LỜI CAM ĐOAN . 3
LỜI CẢM ƠN. 4
MỤC LỤC. 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. 8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU . 9
MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Tình hình nghiên cứu . 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 7
5. Phương pháp nghiên cứu. 8
6. Ý nghĩa của Luận văn . 9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
ĐỘI NGŨ BÁC SĨ TRONG CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP . 11
1.1. Quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong các Bệnh viện công lập 11
1.1.1. Khái quát về quản lý Nhà nước. 11
1.1.2. Nội dung quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong các Bệnh viện
công lập. 17
1.2. Các yếu tố tác động đến việc phát triển đội ngũ bác sĩ trong các Bệnh
viện công lập . 26
1.2.1. Thể chế Nhà nước . 27
1.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ . 29
1.2.3. Chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ. 32
1.2.4. Điều kiện vật chất để tạo môi trường hoạt động cho đội ngũ bác sĩ làm
việc trong các Bệnh viện công lập . 33
1.2.5. Yếu tố tổ chức bộ máy . 35
113 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 341 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong các bệnh viện công lập của tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định hủy Quyết định tuyển dụng và đề nghị Hội đồng tuyển dụng thông
báo kế hoạch tuyển dụng bổ sung. Theo đó, căn cứ vào danh sách kết quả
điểm từ cao đến thấp của người dự tuyển đã được phê duyệt để xét trúng
tuyển bổ sung cho những chỉ tiêu còn thiếu.
44
Về xét tuyển đặc cách: Thêm đối với người tốt nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ,
bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú, bác sĩ chuyên khoa cấp I ở trong
nước và ngoài nước, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần
tuyển, trừ các trường hợp mà vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp cần
tuyển dụng yêu cầu trình độ đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ, bác sĩ chuyên khoa cấp
II, bác sĩ nội trú, bác sĩ chuyên khoa cấp I.
Qua tổng hợp, từ năm 2011 đến năm 2016, tỉnh Đắk Lắk đã tổ chức 03
đợt tuyển dụng trong các năm 2011, 2014, 2016 (Trong năm 2012, 2013
không tổ chức tuyển dụng vì lý do chờ Trung ương hướng dẫn thực hiện các
quy định mới như: Luật Viên chức, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP; việc thực
hiện các trình tự thủ tục tuyển dụng của năm 2014 kéo dài đến năm 2015 mới
hoàn thành). Qua 03 lần tổ chức tuyển dụng, ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk tuyển
dụng được 244/499 bác sĩ đảm bảo theo trình tự, thủ tục quy định và bố trí
làm việc tại các BVCL của tỉnh Đắk Lắk.
Số liệu chi tiết được thống kê tại Bảng 2.2:
45
Bảng 2.2: Kết quả tuyển dụng bác sĩ làm việc tại các Bệnh viện công lập của tỉnh Đắk Lắk
ĐVT: Bác sĩ
Số
TT
Bệnh viện
Năm 2011 Năm 2014 Năm 2016
Nhu
cầu
tuyển
Trúng
tuyển
Tỷ lệ
% đạt
kế
hoạch
Nhu
cầu
tuyển
Trúng tuyển Tỷ lệ
% đạt
kế
hoạch
Nhu
cầu
tuyển
Trúng tuyển
Tỷ lệ %
đạt kế
hoạch
Đại
trà
Đặc
cách
Đại
trà
Đặc
cách
1 BV ĐK tỉnh 57 16 28 117 76 12 75 58 34 19 91
2 BVĐK Buôn Ma Thuột 27 1 4 17 7 0 41 9 6 0 67
3 BVĐK huyện Krông Ana 7 0 0 3 1 0 33 8 3 0 38
4 BVĐK huyện Lắk 5 0 0 7 2 0 29 6 6 0 100
5 BVĐK huyện Krông Bông 5 0 0 8 3 0 38 4 3 0 75
6 BVĐK huyện Krông Pắc 4 0 0 3 1 0 33 8 5 0 63
7 BVĐK huyện Ea Kar 5 0 0 1 1 0 100 1 1 0 100
8 BVĐK huyện M'Drắk 2 0 0 3 1 0 33 3 2 0 67
9 BVĐK huyện Cư M'gar 8 0 0 7 7 0 100 0 0 0 0
10 BVĐK huyện Ea Súp 7 2 29 4 0 0 0 5 0 0 0
11 BVĐK huyện Buôn Đôn 4 0 0 12 7 0 58 9 1 0 11
12 BVĐK Thị xã Buôn Hồ 5 2 40 17 10 0 59 21 5 0 24
13 BVĐK huyện Krông Năng 5 0 0 11 2 0 18 3 1 0 33
14 BVĐK huyện Ea H'leo 1 0 0 1 1 0 100 2 2 0 100
15 BVĐK huyện Cư Kuin 7 0 0 6 2 0 33 3 2 0 67
Tổng 142 21 14,8 217 121 12 61,2 140 71 19 64,2
(Nguồn: Sở Nội vụ, Sở Y tế và Website: soytedaklak.gov.vn)
46
Qua Bảng 2.2 ta thấy: Mặc dù số lượng biên chế bác sĩ của các BVCL
của tỉnh Đắk Lắk được giao thấp hơn so với định biên theo quy định và nhu
cầu tuyển dụng đội ngũ bác sĩ, đặc biệt là đội ngũ bác sĩ trình độ cao của các
BVCL của tỉnh Đắk Lắk luôn duy trì ở mức cao. Nhưng, thực tế cho thấy,
việc tuyển dụng bác sĩ của đa số các BVCL của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian
qua không đạt được mục tiêu đề ra, thậm chí kết quả đạt rất thấp cụ thể:
Năm 2011, tổng nhu cầu tuyển dụng là 142 bác sĩ, tuy nhiên chỉ tuyển
dụng được 21 bác sĩ, tỷ lệ tuyển dụng bác sĩ đạt rất thấp (chỉ đạt 14,7%).
