Luận văn Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Tây Ninh

A. MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 3

2.1 Các công trình nghiên cứu đã được xuất bản thành sách 3

2.2 Các bài viết trên các tạp chí, tham khảo 4

2.3 Các công trình khoa học của học viên 4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6

3.1. Mục đích nghiên cứu 6

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7

4.1. Đối tượng nghiên cứu 7

4.2. Phạm vi nghiên cứu 7

5. Phương pháp nghiên cứu 7

5.1. Phương pháp luận 7

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 8

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 8

7. Bố cục luận văn 8

B. NỘI DUNG

CHưƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ

NưỚC ĐỐI VỚI ĐẦU Tư XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NưỚC CỦA TỈNH TÂY NINH 9

1.1 Khái niệm, nguyên tắc quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng

cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Tây Ninh 9

pdf120 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à tổng dự toán phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục, trình tự kỹ thuật nhằm bảo đảm chất lượng thiết kế và tổng dự toán. b) Phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán - Căn cứ để phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán: + Thuyết minh và bản vẽ tổng thể của thiết kế kỹ thuật; + Tổng dự toán và tổng tiến độ (đối với dự án phải phê duyệt tồng dự toán, tổng tiến độ); + Văn bản thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của cơ quan có chức năng quản lý xây dựng được phân cấp thẩm định. - Nội dung quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán: + Phê duyệt các nội dung chính của thiết kế kỹ thuật: + Tên, địa điểm, quy mô công trình, công nghệ, công suất, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính, cấp công trình, quy hoạch, kiến trúc, các tiêu chuẩn, quy chuẩn được áp dụng; + Kỹ thuật về bảo vệ môi trường, sinh thái, phòng, chống cháy nổ, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp; + Sự hợp lý của giải pháp thiết kế kỹ thuật xây dựng. + Phê duyệt những bổ sung của thiết kế kỹ thuật so với thiết kế sơ bộ, không làm thay đổi nội dung trong quyết định đầu tư; 47 + Phê duyệt tổng dự toán, tổng tiến độ xây dựng (đối với dự án phải phê duyệt tổng dự toán và tổng tiến độ): + Sự hợp lý của các định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có liên quan, các chi phí khác theo quy định của Nhà nước đã áp dụng; + Giá trị tổng dự toán kể cả thiết bị phù hợp với quyết định đầu tư. + Những nội dung yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ (nếu có). c) Thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán: - Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước được quy định như sau: + Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước; + Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước. - Cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định thiết kế xây dựng hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử về năng lực hoạt động xây dựng để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng. Chi phí thẩm tra, phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư của dự án. 48 - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thẩm định về môi trường, phòng, chống cháy, nổ và nội dung khác theo quy định của pháp luật khi thẩm định thiết kế xây dựng. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng do mình thực hiện. Nhìn chung, trong những năm qua công tác thẩm định thiết kế - tổng dự toán chậm cũng là một trong những khâu then chốt dẫn đến giải ngân thấp: Trước đây công tác này do chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, thẩm định, nhưng hiện nay công tác này giao cho sở xây dựng chuyên ngành. Việc này còn nhiều bất cập do hiện nay sở xây dựng chuyên ngành không đủ nhân lực, phải thuê tư vấn để thẩm tra dự án, công trình; vì vậy, tiến độ thẩm định thiết kế bản vẽ thi công – tổng dự toán nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào các đơn vị tư vấn thẩm tra này. Nên việc thẩm định, phê duyệt thiết kế- tổng dự toán chất lượng chưa cao, đôi khi kéo dài, thủ tục còn rườm rà. Chủ đầu tư cũng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng hồ sơ thiết kế, chọn thầu tư vấn thiết kế có năng lực, đôn đốc tổ chức nghiệm thu sản phẩm thiết kế và thẩm tra thiết kế để trình thẩm định, phê duyệt thiết kế-tổng dự toán theo quy định của pháp