51
định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hướng tới kỷ niệm 70
năm ngày Thương binh – liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2017).
- Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 05/5/2017 của Ủy ban nhân dân
Thành phố tổ chức các hoạt động kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh – liệt sĩ
(27/7/1947-27/7/2017).
- Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 122/7/2017 của Ủy ban nhân dân
Thành phố giải quyết các hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận NCCVCM Thành
phố Hà Nội.
- Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 14/3/2018 của Ủy ban nhân dân
Thành phố tổ chức các hoạt động kỷ niệm 71 năm ngày Thương binh liệt sĩ
(27/7/1947-27/7/2018).
- Nghị quyết số 11/2018/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 của Hội đồng
nhân dân Thành phố về việc quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm
quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố.
- Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 03/8/2018 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về thực hiện Quyết định số 773/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW
ngày 19/7/2017 của Ba bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các công tác NCCVCM trên địa bàn
Thành phố.
- Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 02/3/2018 của Ủy ban nhân dân
Thành phố khắc phục những tồn tại, hạn chế; nâng cao hiệu quả phối hợp, liên
thông trong việc giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực NCC trên địa bàn
Thành phố.
- Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 03/1/2019 của Ủy ban nhân dân
Thành phố tặng quà người hưởng chính sách thuộc lĩnh vực NCC; gia đình
diện hộ nghèo; người cao tuổi; người lao động có hoàn cảnh đặc biệt khó
52
khăn; người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; các
tổ chức, cá nhân tiêu biểu nhân dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019.
Ngoài ra, UBNDthành phố đã chỉ đạo UBND cấp quận, huyện, thị xã
kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh ưu đãi NCC do đồng chí lãnh đạo
UBND cấp huyện làm trưởng ban, đồng thời chỉ đạo Phòng LĐ-TB&XH phối
hợp chặt chẽ cùng với các phòng, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Pháp lệnh Ưu đãi NCC.
Thực hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, hàng năm Ủy ban nhân dân
Thành phố giao Sở LĐ-TBXH là cơ quan tham mưu, chủ trì xây dựng các kế
hoạch thực hiện phong trào, cụ thể: kế hoạch thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết
Nguyên đán, ngày Thương binh – liệt sĩ (27/7), Quốc khánh nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9) tại các Trung tâm; xây dựng các chương
trình, kế hoạch thường xuyên, đột xuất của Trung ương và Thành phố.
Xuất phát từ sự chỉ đạo UBNDthành phố, Sở LĐ-TB&XH, các sở, ban,
ngành và địa phương, trong thời gian qua các Trung tâm nuôi dưỡng, điều
dưỡng NCC đã thực hiện tốt chế độ chính sách đối với NCC, đảm bảo thực
hiện đầy đủ, đúng chính sách, đúng đối tượng, đảm bảo kịp thời.
2.2.3. Tổ chức bộ máy và nhân lực thực hiện công tác quản lý nhà nước đối
với các Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công
- Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
Là cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với tất cả các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực ưu đãi đối với NCC.
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội
Theo Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 08/9/2016 của
UBNDthành phố Hà Nội, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Sở LĐ-TB&XH thành phố Hà Nội, Sở LĐ-TB&XH thành phố Hà
Nội là cơ quan chuyên môn thu
tham mưu, giúp UBND t
khác.
Bảng 2.3. Bộ máy QLNN đối với các trung tâm nuôi d
điều dư
- Cụ thể về lĩnh vự
+ Hướng dẫn và t
NCC;
+ Hướng dẫn và t
nuôi dưỡng, điều dưỡng ng
công liệt sĩ; quản lý các công tr
+ Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận v
thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển h
53
ộc UBND Thành phố, thực hiện chức năng
hành phố QLNN về lĩnh vực NCC và nhi
ỡng người có công thành phố Hà Nội
c người có công
ổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với
ổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống c
ười có công với cách mạng, các công tr
ình ghi công liệt sĩ theo phân cấp tr
à an táng hài c
ều lĩnh vực
ưỡng,
ơ sở xã hội
ình ghi
ên địa bàn;
ốt liệt sĩ;
ài cốt liệt sĩ;
54
+ Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp thành phố về giám định
thương thật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với người
có công với cách mạng;
+ Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ;
+ Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và
sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” của Thành phố.