Trong đó có 11/15 BVCL của tỉnh Đắk Lắk không tuyển dụng được bác sĩ và
BVĐK tỉnh cũng chỉ thực hiện được 28% nhu cầu tuyển dụng.
Năm 2014, mặc dù sau 02 năm (2012, 2013) ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk
không tổ chức tuyển dụng bác sĩ, nhưng tình hình tuyển dụng bác sĩ trong
năm 2014 cũng không có nhiều khởi sắc. Tổng nhu cầu tuyển dụng là 217 bác
sĩ, nhưng chỉ tuyển dụng được 133 bác sĩ (chỉ đạt 61,2%), số bác sĩ không
tuyển dụng được là 82 bác sĩ. Trong đó có, 06/15 BVCL của tỉnh Đắk Lắk
thực hiện đạt trên 50% nhu cầu tuyển dụng, 09/15 BVCL của tỉnh Đắk Lắk có
kết quả tuyển dụng đạt thấp, dưới 50% nhu cầu tuyển dụng, đặc biệt là huyện
Ea Súp không tuyển dụng được bác sĩ.
Năm 2016, tương tự tình hình như những năm trước, nhu cầu tuyển
dụng bác sĩ ở các BVCL của tỉnh Đắk Lắk luôn ở mức cao nhưng kết quả
tuyển dụng không đạt được như mục tiêu đề ra. Tổng nhu cầu tuyển dụng là
140 bác sĩ nhưng chỉ tuyển dụng được 90 bác sĩ, chỉ đạt 64% kế hoạch đề ra.
Trong đó, có 06 BVCL của tỉnh Đắk Lắk có kết quả tuyển dụng đạt thấp là:
BVĐK Krông Ana, BVĐK Lắk, BVĐK Krông Bông, BVĐK M’Drắk,
BVĐK Krông Năng, BVĐK Cư Kuin.
Đặc biệt, BVĐK Ea Súp trong 03 kỳ tuyển dụng liên tiếp (2011, 2014,
2016) không tuyển dụng được bác sĩ đến làm việc.
47
Đối với các trường hợp xét tuyển đặc cách, trong kỳ tuyển dụng năm
2014 và 2016 đã tuyển dụng được 31 bác sĩ, chiếm hơn 11% tổng số bác sĩ
tuyển dụng được. 100% các trường hợp này tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất
sắc hoặc đã hoàn thành đào tạo thạc sỹ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp
II. Đây là nguồn nhân lực chất lượng cao, rất cần thiết và làm nền tảng góp
phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các BVCL của tỉnh Đắk Lắk.
Tuy nhiên, số lượng bác sĩ trình độ cao tuyển dụng được còn chiếm tỷ lệ thấp
so với tổng số bác sĩ tuyển dụng được. Thêm vào đó, qua thống kê cho thấy,
chỉ có BVĐK tỉnh mới thu hút được nguồn nhân lực này tham gia xét tuyển;
100 % các Bệnh viện tuyến huyện không tuyển dụng được lực lượng này.
Trong bối cảnh ngày càng gia tăng các loại bệnh tật và nhu cầu được
hưởng các dịch vụ y tế chất lượng cao của người dân càng ngày càng tăng cao
nhưng việc thiếu số lượng bác sĩ làm việc, đặc biệt là bác sĩ có trình độ cao tại
các BVCL của tỉnh Đắk Lắk, mà chủ yếu là tại các Bệnh viện tuyến huyện đã
góp phần làm giảm tính năng động trong cung cấp các dịch vụ y tế chất lượng
cao, chưa đáp ứng được nhu cầu và tạo lòng tin cho người dân; điều này đã
tạo áp lực, gây quá tải cho các Bệnh viện tuyến trên, làm tăng chi phí khám
chữa bệnh của người dân; đồng thời, việc quá tải cũng là một trong những
nguyên nhân làm giảm chất lượng phục vụ của các Bệnh viện tuyến trên.