luật. 2.1.2.3. Việc lâp hồ sơ mời thầu, đấu thầu, chỉ định thầu a) Khái niệm và yêu cầu trong lựa chọn nhà thầu (việc lập hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu) - Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng + Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết 49 xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác. + Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình. + Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng cho thầu phụ. Thầu phụ phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tương ứng và được chủ đầu tư xây dựng công trình chấp nhận; thầu phụ không được giao toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho các nhà thầu khác. + Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng phải tuân theo các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và pháp luật về đấu thầu. - Yêu cầu lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng: Phải đáp ứng được hiệu quả, đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng và năng lực hành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý. - Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng: Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau đây: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế; Chỉ định thầu; - Yêu cầu đối với đấu thầu trong hoạt động xây dựng: Lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhằm bảo đảm tính cạnh tranh; không được kéo dài thời gian thực hiện đấu thầu để bảo đảm tiến độ, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình; bên trúng thầu phải có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý; không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác để tham gia dự thầu; dàn xếp, mua, bán thầu; dùng ảnh hưởng của mình làm sai lệch kết quả đấu thầu hoặc bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình. 50 b) Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng - Đấu thầu rộng rãi trong hoạt động xây dựng + Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình và không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. + Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian nộp hồ sơ dự thầu. + Bên dự thầu chỉ được tham dự khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình theo điều kiện thông báo của bên mời thầu. + Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả xét thầu, giá trúng thầu. - Đấu thầu hạn chế trong hoạt động xây dựng: Đấu thầu hạn chế được thực hiện để lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng công trình đối với công trình xây dựng có yêu cầu kỹ thuật cao và chỉ có một số nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng được mời tham gia dự thầu. - Chỉ định thầu trong hoạt động xây dựng: Người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình được quyền chỉ định trực tiếp một tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng để thực hiện công việc, công trình với giá hợp lý. Công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu: công tác xây dựng kế hoạch đấu thầu và phê duyệt kế hoạch đấu thầu được các cơ quan quản lý thực hiện nghiêm túc. Hình thức đấu thầu rộng rãi ngày càng được khuyến khích, hình thức chỉ định thầu ngày càng bị hạn chế. Tuy nhiên tỷ lệ giảm giá thông qua đấu thầu chưa cao (chỉ giảm khoảng 1% đến 3%), một số dự án phần kinh phí 51 giảm giá thông qua đấu thầu còn thấp hơn phần chí phí tổ chức đấu thầu. Chất lượng hồ sơ mời thầu chưa được tốt, điều kiện nội dung ràng buộc chưa đầy đủ và việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu không được chú trọng dẫn đến điều kiện ràng buộc trách nhiệm giữa chủ đầu tư và nhà thầu thiếu rõ ràng. Nhiều gói thầu tiến hành tổ chức đấu thầu còn mang tính hình thức. 2.1.2.4 Việc quản lý thi công xây dựng công trình Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm: * Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình - Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. - Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm. - Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án. - Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. * Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình - Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt. 52 - Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. - Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình. - Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán. * Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. * Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình - Tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình như sau: + Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình. + Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại Điều 26 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Trường hợp chủ 53 đầu tư không có tổ chức tư vấn giám sát đủ điều kiện năng lực thì phải thuê tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thực hiện. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. + Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình thực hiện giám sát tác giả theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. * Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của nhà thầu: + Nhà thầu thi công công trình xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình. + Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan hệ thống quản lý chất lượng, mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng công trình của nhà thầu. Hệ thống quản lý chất lượng công trình của nhà thầu phải phù hợp với quy mô công trình, trong đó nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với công tác quản lý chất lượng công trình của nhà thầu. Nhìn chung quản lý thi công xây dựng công trình, gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên có một số chủ đầu tư chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý thi công xây dựng công trình; năng lực của chủ đầu tư, cán bộ giám sát còn hạn chế về chuyên môn, thiếu kinh nghiệm tổ chức công việc; nhiều dự án, công trình triển khai chậm tiến độ, gây lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng. Cụ thể như việc quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình không chặt chẽ, thiếu kiểm tra để xảy ra sai phạm qua thanh tra phát hiện dự toán tính sai, tính thừa khối lượng; thẩm tra, thẩm định không phát hiện những khối lượng tính sai, tính thừa dẫn đến phê duyệt đấu thầu, trúng thầu thi công và đồng thời đơn vi tư vấn giám 54 sát không kiểm tra chặt chẽ để nhà thầu thi công thiếu khối lượng dẫn đến thanh quyết toán khối lượng không chính xác. 2.1.2.5.Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Nhìn chung, công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Tây Ninh cho thấy: nguồn vốn hàng năm cho từng dự án, công trình được lên kế hoạch rất tốt, thanh toán chi ngân sách cho đầu tư XDCB không vượt quá giới hạn đã phân bổ. Tuy nhiên, quản lý dự toán chi đầu tư XDCB vẫn còn tồn tại đáng kể là: chưa có những ràng buộc hạn chế phát sinh trong chi đầu tư XDCB, chứng tỏ dự toán chưa ràng buộc được thực hiện chi trong thực tế; nợ đọng thì không quan trọng bằng tỷ lệ tổng chi đầu tư XDCB, tức là chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện nay đang chạy theo thành tích và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bố trí vốn cho các dự án, công trình mới mà ít quan tâm đến giải quyết các khoản nợ đọng trong đầu tư XDCB, làm cho nợ đọng trong đầu tư XDCB ngày càng tăng. Thể hiện cụ thể như sau: Bảng 4: Tổng hợp tình hình nợ đọng XDCB bằng vốn NSNN tại tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014 – 2018 ĐVT: Triệu đồng Năm Số dự án, công trình Số tiền nợ đọng Số vốn bố trí thanh toán trong năm tiếp theo Số tiền thanh toán 2014 28 53,148 596.2 596.2 2015 59 37,647 2.070,9 2.027,152 2016 191 71,517 1.086,1 1.086,1 2017 44 15,184 757,43 757,07 2018 77 26,276 1.333,351 1.333,051 Nguyên nhân chính dẫn đến nợ đọng XDCB là do nhu cầu đầu tư để phục vụ phát triển KTXH tại địa phương là rất lớn, trong khi nguồn vốn có 55 hạn, chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu. Tình trạng đầu tư dàn trải, vượt quá khả năng cân đối của NSNN đã diễn ra trong những năm qua.Tỉnh cũng đã cố gắng bố trí thanh toán nợ cho các hạng mục công trình vào năm sau theo phương pháp gối đầu nên các khoản nợ đọng vốn đầu tư XDCB từng bước được giải quyết. Để khắc phục tình trạng nợ đọng vốn đầu tư XDCB, UBND tỉnh cần chủ động hơn nữa chỉ đạo trong bố trí vốn và tiến độ thanh toán cho các công trình đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN của tỉnh Tây Ninh, có như vậy mới nâng cao được uy tín của cơ quan sử dụng NSNN trong đầu tư XDCB. 2.1.