- Cơ cấu tổ chức
+ Lãnh đạo Sở: Sở LĐ-TB&XH Thành phố Hà Nội có 01 Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc;
+ Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
gồm có 09 phòng, trong đó có Phòng Người có công.
+ Đơn vị trực thuộc Sở gồm có 35 đơn vị, trong đó có 05 Trung tâm
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công. Đó là:
Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công Hà Nội;
Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công số 2 Hà Nội;
Trung tâm điều dưỡng người có công số I Hà Nội;
Trung tâm điều dưỡng người có công số II Hà Nội;
Trung tâm điều dưỡng người có công số III Hà Nội.
Trong thời gian qua, Sở LĐ-TB&XH Thành phố Hà Nội đã trình Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành các Quyết định, Chỉ thị, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực Người có công nói chung cũng như xây
dững quy hoạch, kế hoạch trong quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi
dưỡng, điều dưỡng NCC trên địa bàn Thành phố.
Sở LĐ-TB&XH và phòng LĐ-TB&XH quận, huyện, thị xã đã tiếp
nhận hồ sơ, xét duyệt và giải quyết chế độ ưu đãi NCC; chi trả trợ cấp cho
55
NCC và thân nhân Người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng; tổ chức
thực hiện công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC theo kế hoạch tại các Trung
tâm nuôi dưỡng NCC.
Bên cạnh đó, Sở đã chủ động phối hợp các cơ quan liên quan tham
mưu, đề xuất UBND Thành phố ban hành và triển khai thực hiện tốt chính
sách đối với Người có công. Xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện chính
sách NCC, điều dưỡng NCC và tuyên truyền, phổ biến chính sách điều dưỡng
đặc thù của Thành phố đối với NCC từ 80 tuổi trở lên. Tham mưu Ủy ban
nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành Nghị quyết
quy định mức hỗ trợ hàng năm đối với các ban liên lạc tù chính trị trên địa
bàn Thành phố; Nghị quyết quy định chính sách đặc thì của Thành phố về chế
độ điều dưỡng đối với NCCVCM từ 80 tuổi trở lên; Nghị quyết quy định nội
dung và mức quà tặng của Thành phố tới các đối tượng nhân dịp Tết Nguyên
đán, kỷ niệm 27/7 và Quốc khánh 2/9.
Phối hợp các quận, huyện, thị xã tặng quà của Chủ tịch nước, Thành
phố cho NCC và thân nhân NCC.
Thành phố Hà Nội hiện có 5 Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công, trực thuộc Phòng Người có công của Sở LĐ-TB&XH Thành phố Hà
Nội quản lý. Trong đó, có 4 Trung tâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ điều
dưỡng luân phiên, 1 Trung tâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ nuôi dưỡng
thường xuyên và chức năng, nhiệm vụ điều dưỡng luân phiên.
Hiện nay, 100% cán bộ, công chức làm công tác LĐ-TB&XH của Sở
đều được bố trí theo đúng chuyên môn, lĩnh vực được đào tạo.
Nhân sự đang làm việc tại Phòng Người có công, gồm 01 Trưởng
phòng, 02 Phó phòng, 03 chuyên viên. Tất cả đều có trình độ đại học trở lên.
56
- Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các Trung tâm nuôi
dưỡng, điều dưỡng NCC. Thành phố Hà Nội đã tiến hành các hoạt động:
+ Một là, đổi mới tổ chức quản lý và cơ chế hoạt động của Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội.
Từ năm 2016, Sở LĐ-TB&XH đã ban hành Quy định thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức
tại Sở. Rà soát và chuẩn hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực lao động,
thương binh và xã hội trên địa bàn Thành phố. Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở thực hiện 11 thủ tục hành chính.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định
35/2016/QĐ-UBND ngày 08/9/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng tinh gọn, giảm từ 11 phòng xuống 9
phòng chuyên môn nghiệp vụ. Kiện toàn bộ máy của Sở, Chi cục Phòng
chống tệ nạn xã hội, xây dựng đề án sát nhập 02 Trung tâm dịch vụ việc làm
trực thuộc Sở, giảm 02 đơn vị sự nghiệp khác [18].