Để giảm bớt áp lực thiếu bác sĩ làm việc tại các BVCL của tỉnh Đắk
Lắk và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định tại Quyết định số 266/QĐ-UBND ngày 31/01/2007 của Chủ tịch UBND
tỉnh Đắk Lắk, hàng năm Sở Y tế căn cứ nhu cầu thực tế cho chủ trương các
BVCL của tỉnh Đắk Lắk hợp đồng thêm bác sĩ ngoài biên chế được giao để
thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh cho người dân.
Số lượng cụ thể được thống kê chi tiết tại Bảng 2.3.
48
Bảng 2.3: Số bác sĩ hợp đồng ngoài chỉ tiêu biên chế
ĐVT: Người
Số
TT
Bệnh viện
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
1 BV ĐK tỉnh 1 1 57 3 14 50
2 BVĐK Buôn Ma Thuột 0 5 2 0 0 8
3 BVĐK huyện Krông Ana 0 0 0 0 0 0
4 BVĐK huyện Lắk 0 0 0 0 0 0
5 BVĐK huyện Krông Bông 0 0 2 1 1 0
6 BVĐK huyện Krông Pắc 0 0 0 4 4 0
7 BVĐK huyện Ea Kar 0 0 0 0 0 0
8 BVĐK huyện M'Drắk 0 0 0 0 0 0
9 BVĐK huyện Cư M'gar 0 0 0 0 0 1
10 BVĐK huyện Ea Súp 0 0 0 0 0 0
11 BVĐK huyện Buôn Đôn 0 0 0 0 0 0
12 BVĐK Thị xã Buôn Hồ 0 2 0 1 1 1
13 BVĐK huyện Krông Năng 0 0 0 0 0 0
14 BVĐK huyện Ea H'leo 0 0 0 2 2 0
15 BVĐK huyện Cư Kuin 0 1 2 1 1 0
Tổng 1 9 63 12 21 60
(Nguồn: Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk)
Qua số liệu thống kê ở Bảng 2.3, ta thấy, số lượng hợp đồng lao động
biến động qua hàng năm. Tuy nhiên, việc hợp đồng lao động tập trung ở
BVĐK tỉnh, nơi có số lượng bệnh nhân của cả tỉnh Đắk Lắk và các tỉnh lân
cận tập trung về. Việc không tuyển dụng được bác sĩ làm việc tại các BVCL
của tỉnh Đắk Lắk là một vấn đề rất đáng quan tâm và đòi hỏi các nhà quản lý
49
của tỉnh Đắk Lắk phải có những giải pháp hiệu quả để khắc phục trong thời
gian tới nhằm đảm bảo tuyển dụng đủ số lượng bác sĩ với chất lượng cao nhất
để giảm tải áp lực và nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ khám chữa
bệnh, đặc biệt là các BVCL ở các huyện có điều kiện kinh tế khó khăn.
Song song với việc khó khăn trong việc tuyển dụng bác sĩ và thiếu bác
sĩ làm việc ở tất cả các BVCL là tình trạng bác sĩ bỏ việc, xin chuyển công tác
đến những nơi có điều kiện làm việc tốt hơn diễn ra phổ biến đã làm vấn đề
thiếu bác sĩ làm việc ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn.
Bảng 2.4: Số lƣợng bác sĩ nghỉ việc từ năm 2011 – 2016
ĐVT: Người
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng
số *
Bác sĩ
**
Tổng
số
Bác sĩ
Tổng
số
Bác
sĩ
Tổng
số
Bác sĩ
Tổng
số
Bác
sĩ
Tổng
số
Bác
sĩ
17 1 14 3 9 1 6 1 15 8 36 11
(Nguồn: Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk)
Ghi chú:
* Là thống kê tổng số nhân viên làm việc tại các cơ sở y tế công lập ở
các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nghỉ việc.
** Là số (trong tổng số) bác sĩ làm việc tại 15 BVCL của tỉnh Đắk Lắk.
Qua thống kê cho thấy, trong giai đoạn từ năm 2011-2016 ngành Y tế
Đắk Lắk có 97 nhân viên xin thôi việc. Trong đó có 25 bác sĩ làm việc tại các
BVCL của tỉnh Đắk Lắk. Trong 25 bác sĩ xin thôi việc có 13 bác sĩ có trình
độ thạc sỹ, chuyên khoa I; số lượng bác sĩ này chủ yếu làm việc tại BVĐK
tỉnh và xu hướng bác sĩ xin thôi việc ở các BVCL của tỉnh Đắk Lắk ngày
càng gia tăng.