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư Những năm qua công tác thanh quyết toán vốn đầu tư đã có nhiều chuyển biến tích cực, thông thoáng hơn, mang lại hiệu quả cao hơn trong công tác giải ngân nguồn vốn. Việc thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN được thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Thông tư 08/2016/TT- BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính. Đối với hợp đồng thi công xây dựng, mức tạm ứng vốn tối thiểu là 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng; tối thiểu 15% đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đến 50 tỷ đồng và tối thiểu 20% đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối đa cho các khoản quy định nêu trên không vượt quá 50% giá trị hợp đồng. Vốn tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, việc thu hồi vốn tạm ứng được bắt đầu ngay khi thanh toán lần đầu và kết thúc khi khối lượng đã thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với các công việc giải phóng mặt bằng, việc thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng. Tỉnh đã chủ động giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN ngay từ đầu năm tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động triển khai sớm việc thực hiện dự án, công trình. Kết quả thanh toán vốn đầu tư hàng năm đều đạt trên 90% số vốn được giao trong kế hoạch. Các cơ quan 56 tổng hợp như Sở tài chính đối với tỉnh, Phòng Tài chính – Kế hoạch đối với thành phố, huyện; Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố, huyện đã có sự phối hợp nhịp nhàng trong đôn đốc công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án trên tài khoản Kho bạc nhà nước. Quyết toán dự án, công trình hoàn thành: Tất cả các dự án, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng đều phải thực hiện quyết toán dự án, công trình theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và Thông tư số 04/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính quy định Quy trình Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà nước. Từ ngày 05 tháng 3 năm 2016, việc quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước được thực hiện theo Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa công trình của dự án vào sử dụng. Thời gian nộp hồ sơ quyết toán và thẩm tra, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán được quy định tối đa như sau: DỰ ÁN QTQG Nhóm A Nhóm B Nhóm C Thời gian nộp HSQT trình phê duyệt quyết toán 09 tháng 09 tháng 06 tháng 03 tháng Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán 07 tháng 04 tháng 02 tháng 01 tháng Tuy vậy, đa số các chủ đầu tư đều chưa chấp hành đúng theo chế độ quy định về công tác quyết toán, còn trình trạng các công trình đưa vào sử dụng nhưng chưa tiến hành nghiệm thu bàn giao; các công trình bàn giao đưa vào sử dụng quá lâu nhưng chủ đầu tư vẫn không thực hiện việc lập báo cáo quyết toán theo quy định. Một số dự án qua thẩm tra phát hiện được nhưng sai sót từ 57 khâu thiết kế, lập dự toán đến khâu tổ chức thi công, nghiệm thu quyết toán. Thậm chí có những dự án đã được các cơ quan thanh tra thực hiện nhưng vẫn chưa loại bỏ được những sai sót trọng yếu; đơn vị thẩm tra đã cương quyết loại bỏ và kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. Tóm lại, công tác thanh quyết toán chi đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Tây Ninh được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong đó khâu kế hoạch vốn vẫn chưa tốt: kế hoạch luôn có sự điều chỉnh, bổ sung, một số nguồn thu vào chậm nên việc tỷ lệ giải ngân thấp; tiến độ chi đầu tư XDCB rất chậm nên tạo áp lực kiểm soát thanh toán cho KBNN trong những tháng cuối năm. 2.2. Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Tây Ninh 2.2.1. Sự phát triển đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Tây Ninh Tây Ninh là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, những năm qua, bên cạnh sự nỗ lực của Tỉnh, cộng với sự quan tâm hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, nền kinh tế của tỉnh có nhiều biến chuyển, đời sống của nhân dân đã được cải thiện. Là tỉnh biên giới còn nhiều khó khăn, nhu cầu đầu tư của tỉnh nhiều, trong khi nguồn thu của tỉnh còn hạn chế. Trong kế hoạch từng năm, tỉnh tập trung bố trí vốn đầu tư cho các dự án hoàn thành trong năm trước năm kế hoạch thuộc nhiệm vụ đầu tư từ NSNN nhưng chưa được bố trí đủ vốn, các dự án dự kiến hoàn thành trước năm kế hoạch (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện), các dự án trọng điểm, các dự án phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, chương trình xây dựng nông thôn mới và một số dự án phục vụ an sinh xã hội. 58 Bên cạnh đó sự phát triển đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014-2018 đã đạt được như: - Tổng nguồn ngân sách nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản là 4.669.600 triệu đồng/144 dự án, công trình, trong đó: Đầu tư cân đối ngân sách địa phương: 2.860.000 triệu đồng và Bổ sung có mục tiêu ngân sách trung ương: 1.809.600 triệu đồng. Đồng thời đã được thực hiện hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng của một số dự án công trình. - Ưu tiên rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, nhất là quy hoạch xây dựng, đảm bảo có tính hệ thống, đồng bộ làm cơ sở để lập, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. - Tỉnh tập trung huy động mọi nguồn lực để tạo bước đột phá và tạo sự chuyển biến tích cực về đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnhi với các mục tiêu cụ thể về hạ tầng: giao thông, thủy lợi, đô thị và hạ tầng các xã nông thôn mới. - Tỉnh ưu tiên vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho những công trình an sinh xã hội, công trình trọng điểm, công trình quan trọng có sức lan tỏa, tạo sự đột phá lớn: các công trình giao thông trọng yếu, giao thông đô thị, giao thông nông thôn, trạm bơm, kiên cố hóa trường lớp học, trường đạt chuẩn quốc gia, bệnh viện, trạm y tế - Tập trung đầu tư chỉnh trang đô thị, trong đó ưu tiên cho thành phố Tây Ninh, kết quả thành phố Tây Ninh được công nhận: là đô thị loại III vào năm 2012, là thành phố trực thuộc tỉnh vào năm 2013. - Tỉnh không có các dự án phải cắt giảm, hoãn, dãn tiến độ. Việc thực hiện các dự án nhìn chung đảm bảo các quy định, giảm thiểu sự thất thoát, lãng phí. Đến thời điểm hiện nay chưa có dự án phải dừng thực hiện do yếu tố kỹ thuật hoặc không cân đối được nguồn vốn; các công trình tỉnh quyết định đầu tư chưa phát hiện dự án không có hiệu quả. 59 - Việc bố trí vốn cho các dự án tuân thủ theo tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTG ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước nên hạn chế nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh. - Công tác thực hiện cải cách hành chính liên quan đến đầu tư cũng được tỉnh quan tâm chỉ đạo: phân cấp quản lý đầu tư, thực hiện theo tiêu chuẩn ISO, rút ngắn thời gian trong thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai dự án và đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 2.2.2. Sự đồng bộ của thể chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Thể chế QLNN về đầu tư XDCB là cơ sở pháp lý cho hoạt động QLNN về đầu tư XDCB. Dưới đây trình bày và phân tích sự đồng bộ, phù hợp thực tiễn của thể chế QLNN về đầu tư XDCB trên các lĩnh vực. Thể chế QLNN về đầu tư XDCB thời gian qua thường xuyên được rà soát, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn, do đó đã góp phần quan trọng vào công tác QLNN về đầu tư XDCB của tỉnh Tây Ninh. Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, UBND tỉnh Tây Ninh còn ban hành Quyết định số 48/ 2016 /QĐ-UBND ngày 19/12/2016 của UBND tỉnh Tây Ninh Ban hành Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đấu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết địnhsố 48/2016/QĐ-UBND 60 để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác QLNN về đầu tư XDCB của tỉnh. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy một số quy định của pháp luật đã tỏ ra không phù hợp với thực tiễn, ảnh hưởng tiêu cực đến công tác QLNN về đầu tư XDCB, đáng chú ý là một số quy định sau: Thứ nhất, Luật Xây dựng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan hiện chưa có quy định cụ thể để phân biệt giữa quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Thực trạng này gây ra sự lúng túng cho các cơ quan chức năng khi triển khai xây dựng và thẩm định các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, dẫn đến trong nhiều trường hợp quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 chỉ khác nhau về tỷ lệ, trong khi về mặt bản chất hai loại quy hoạch chi tiết nêu trên có nhiều điểm khác nhau và thực hiện các chức năng khác nhau. Thứ hai, Luật Xây dựng 2014 tại Điều 90 quy định tương đối chi tiết nội dung của giấy phép xây dựng, chẳng hạn như thông tin về địa điểm, vị trí xây dựng công trình; loại, cấp công trình xây dựng; cốt xây dựng công trình; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; mậtđộ xây dựng; hệ số sử dụngđất; tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum),

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_dau_tu_xay_dung_co_ban_tu.pdf
Tài liệu liên quan