Phối hợp triển khai Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 21/10/2016 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội khảo sát, đo lường sự hài lòng của cá
nhân và tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thuộc Thành
phố Hà Nội năm 2016 đối với 04 nhóm dịch vụ hành chính lĩnh vực lao động,
thương binh và xã hội.
Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, triển khai các
ứng dụng dùng chung của Thành phố, các ứng dụng chuyên ngành phục vụ
quản lý.
Tiếp tục đẩy mạnh việc gửi và nhận văn bản điện tử, 100% văn bản gửi
đi của Sở tới các cơ quan nhà nước Thành phố được thực hiện qua mạng.
100% đơn vị trực thuộc, phòng nghiệp vụ Sở sử dụng phần mềm Quản lý văn
bản và hồ sơ công việc.
57
Xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng, chống tham nhũng; Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; Kế hoạch kiểm tra thực thi công vụ,... Tổ chức kiểm tra công
vụ tại 6 đơn vị, thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng tại
4 đơn vị trực thuộc [20, 21], và tại các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng
NCC.
+ Hai là, kiện toàn bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các Trung tâm
nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công thành phố Hà Nội.
Trong thời gian qua, dưới sự chỉ đạo của Sở LĐ-TB&XH, các Trung
tâm đã thực hiện cải cách tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Các
Trung tâm được tổ chức bộ máy gồm: 01 Ban giám đốc và 03 phòng chuyên
môn nghiệp vụ về hành chính, tổng hợp; nuôi dưỡng; điều dưỡng.
Cơ cấu tổ chức của 5 Trung tâm cơ bản là tương đối phù hợp với chức
năng nhiệm vụ tổ chức và quản lý các TTND&ĐD NCC. Trong tổ chức và
hoạt động các Trung tâm cũng đã xây dựng quy chế hoạt động quy định chức
năng, nhiệm vụ của Trung tâm, từng phòng và các vị trí việc làm cụ thể
[22,23,24,25,26].
+ Ba là, thực hiện nâng cao năng lực, trình độ nguồn nhân lực tại các
Trung tâm nuôi dưỡng và điều dưỡng người có công thành phố Hà Nội.
Sinh thời Bác Hồ đã từng nói: “Máu đào của các liệt sĩ làm cho lá cờ
cách mạng thêm đỏ chói. Sự hy sinh của các liệt sỹ đã chuẩn bị cho đất nước
ta nở hoa độc lập, kết quả tự do. Nhân dân ta đời đời ghi nhớ công ơn các liệt
sĩ...”. Đảng và Nhà nước ta cũng khẳng định: “Chăm lo tốt hơn đối với các
gia đình chính sách và những người có công với cách mạng, đảm bảo tất cả
gia đình chính sách đều có cuộc sống bằng hoặc khá hơn mức sống trung bình
so với người dân địa phương trên cơ sở kết hợp ba nguồn lực: Nhà nước, cộng
đồng và các cá nhân đối tượng chính sách tự vươn lên”.