2.2.3. Phát triển đội ngũ bác sĩ làm việc trong các Bệnh viện công lập
của tỉnh Đắk Lắk
2.2.3.1. Về số lượng bác sĩ làm việc
50
Theo quy định tại Thông tư số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày
05/6/2017 của liên Bộ Nội vụ, Y tế về hướng dẫn định mức biên chế sự
nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước [46] thì số lượng người làm việc/gường
bệnh được tính như sau: BVĐK hạng I (tuyến tỉnh) là từ 1,40 – 1,45; BVĐK
hạng II (tuyến huyện, thị xã, thành phố) là từ 1,25 – 1,40; BVĐK hạng III
(tuyến huyện, thị xã, thành phố) là từ 1,10 – 1,20 và cơ cấu Bác sĩ/chức danh
chuyên môn y tế khác (Điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên) là 1/3 – 1/3,5.
Căn cứ quy định nêu trên và qua thống kê thì tổng số bác sĩ thực tế làm
việc tại các BVCL của tỉnh Đắk Lắk so với định mức quy định đạt như sau:
Năm 2011, có 489/855 bác sĩ, đạt 57%;
Năm 2012, có 509/866, đạt 57,8%;
Năm 2013, có 502/973 bác sĩ, đạt 51,5%;
Năm 2014, có 557/973, đạt 57,2%;
Năm 2015 có 579/1025 bác sĩ, đạt 56,4%;
Năm 2016, 609/1050 bác sĩ, đạt 58%.
Qua số liệu thống kê ta thấy, số lượng bác sĩ thực tế làm việc tại các
BVCL của tỉnh Đắk Lắk đạt thấp so với định mức được Bộ Nội vụ, Bộ Y tế
quy định tại Thông tư số 08/2007/TTLT-BYT-BNV. Mặc dù số lượng bác sĩ
làm việc có biến động tăng, giảm qua các năm, nhưng tỷ lệ % bác sĩ làm việc
thực tế so với định mức quy định luôn ở mức thấp, hàng năm chỉ duy trì ở
mức dưới 60%. Điều này cho thấy số lượng bác sĩ làm việc chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tế nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của người dân.
Về tổng thể có thể khẳng định tổng số lượng bác sĩ hiện nay có tỷ lệ
thấp so với nhu cầu đặt ra; nhưng mức độ thiếu hụt bác sĩ làm việc tại từng
BVCL của tỉnh Đắk Lắk cũng không giống nhau, điều này dẫn đến sự mất cân
đối trong phân bố nguồn lực bác sĩ làm việc tại các BVCL của tỉnh Đắk Lắk.
Số liệu chi tiết được thống kê tại Bảng 2.5.
51
Bảng 2.5: Số lƣợng bác sĩ làm việc tại các Bệnh viện công lập của tỉnh Đắk Lắk
Số
TT
Bệnh viện
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
H
ạ
n
g
S
ố
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
Đ
ịn
h
m
ứ
c
(n
g
ƣ
ờ
i/
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
)
S
ố
b
iê
n
c
h
ế/
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
S
ố
b
iê
n
c
h
ế
b
á
c
sĩ
t
h
eo
T
T
0
8
T
ổ
n
g
s
ố
b
á
c
sĩ
c
ó
m
ặ
t
H
ạ
n
g
S
ố
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
Đ
ịn
h
m
ứ
c
(n
g
ƣ
ờ
i/
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
)
S
ố
b
iê
n
c
h
ế/
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
S
ố
b
iê
n
c
h
ế
b
á
c
sĩ
t
h
eo
T
T
0
8
T
ổ
n
g
s
ố
b
á
c
sĩ
c
ó
m
ặ
t
H
ạ
n
g
S
ố
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
Đ
ịn
h
m
ứ
c
(n
g
ƣ
ờ
i/
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
)
S
ố
b
iê
n
c
h
ế/
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
S
ố
b
iê
n
c
h
ế
b
á
c
sĩ
t
h
eo
T
T
0
8
T
ổ
n
g
s
ố
b
á
c
sĩ
c
ó
m
ặ
t
H
ạ
n
g
S
ố
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
Đ
ịn
h
m
ứ
c
(n
g
ƣ
ờ
i/
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
)
S
ố
b
iê
n
c
h
ế/
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
S
ố
b
iê
n
c
h
ế
b
á
c
sĩ
t
h
eo
T
T
0
8
T
ổ
n
g
s
ố
b
á
c
sĩ
c
ó
m
ặ
t
H
ạ
n
g
S
ố
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
Đ
ịn
h
m
ứ
c
(n
g
ƣ
ờ
i/
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
)
S
ố
b
iê
n
c
h
ế/
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
S
ố
b
iê
n
c
h
ế
b
á
c
sĩ
t
h
eo
T
T
0
8
T
ổ
n
g
s
ố
b
á
c
sĩ
c
ó
m
ặ
t
H
ạ
n
g
S
ố
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
Đ
ịn
h
m
ứ
c
(n
g
ƣ
ờ
i/
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
)
S
ố
b
iê
n
c
h
ế/
g
ƣ
ờ
n
g
b
ện
h
S
ố
b
iê
n
c
h
ế
b
á
c
sĩ
t
h
eo
T
T
0
8
T
ổ
n
g
s
ố
b
á
c
sĩ
c
ó
m
ặ
t
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37
cộ
t
3
*
cộ
t
4
cộ
t
5
/3
,5
cộ
t
9
*
cộ
t
1
0
cộ
t
1
1
/3
,5
cộ
t
1
5
*
cộ
t
1
6
4
cộ
t
1
7
/3
,5
cộ
t
2
1
*
cộ
t
2
2
cộ
t
2
3
/3
,5
cộ
t
2
7
*
cộ
t
2
8
cộ
t
2
9
/3
,5
cộ
t
3
3
*
cộ
t
3
4
cộ
t
3
5
/3
,5
1 BV ĐK tỉnh II 750 1,4 1050 300 203 I 750 1,45 1088 311 221 I 900 1,45 1305 373 191 I 900 1,45 1305 373 246 I 1000 1,45 1450 414,3 267 I 1000 1,45 1450 414,3 254
2 BVĐK Buôn Ma Thuột III 220 1,2 264 75,4 54 III 220 1,2 264 75,4 55 III 220 1,2 264 75,4 58 III 220 1,2 264 75,4 58 III 220 1,2 264 75,43 58 III 220 1,2 264 75,4 69
3 BVĐK huyện Krông Ana III 95 1,2 114 32,6 14 III 95 1,2 114 32,6 13 III 100 1,2 120 34,3 15 III 100 1,2 120 34,3 15 III 100 1,2 120 34,29 15 III 100 1,2 120 34,3 15
4 BVĐK huyện Lắk III 80 1,2 96 27,4 14 III 80 1,2 96 27,4 15 III 100 1,2 120 34,3 15 III 100 1,2 120 34,3 15 III 100 1,2 120 34,29 15 III 110 1,2 132 37,7 21
5 BVĐK huyện Krông Bông III 100 1,2 120 34,3 15 III 100 1,2 120 34,3 15 III 110 1,2 132 37,7 16 III 110 1,2 132 37,7 16 III 110 1,2 132 37,71 16 III 120 1,2 144 41,1 18
6 BVĐK huyện Krông Pắc III 135 1,2 162 46,3 23 III 135 1,2 162 46,3 21 III 140 1,2 168 48 21 III 140 1,2 168 48 21 III 140 1,2 168 48 23 III 140 1,2 168 48,0 23
7 BVĐK huyện Ea Kar III 90 1,2 108 30,9 15 III 90 1,2 108 30,9 16 III 100 1,2 120 34,3 18 III 100 1,2 120 34,3 18 III 100 1,2 120 34,29 18 III 110 1,2 132 37,7 18
8 BVĐK huyện M'Drắk III 110 1,2 132 37,7 17 III 110 1,2 132 37,7 17 III 120 1,2 144 41,1 17 III 120 1,2 144 41,1 17 III 120 1,2 144 41,14 17 III 120 1,2 144 41,1 21
9 BVĐK huyện Cư M'gar III 115 1,2 138 39,4 22 III 115 1,2 138 39,4 21 III 130 1,2 156 44,6 23 III 130 1,2 156 44,6 23 III 130 1,2 156 44,57 23 III 140 1,2 168 48,0 26
10 BVĐK huyện Ea Súp III 90 1,2 108 30,9 11 III 90 1,2 108 30,9 11 III 100 1,2 120 34,3 10 III 100 1,2 120 34,3 10 III 100 1,2 120 34,29 10 III 100 1,2 120 34,3 12
11 BVĐK huyện Buôn Đôn III 90 1,2 108 30,9 9 III 90 1,2 108 30,9 10 III 100 1,2 120 34,3 12 III 100 1,2 120 34,3 12 III 100 1,2 120 34,29 12 III 100 1,2 120 34,3 18
12 BVĐK Thị xã Buôn Hồ III 180 1,2 216 61,7 34 III 180 1,2 216 61,7 37 III 180 1,2 216 61,7 43 III 180 1,2 216 61,7 43 II 180 1,4 252 72 43 II 200 1,4 280 80,0 47
13 BVĐK huyện Krông Năng III 100 1,2 120 34,3 21 III 100 1,2 120 34,3 20 III 110 1,2 132 37,7 22 III 110 1,2 132 37,7 22 III 110 1,2 132 37,71 22 III 120 1,2 144 41,1 24
14 BVĐK huyện Ea H'leo III 100 1,2 120 34,3 19 III 100 1,2 120 34,3 19 III 110 1,2 132 37,7 21 III 110 1,2 132 37,7 21 III 110 1,2 132 37,71 21 III 110 1,2 132 37,7 22
15 BVĐK huyện Cư Kuin III 115 1,2 138 39,4 18 III 115 1,2 138 39,4 18 III 130 1,2 156 44,6 20 III 130 1,2 156 44,6 20 III 130 1,2 156 44,57 19 III 130 1,2 156 44,6 21
Tổng
2370
2994 855 489
2370
3032 866 509
2650
3405 973 502
2650
3405 973 557
2750
3586 1025 579
2820
3674 1050 609
(Nguồn: Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk )
52
Qua số liệu tổng hợp tại Bảng số 2.5 ta thấy, trong năm 2011, tất cả các
BVCL của tỉnh Đắk Lắk đều thiếu bác sĩ làm việc so với định mức và nhu cầu
thực tế. Chỉ có 06/15 BVCL của tỉnh Đắk Lắk có số bác sĩ tỷ lệ từ 50% trở lên
so với định biên, gồm: BVĐK tỉnh, BVĐK thành phố Buôn Ma Thuột và các
BVĐK các huyện: Lắk, Krông Pắc, Cư M’gar và Krông Năng. Có 09/15
BVCL của tỉnh Đắk Lắk có bác sĩ làm việc đạt thấp hơn 50% so với định
mức; trong đó, thiếu nhiều nhất là các BVĐK: Huyện Buôn Đôn (đạt 29%),
huyện Ea Súp (đạt 36%). Trong các năm 2012, 2013, 2014, 2015, mặc dù số
lượng bác sĩ có tăng nhưng tình hình thiếu bác sĩ làm việc tại các BVCL của
tỉnh Đắk Lắk vẫn tiếp tục xảy ra và kéo dài liên tục qua các năm.
Đến năm 2016, mặc dù đã qua 03 đợt tuyển dụng nhưng tình trạng
thiếu bác sĩ làm việc tại các BVCL vẫn tiếp tục diễn ra nghiêm trọng. Vẫn còn
07 BVCL của tỉnh Đắk Lắk có tỷ lệ bác sĩ làm việc thực tế so với định mức
đạt dưới 50%, gồm BVĐK các huyện: Krông Ana, Krông Bông, Krông Pắc,
Ea Kar, Cư M’gar, Súp, Cư Kuin, trong đó BVĐK huyện Ea Súp chỉ đạt 35%.
BVĐK tỉnh là BVCL được đầu tư cơ sở vật chất tốt nhất, có điều kiện
để các bác sĩ làm việc; đây cũng là nơi phải tiếp nhận lượng bệnh nhân nhiều
nhất trong tất cả các BVCL của tỉnh Đắk Lắk và luôn trong tình trạng quá tải
bệnh nhân (Theo thống kê của Sở Y tế: BVĐK tỉnh được giao chỉ tiêu 1.000
gường bệnh nhưng thực thế công suất sử dụng Bệnh viện luôn ở mức 1.200
gường bệnh; số lượt đăng ký khám chữa bệnh trong 03 năm gần đây tăng
13.769 lượt, cụ thể: Tổng số lượt khám và điều trị năm 2014 là 251.730, năm
2016 là 265.499). Tuy nhiên, số lượng bác sĩ làm việc tại đây cũng không đạt
theo định mức đề ra (năm 2016, chỉ đạt 61,3%), thậm chí, thời điểm chỉ đạt
51% so với định biên (năm 2013).
Mặc dù trong bối cảnh số lượng định biên bác sĩ được giao thiếu so với
định mức theo quy định, nhưng ngành Y tế còn phải thực hiện lộ trình tinh
53
giản biên chế theo chủ trương của Bộ Chính trị tại Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 17/4/2015 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức [4]; theo đó, hàng năm phải giảm bình quân 1,5% số lượng viên
chức (so với năm 2015); chỉ được sử dụng 50% số biên chế đã được tinh giản
và số biên chế giải quyết chế độ nghỉ hưu theo quy định. Thêm vào đó, ngày
11/9/2017, Bộ Chính trị có Kết luận số 17-KL/TW về tình hình thực hiện biên
chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015 -
2017, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp giai đoạn 2017 – 2021 [43] đã chỉ đạo
“Dừng việc giao bổ sung biên chế giai đoạn 2017 – 2021”. Thực hiện chủ
trương này ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk sẽ tiếp tục gặp khó khăn để đảm bảo cân
đối giữa số lượng bác sĩ và nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của
người dân.
2.2.3.2. Về chất lượng và phân bố đội ngũ bác sĩ làm việc tại các Bệnh
viện công lập của tỉnh Đắk Lắk
Theo thống kê của Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk, tính đến ngày 31/12/2016,
toàn tỉnh có 1.133 bác sĩ làm việc tại các Bệnh viện, Trung tâm, Chi cục công
lập thuộc ngành Y tế ở 03 cấp (cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh). Trong đó có 01
bác sĩ có trình độ tiến sỹ, 36 bác sĩ có trình độ chuyên khoa cấp II, 36 bác sĩ
có trình độ thạc sỹ, 317 bác sĩ có trình độ chuyên khoa cấp I và 743 bác sĩ.