58
Bảng 2.4.Số lượng công chức, viên chức, người lao động tại các Trung tâm
năm 2019
(đơn vị: người)
Stt Chuyên môn
Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng
ND&
ĐD
NCC
ND&
ĐD
NCC
số 2
ĐD
NCC
số I
ĐD
NCC
số II
ĐD
NCC
số III
1
Nhóm Lãnh đạo, quản lý, điều hành
(Lãnh đạo đơn vị và lãnh đạo phòng, ban tương đương)
1.1. Giám đốc 1 1 1 1 1
1.2. Phó giám đốc 2 2 2 2 2
1.3. Trưởng phòng 3 3 3 3 3
1.4. Phó trưởng phòng 3 3 3 3 3
2 Nhóm Hoạt động nghề nghiệp
2.1. Công tác xã hội viên 2 2 1 1 2
2.2. Điều dưỡng Trung cấp 2 1 1 1 1
2.3. Y tá chính/Y sỹ 2 2 2 2 1
2.4. Hộ lý 1 1 1 1 1
3 Nhóm Hỗ trợ, phục vụ
3.1. Tổ chức hành chính - Tổng hợp 3 2 2 1 2
3.2. Kế toán viên 2 2 1 1 2
3.3. Kỹ thuật viên (Tin học) 1 1 1 1 1
3.4. Thủ kho, thủ quỹ 2 2 2 2 2
3.5. Văn thư, lưu trữ 1 1 1 1 1
4 Nhóm gắn với công việc hợp đồng theo NĐ 68
4.1. Bảo vệ 2 2 1 1 1
4.2. Lái xe 3 3 1 2 2
4.3. Tạp vụ 20 21 19 16 18
Tổng cộng 50 49 42 39 45
Nguồn: Sở LĐ-TB&XH thành phố Hà Nội
59
Từ đầu năm 2017, Sở LĐ-TB&XH Thành phố Hà Nội đã ban hành
Quyết định phê duyệt danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công việc và
Khung năng lực vị trí việc làm đối với các Trung tâm. Do đó, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên của các Trung tâm từ khi bắt
đầu làm công tác chăm sóc NCC đến nay được nâng lên, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong từng giai đoạn cụ thể [19].
Với những đặc điểm của đối tượng nhiều người tuổi cao, sức khoẻ yếu,
bệnh tật đa dạng cần phải có người giúp đỡ và phục vụ. Ở lĩnh vực này các
Trung tâm đều bố trí cán bộ nhân viên thay nhau thường trực 24/24h để chăm
sóc và phục vụ NCC; Thực hiện tốt chế độ, tiêu chuẩn nuôi dưỡng, điều
dưỡng cả về ăn, ở, chăm sóc sức khỏe, thường xuyên tổ chức các hoạt động
văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan thắng cảnh,... phục vụ NCC.
Thấm nhuần lời dạy của Bác, cán bộ nhân viên các Trung tâm nuôi
dưỡng và điều dưỡng NCC thành phố Hà Nội luôn luôn nỗ lực, cố gắng hết
mình làm tốt nhiệm vụ chính trị trọng tâm là thực hiện nuôi dưỡng, điều
dưỡng cho các đối tượng là NCC của thành phố Hà Nội.
Hàng năm, nhân viên các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng NCC
Thành phố Hà Nội luôn hoàn thành 100% kế hoạch được giao. NCC được
nuôi dưỡng, điều dưỡng đến nghỉ tại các Trung tâm luôn luôn nhận được sự
chăm sóc tận tình chu đáo nhất và có ấn tượng rất tốt về các Trung tâm, họ
luôn muốn được quay lại các Trung tâm không chỉ một mà nhiều lần nữa.
2.2.4. Hướng dẫn và tổ chức triển khai các quy định pháp luật, các chính
sách của Nhà nước đối với NCC tại các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng
NCC thành phố Hà Nội
- Một là, Xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện
Thành phố Hà Nội là địa phương đầu tiên thực hiện thí điểm công tác
điều dưỡng luân phiên, từ năm 1993 đến nay, đã tổ chức điều dưỡng cho hơn
60
500.000 lượt người, trong đó năm 2019 thực hiện điều dưỡng cho 43.379 đối
tượng người có công. Công tác điều dưỡng tại các trung tâm được thực hiện
với các trang thiết bị hiện đại, chế độ ăn uống đảm bảo dinh dưỡng, đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm, đội ngũ cán bộ làm công tác điều dưỡng có trình
độ chuyên môn cao, được các đối tượng người có công đánh giá cao.
Từ năm 2012, xuất phát từ tình hình thực tế, Sở LĐ-TB&XH đã tham
mưu trình UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành chính sách rút ngắn th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_trung_tam_nuoi_duong_v.pdf