Đối với 15 BVCL của tỉnh Đắk Lắk, có 609 bác sĩ (chiếm 54% so với
toàn tỉnh). Trong đó, có 01 bác sĩ có trình độ tiến sỹ (chiếm 100% so với toàn
tỉnh), 20 bác sĩ có trình độ thạc sỹ (chiếm 56% so với toàn tỉnh), 25 bác sĩ có
trình độ chuyên khoa cấp II (chiếm 70% so với toàn tỉnh ), 220 bác sĩ có trình
độ chuyên khoa cấp I (chiếm 70% so với toàn tỉnh) và 343 bác sĩ có trình độ
Đại học (chiếm 47% so với toàn tỉnh). Như vậy, đa số bác sĩ có trình độ cao
được tuyển dụng và bố trí làm việc tại các BVCL để thực hiện nhiệm vụ cung
cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho người dân. Số liệu chi tiết tại Bảng 2.6.
54
Bảng 2.6: Chất lƣợng bác sĩ làm việc tại các BVCL của tỉnh Đắk Lắk
Số
TT
Bệnh viện
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
T
ổ
n
g
s
ố
b
á
c
sĩ
Trong đó
T
ổ
n
g
s
ố
b
á
c
sĩ
Trong đó
T
ổ
n
g
s
ố
b
á
c
sĩ
Trong đó
T
ổ
n
g
s
ố
b
á
c
sĩ
Trong đó
T
ổ
n
g
s
ố
b
á
c
sĩ
Trong đó
T
ổ
n
g
s
ố
b
á
c
sĩ
Trong đó
T
iế
n
s
ỹ
Y
T
h
ạc
s
ỹ
Y
B
ác
sỹ
C
K
2
B
ác
s
ĩ
C
K
1
B
ác
s
ĩ
T
iế
n
s
ỹ
Y
T
h
ạc
s
ỹ
Y
B
ác
sỹ
C
K
2
B
ác
s
ĩ
C
K
1
B
ác
s
ĩ
T
iế
n
s
ỹ
Y
T
h
ạc
s
ỹ
Y
B
ác
sỹ
C
K
2
B
ác
s
ĩ
C
K
1
B
ác
s
ĩ
T
iế
n
s
ỹ
Y
T
h
ạc
s
ỹ
Y
B
ác
sỹ
C
K
2
B
ác
s
ĩ
C
K
1
B
ác
s
ĩ
T
iế
n
s
ỹ
Y
T
h
ạc
s
ỹ
Y
B
ác
sỹ
C
K
2
B
ác
s
ĩ
C
K
1
B
ác
s
ĩ
T
iế
n
s
ỹ
Y
T
h
ạc
s
ỹ
Y
B
ác
sỹ
C
K
2
B
ác
s
ĩ
C
K
1
B
ác
s
ĩ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37
1 BV ĐK tỉnh 203 0 14 6 80 103 221 0 14 6 79 122 191 0 14 11 92 74 246 0 15 10 91 127 267 0 13 17 98 139 254 1 14 17 93 129
2 BVĐK Buôn Ma Thuột 54 0 0 1 17 36 55 0 0 1 20 34 58 0 0 1 18 39 58 0 0 1 18 39 58 0 0 1 18 39 69 0 3 0 28 38
3 BVĐK huyện Krông Ana 14 0 0 0 3 11 13 0 0 0 3 10 15 0 0 0 4 11 15 0 0 0 1 11 15 0 0 0 4 11 15 0 0 0 4 11
4 BVĐK huyện Lắk 14 0 0 0 5 9 15 0 0 0 6 9 15 0 0 0 6 9 15 0 0 0 6 9 15 0 0 0 6 9 21 0 0 0 5 16
5 BVĐK huyện Krông Bông 15 0 0 1 7 7 15 0 0 1 7 7 16 0 0 1 7 8 16 0 0 1 7 8 16 0 0 1 7 8 18 0 0 1 5 12
6 BVĐK huyện Krông Pắc 23 0 1 0 10 12 21 0 1 0 9 11 21 0 1 0 8 12 21 0 1 0 8 12 23 0 1 1 11 10 23 0 1 1 13 8
7 BVĐK huyện Ea Kar 15 0 0 1 5 9 16 0 0 1 5 10 18 0 0 1 5 12 18 0 0 1 5 12 18 0 0 1 5 12 18 0 0 2 5 11
8 BVĐK huyện M'Drắk 17 0 0 0 11 6 17 0 0 0 11 6 17 0 0 1 10 6 17 0 0 1 10 6 17 0 0 1 10 6 21 0 0 1 8 12
9 BVĐK huyện Cư M'gar 22 0 1 0 7 14 21 0 1 0 7 13 23 0 1 0 8 14 23 0 1 0 8 14 23 0 1 0 8 14 26 0 1 0 9 16
10 BVĐK huyện Ea Súp 11 0 0 0 3 8 11 0 0 0 3 8 10 0 0 0 5 5 10 0 0 0 5 5 10 0 0 0 5 5 12 0 0 0 4 8
11 BVĐK huyện Buôn Đôn 9 0 0 0 3 6 10 0 0 0 4 6 12 0 0 1 3 8 12 0 0 1 3 8 12 0 0 1 3 8 18 0 0 1 5 12
12 BVĐK Thị xã Buôn Hồ 34 0 0 1 13 20 37 0 0 1 13 23 43 0 0 1 15 27 43 0 0 1 15 27 43 0 0 1 15 27 47 0 0 1 14 32
13 BVĐK huyện Krông Năng 21 0 0 0 5 16 20 0 0 0 6 14 22 0 0 0 8 14 22 0 0 0 8 14 22 0 0 0 8 14 24 0 0 0 8 16
14 BVĐK huyện Ea H'leo 19 0 0 0 7 12 19 0 0 0 7 12 21 0 1 0 10 10 21 0 1 0 10 10 21 0 1 0 10 10 22 0 1 0 9 12
15 BVĐK huyện Cư Kuin 18 0 0 0 8 10 18 0 0 0 8 10 20 0 0 1 9 10 20 0 0 1 9 10 19 0 0 1 9 9 21 0 0 1 10 10
Tổng 489 0 16 10 184 279 509 0 16 10 188 295 502 0 17 18 208 259 557 0 18 17 204 312 579 0 16 25 217 321 609 1 20 25 220 343
(Nguồn: Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk)
55
Qua số liệu thống kê tại Bảng 2.6 ta thấy, số lượng bác sĩ biến động
tăng qua các năm (riêng năm 2013, giảm 07 bác sĩ so với năm 2012). Trong
đó, so với năm 2011, số lượng bác sĩ có trình độ đại học năm 2016 tăng
0,81%, bác sĩ có trình độ chuyên khoa cấp I tăng 0,84 %, bác sĩ có trình độ
chuyên khoa cấp II tăng 0,4%, bác sĩ có trình độ thạc sỹ tăng 0,8 %. Riêng
bác sĩ có trình độ tiến sỹ cho đến năm 2016 mới có 01 người.
So sánh số liệu cho thấy tỷ lệ biến động tăng trình độ chuyên môn của
bác sĩ còn hạn chế, chưa tương xứng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành Y
tế trong nước và quốc tế. Số bác sĩ có trình độ cao còn hạn chế, đặc biệt là số
lượng bác sĩ có trình độ tiến sỹ và chuyên khoa cấp II.
Xét dưới góc độ phân bổ bác sĩ theo số gường bệnh, so sánh số liệu
thống kê tại Bảng 2.5 và Bảng 2.6, ta thấy việc phân bổ bác sĩ không đồng
đều giữa các BVCL của tỉnh Đắk Lắk, đặc biệt là có sự chênh lệch số lượng
bác sĩ giữa các BVCL của tỉnh Đắk Lắk có cùng hạng và cùng số gường bệnh
như: Năm 2011, BVĐK huyện Ea Súp, BVĐK huyện Ea Kar và BVĐK
huyện Buôn Đôn có cùng số gường bệnh là 90, nhưng số bác sĩ phân bổ cho
các Bệnh viện lần lược là 11, 09 và 15 hoặc BVCL có số gường bệnh ít hơn
nhưng được phân bổ số bác sĩ nhiều hơn, như: BVĐK huyện Krông Năng có
100 gường bệnh, được phân bố 21 bác sĩ, trong khi BVĐK huyện Cư Kuin
nhiều hơn 15 gường bệnh, nhưng số bác sĩ được phân bổ ít hơn 03 bác sĩ.
Việc phân bố bác sĩ không đều duy trì qua các năm mà chưa được khắc
phục, cân đối, thậm chí có chiều hướng tăng cao như: Năm 2016, BVĐK Ea
Súp có 100 gường bệnh, được bố trí 12 bác sĩ, nhưng BVĐK huyện Buôn
Đôn cũng có cùng số gường bệnh nhưng bố trí 18 bác sĩ, nhiều hơn 6 bác sĩ.
Số bác sĩ có trình độ chuyên khoa cấp I chủ yếu tập trung ở BVCL của
tỉnh Đắk Lắk có trụ sở đóng tại những địa phương có điều kiện có kinh tế xã
hội phát triển như: Thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ.
56
Đối với bác sĩ có trình độ chuyên khoa cấp II chủ yếu tập trung tại
BVĐK tỉnh, còn những BVCL của tỉnh Đắk Lắk khác không có bác sĩ chuyên
khoa cấp II hoặc nếu có chỉ có từ 01 đến 02 người; cá biệt, BVĐK
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_doi_ngu_bac_si_trong_cac_b.pdf